Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 120 trang )




 !
"#"$%&'()**()*&*+)*,+-*%&&'./)01203)4&56.78)49&:)#
Xi măng là vật liệu không thể thiếu được đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, để đá
p ứng yêu cầu đó Chính phủ đã có quyết định số 573/TTg ngày
23/11/1993 về việc triển khai xây dựng nhà máy Xi măng Bút sơn. Tổng số vốn đầu
tư được duyệt 19583 triệu USD. Công suất thiết kế của nhà máy là 4000 tấn
Clinker/ngày, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/năm. Nhà máy được xây dựng
tại xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1A, cách Hà Nội
60km
2. về phía Nam với hệ thống đường sông, đường sắt, đường bộ rất thuận tiện cho việc ch
uyên chở. Tổng diện tích khoảng 63,2 ha với số lượng lao động làm việc
tại nhà máy tính đến thời điểm hiện nay là 1083 người. Căn cứ vào luận chứng được
duyệt, Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã tiến hành đấu thầu quốc tế để chọn nhà
thầu thiết kế, cung cấp thiết bị vật tư cho dây chuyền chính, kết quả là hãng
Technip-cle đã trúng thầu. Ngày 31/08/1994 Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã ký
hợp đồng thương mại với hãng Technip-cle. Ngày 27/08/1995 nhà máy Xi măng
Bút Sơn chính thức được khởi công xây dựng cho đến ngày 29/08/1998 công tác
xây lắp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động. Trong suốt thời gian sản xuất thử
từ tháng 09/1998 đến tháng 04/1999 nhà máy đã sản xuất được hơn 500.000 tấn
clinker, tiêu thụ được 150.000 tấn xi măng. Trong thời gian này, máy móc thiết bị
của dây chuyền sản xuất hoạt động tương đối ổn định đạt năng suất thiết kế, chất
lượng sản xuất đảm bảo quy trình trong hợp đồng cung cấp thiết bị. Ngày
20/07/1999 Hội đồng nghiệm thu cấp nhà nước đã chính thức đề nghị nghiệm thu
và Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản suất.
Tên giao dịch quốc tế là BUT SON CEMENT COMPANY, là thành viên Tổng
công ty Xi măng Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của Tổng công ty.
Tổng số vốn được tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước (nay là Cục Tài


chính doanh nghiệp)- Bộ Tài chính xác nhận tại thời điểm thành lập là
219.776.118.942 đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp là : 4.022.506.000đ
+ Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguốn vốn ngân sách của các
doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng công ty Xi măng Việt Nam là
215.753.612.942 đồng
Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh doanh xi măng, các sản
phẩm từ xi măng các vật liệu xây dựng khác. Sản phẩm chính của Công ty là xi
măng Portland PC 30, PC 40, xi măng hỗn hợp PCB 30, Clinker, ngoài ra Công ty
còn sản xuất các xi măng theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm xi măng của
Công ty được đóng bao phức hợp KP, đảm bảo chất lượng tốt nhất đến tay người
tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: gồm Hà Nam và các tỉnh trong toàn quốc. Theo
báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 (đã được kiểm toán) tổng doanh thu thuần
của Công ty là 901.071.013.093 đồng trong đó:
+ Doanh thu thuần xi măng là : 853.842.462.799 đồng
+ Doanh thu thuần Clinker là : 47.588.550.304 đồng
Theo báo cáo quyết toán thuế năm 2003, tổng số thuế công ty phải nộp cho ngân
sách Nhà nướ: 879.235.409 đồng
+ Thuế thu nhập cá nhân: 600.000.000 đồng
+ Thuế nhà đất tiền thuê đất 13.300.000 đồng
Tổng lợi nhuận sau thuế là:
55.025.146.513 đồng, trong thời gian từ năm 1999 - 2004 Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập
doanh nghịêp do đang được ưu đãi thuế,
chỉ bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi trả hết lãi tiền vay ngân hàng
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và có lãi.
Trong năm 2004 tổng doanh thu thuần là 975.023.843.115 đồng bao gồm:
+ Doanh thu tiêu thụ Clinker chính phẩm là : 58.067.573.382 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bột PCB 30 : 73.187.543.301 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bột PC 40 là

: 142.309.815.444 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bao PCB 40 là : 656.259.579.339 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bao PC 40 là
: 45.199.331.649 đồng
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty hiện nay là:
3.000.000 đồng.
"#;<=0>./7&?0*@0AB7%5C$D)EF01203)4&56.78)4A9&G:)
Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình,
bộ máy quản lý của Công ty Xi măng Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực
tuyến chức năng.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty được thể hiện qua sơ đồ
1.1
H<I.*B.>J)40?>3)4
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc
biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và nhân
sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị
và Ban Kiểm soát của Công ty.
HB.>J)4C$D)&'KL
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi bấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc
điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật
pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định. Hiện tại HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn có 05 thành viên.
H2)M./7GN%&L
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp phát trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.
H2).%7>O0L

Ban Giám đốc của Công ty gồm có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc bao gồm:
Phó Giám đốc cơ điện; phó Giám đốc kỹ thuất; Phó Giám đốc kinh doanh; Phó
Giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản và phụ trách Ban quản lý dự án Bút Sơn II.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám
đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ
của Công ty.
H*@0)8)4)*.P7,Q0120%0-*R.%7>O0
Phó giám đốc cơ điện:
Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị : Phòng kỹ thuật cơ điện, phòng vật tư thiết bị, phân
xưởng cơ khí, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng nghiền đóng bao, phân xưởng
lò nung, phân xưởng tự động hoá, phân xưởng xe máy, phân xưởng nước, xưởng
sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm
bảo năng suất, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm. Lập dự trù vật tư thiết bị và
chỉ đạo xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương pháp sửa
chữa lớn, các quy trình bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị cơ điện.
Phó giám đốc kỹ thuật:
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng kỹ thuật sản xuất, phòng điều hành trung
tâm, phòng thí nghiệm KCS, Ban kỹ thuật an toàn, phân xưởng khai thác mỏ.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bán thành
phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách, chỉ đạo phương ác
sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm, đảm bảo cho sản xuất đồng bộ,
liên tục với chất lượng cao.
Phó giám đốc kinh doanh
Trực tiếp phụ trách: Phòng tiêu thụ, các chi nhánh tiêu thụ, văn phòng đại diện,
tổ thị trường Sơn La, Lai Châu, Phòng y tế, Phòng bảo vệ quân sự.
Chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới

tiêu thụ của Công ty, tổ chức vận tải tiêu thụ sản phẩm tới các địa điểm.
Phó giám đốc xây dựng cơ bản:
Trực tiếp chỉ đạo phòng xây dựng cơ bản và chịu trách nhiệm về công tác tổng
quyết toán công trình, nhà máy của Công ty.
H*@0)8)4)*.P7,Q0120%0-*S)4A2)L
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, điều động
cán bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn, trình độ. Thực hiện
xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các Hợp đồng kinh
tế, xây dựng các dữ liệu kinh tế, kỹ thuật cho các loại sản phẩm, xây dựng các kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết
bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ô tô, phục
vụ chế độ ăn gnhỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài
chính, tổ chức hạch toán thưo chế độ quy đinh của Nhà nước, điều hành bộ máy kế
toán của Công ty, thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác
cho Giám đốc, đồng thưòi giúp cho Giám đốc nắm được thực trạng tài chính của
Công ty.
Phòng Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách
nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ qua các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công
ty.
Phòng Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc về tình hình thu mua, cấp phát bảo
quản vật tư cả về khối lượng và chật lượng.
Phòng Cơ điện: Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điện tự động
hoá, xe máy… lập dự trù thiết bị trong nước và ngoại nhập để phục vụ kế hoạch sửa
chữa máy móc, thiết bị, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các
phương án sửa chữa lớn, các quy trình bảo dưởng, sửa chữa các thiết bị cơ điện.
Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạp
điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất thiết bị, chất lượng thành phẩm , bán thành

phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phụ trách và chỉ đạo công tác sửa chữa
lò khì có sự cố.
Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành bộ dây chuyền sản
xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển.
Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích
đối với tất cả nguyên vật liệu nhập vào cũng như các loại sản phẩm, bán thành phẩm
đầu ra.
Phòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình xây
dựng phát sinh.
Phòng Bảo vệ – Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc
phạm vi văn phòng cũng như tại phân xưởng, đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty.
Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, khám chữa bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên, trực
sãn sàng cấp cứu kịp thời tại chỗ khi xảy ra tai nan.
Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biêns các nguyên tắc an
toàn trong sản xuất, thưo dõi việc cấp phát các thiết bị, trang bị bảo vệ lao động cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Cảng Bút Sơn: Chịu trách nhiệm quản lý giám sát và điều phối các phương tiện
vận tải đường bộ và đường thuỷ cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Các Chi nhánh: Phối hợp với phòng Kinh doanh – tiêu thụ chịu trách nhiệm tìm
kiếm thị trường, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên các địa bàn được phân
công.
Phân xưởng Khai thác mỏ: Có nhiệm vụ khảo sát, đo đạc nắm vững đặc điểm
cấu tạo chất của các khu vực được phép khai thác đá vôi, đá sét, lập các phương án
khai thác tối ưu cho các giai đoạn ở từng khu vực nhằm đạt hiệu quả vao, chịu trách
nhiệm quản lý tài nguyên mỏ được khai thác và máy móc thiết bị chuyên dùng giao
phục vụ khai thác và quản lý.
Phân xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi sự hoạt động cảu các thiết bị từ
máy đập đá vôi, máy đập đá sét tời Silô đồng nhất. Căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu và thực trạng thực tế của thiết bị tham gia cùng với các phòng

ban chức năng lập kế hoạch dự trữ vất tư, phục tùng thay thế tháng, quý, năm và
cho từng đợt cụ thể.
Phân xưởng Lò nung: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô đồng nhất tới đỉnh Silô
chứa Clinker, các thiết bị tiếp nhận than, xỉ, thạch cao phụ gia và tổ hợp nghiền
than, nhà nồi hơi, hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm, tiếp nhận và cấp dầu FO.
Phân xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô chứa Clinker đến
hết các máng xuất xi măng bao và xi măng bột rời trên các phương tiện ô tô, tàu hoả
và máy xếp bao vào tàu hoả. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận
hành các máy đóng bao, các phân xưởng, thiết bị xuất xi măng rời, các thiết bị vận
chuyển đảm bảo năng suất. Kết hợp với phòng tiêu thụ xuất xu măng rời, các thiết
bị vận chuyển đảm bảo năng suất. Kết hợp với phòng tiêu thụ xuất xi măng vao, xi
măng rời cho khách hàng, Quản lý số liệu khối lượng xi măng trên các đầu đếm,
trên các cân, đối chiếu với phiếu xuất từng ca… Tổng hợp báo cáo khối lượng
chủng loại xi măng xuất xưởng hàng ngày và hàng tháng.
Phân xưởng Cơ khí: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục
hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí trong Công ty, lập kế hoạch dự trù vật tư và phụ
tùng thay thế theo tháng, quý, năm.
-Phân xưởng Xe máy: Quản lý sử dụng các xe vận chuyển đá vôi, đá sét, các
phương tiện vận chuyển nội bộ, máy phát dự phòng có hiệu quả và an toàn.
Phân xưởng Nước: Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống cấp nước của Công ty
bao gồm các trạm bơm, các bể nước, hệ thống đường ống cấp nước tới các khu vực
quản lý của các xưởng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của công ty.
Phân xưởng Điện – Tự động hoá: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành an toàn
hệ thống cung cấp điện của toàn Công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường
xuyên, liên tục ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Sửa chữa và khắc phục các sự cố về điện, thiết bị điện và mang điện thoại thông
tin nội bộ thuộc phạm vi tổng đài.
Xưởng Sửa chữa công trình – Vệ sinh công nghiệp: Cùng với các phòng kỹ thuật
 
 !"#$%



"#T?0*@0GD)6$U&GD)-*V7
Công ty Xi măng Bút Sơn là một trong những Công ty có công nghệ hiện đại
nhất Việt Nam hiện nay, do hãng Technip- Cle ( Cộng hoà Pháp) thiết kế công nghệ
và cung cấp thiết bị. Dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô được
điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm qua kệ thống máy vi
tính của hãng SIEMENS. Hệ thống giám sát và điều khiển vi tính cho phép vận
hành các thiết bị một cách đồng bộ, an toàn. Các quy trình công nghệ được theo dõi
và điều chỉnh chính xác đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định.
Quy trình công nghệ sản xuất xu măng của Bút Sơn được tiến hành theo các
bước sau:
Chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đã vôi
và đã sét. Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silic làm các nguyên liêụ điều chỉnh.
Nghiền nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ: Các cầu xúc đá vôi, đá sét, xỉ và đá silic
có nhiệm vụ cấp liệu vào các két chứa của máy nghiền. Bột liệu đạt yêu cầu sẽ được
vận chuyển tới silô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20.000 tấn bằng hệ thống máng
khí động và gầu nâng. Silô đồng nhất bột liệu làm việc thưo nguyên tắc đồng nhất
và tháo liên tục.
Nhiên liêu: Lò được thiết kế để chạy 100% than antraxit, dầu MFO chỉ sử dụng
trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là loại hỗn hợp
40% than cám 3 và 60% than cám 4a.
Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh clinker: Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ
vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMHSA được làm lạnh, đập sơ bộ. Clinker thu được
sau thiết bị làm lạnh sẽ được vận chuyển tới 2 silô để chứa và ủ Clinker, có tổng sức
chứa là 2*20.000 tấn.
Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ gia(nếu có)
sẽ được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két
máy nghiền, Clnker, phụ gia( đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp vào
nghiền xi măng để nghiềm mịn.

Đóng bao và xuất xi măng: Từ đáy silô chứa qua hệ thống cửa tháo, xi măng sẽ
được vận chuyển tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi
măng rời. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển tới các máng
xuất xi măng bao xuống tàu hoả và ô tô
(sơđô
&'
$(#)
*+,"'(#)##)
-./0 -./12"
Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động từ 01/05/1999, dây chuyền của Nhà máy
xi măng Bút Sơn- nay là Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn luôn phát huy công
suất thiết kế. Đến nay, sau 8 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất
của công ty luôn ổn định và tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Từ năm
2002, sản xuất đã vượt công suất thiết kế, hiệu quả sản xuất kinh daonh không
ngừng tăng trưởng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng Bút Sơn rộng khắp, xi
măng Bút Sơn được đưa vào sử dụng tại nhiều công trình trọng điểm cảu đất nước,
chiếm lĩnh được các thị trường quan trọng phía Bắc. Với việc hoạt động hiệu quả
dây chuyền 1, vừa qua ngày 26/01/2007 Bút Sơn đã tiến hành lễ khởi công dây
chuyền 2.
"#W*X)*G%0*MY&N%)&+.0*X)*ZM.)*&Y3)4&5>2)4%-[Q)4
Tài chính của Công ty xi măng Bút Sơn là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với
việc hình thành vốn, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo tình hình tài chính ổn định, hoạt động hiệu quả
công ty đã tiến hành phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với cấp trên và giữa
Công ty với các thành viên trực thuộc.
H*\)0U-C$D)EF4.]23)4&5,^.0U-&'_)
Công ty xi măng Bút Sơn là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xi mang Việt Nam
nhưng hạch toán độc lập. Hàng năm Công ty chỉ nộp phó quản lý cho Tổng công ty
với tỷ lệ là 16% trên tổng doanh thu. Việc mua sắm vật tư, thiết bị quản lý phục vụ
sản xuất kinh doanh có giá trị lớn hơn 1 tỷ thì phải được sự nhất trí của Tổng công

ty, ngoài ra kế hoạch mua sắm vật tư, sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản thì
Công ty Xi măng Bút Sơn phải thực hiện theo quy định của Tổng công ty.
H*\)0U-C$D)EF4.]203)4&5,^.0%0&*+)*,._)&'`0&*$B0
Có thể nói Công ty Xi măng Bút Sơn là một doanh nghiệp lớn nên cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý cũng được chia thành nhiều phòng ban, phân xưởng. Các
phòng ban, phân xưởng này đều thực hiện hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo
cáo sổ, thực hiện quy chế tài chíh của Công ty như: việc mua sắm vật tư thiết bị,
quyết toán vật tư sản phẩm, đầu tư xây dựng cơ bản… Chi phí và tính ghia thành
theo định mức và đơn vị phải nộp cho công ty là 3% trên tổng quỹ lương.
%0EN2.GD)-*V701203)4&5
Các loại sản phẩm chính của Công ty là xi măng Poóc lăng PC40, PC50, xi măng Poóc lăng hỗn
hợp PCB30, PCB40 và các loại xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng.
Cùng với sự phát triển của đất nước, trình độ xây dựng ngày càng cao, các công trình
lớn của đất nước ngày càng nhiều đòi hỏi ngày càng nhiều những sản phẩm không chỉ
chú trọng đến hình thức bên ngoài mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng của sản
phẩm. Chính vì vậy công ty cũng không ngừng học tập, áp dụng các qui trình sản xuất
tiên tiến hiện đại nhất để nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm mới có những tính chất
ưu việt hơn nhằm mang lại niềm tin cho những khách hàng khi sử dụng những sản phẩm
của công ty.
Hiện nay, sau một quá trình tìm tòi, nghiên cứu công ty đã và đang sản xuất một số
sản phẩm như:
+ Xi măng poóc lăng tổng hợp PCB 30
+ Xi măng poóc lăng tổng hợp PCB 40
+ Xi măng poóc lăng PC
+ Clinker
W#*a:)4*a^)4Z)*.P7,QZ7Q0&._$,+MY*NI0*)87;b"T012)*+7%5
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng nhiều công ty đã tiến hành nâng cao
sản lượng xi măng. Đã xây dựng và đưa vào hoạt động Dây Chuyền 2 và Dây Chuyền 3.
Dây chuyền đầu tiên của công ty do Nga( Xô Viết cũ) xây dựng năm 1976 và hoàn thành
đưa vào hoạt động năm 1983 theo phương pháp ướt với năng suất 1.200.000 tấn/ năm,

hiện nay phương pháp này đã lạc hậu, không đáp ứng đáp đủ nhu cầu sản xuất nên công
ty đã cho ngừng hoạt động.
Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch năm 2013 của nhà máy là không
ngừng sản xuất để nâng cao sản lượng cũng như chất lượng của sản phẩm.
Công ty cũng đưa ra một số băng gôn, khẩu hiệu tại mỗi xưởng sản xuất như:
■ Hãy đập thật nhiều, hãy nghiền thật nhiều nguyên liệu.
■ Hãy nung thật nhiều Clinker, hãy sản xuất thật nhiều xi măng cho tổ quốc.
#c
"#d*%.).P7
  Xi măng pooclăng là chất kết dính rắn trong nước, chứa khoảng 70 – 80% silicat
canxi nên còn có tên gọi là xi măng silicat. Nó là sản phẩm nghiền mịn của clinker với
phụ gia đá thạch cao (3 -5%) đá thạch cao có tác dụng điều chỉnh tốc độ đông kết của xi
măng để phù hợp với thời gian thi công.
;#*\)ENI.
■ Phân loại theo các tiêu chuẩn và phần trăm phụ gia. Thì ta có các loại xi măng sau:
+ PCB 30
+ PCB 40
+ PC 40
+ PCB 50
■ Phân loại theo mầu sắc của thành phần phụ gia, ta chia làm các loại sau:
+ Xi măng trắng.
+ Xi măng xanh thẫm
+ Xi măng đen.
+ Xi măng vàng.
;#"#E.)Me'
Clinker thường ở dạng hạt có đường kính 10 - 40 mm được sản xuất bằng cách nung
hổn hợp đá vôi, đất sét và quặng sắt đã nghiền mịn đến nhiệt độ kết khối ( khoãng 1450
o
C
) chất lượng clinker phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, hóa học và công nghệ sản

xuất, tính chất của xi măng do chất lượng clinke quyết định.
3%3% *+)*-*f)*R2*g0
Clinker để sản xuất xi-măng

Thành phần hóa học của clinker biểu thị bằng hàm lượng ( %) các oxyt CaO trong
clinker giao động trong giới hạn sau:
CaO: 63 - 66%; Al
2
O
3
:4 - 8%; SiO
2
:21 - 24%; Fe
2
O
3
:2 - 4% ngoài ra còn một số oxyt
khác như MgO, SO
3
, K
2
O. Na
2
O, TiO
2
, Cr
2
O
3
, B

2
O
5
chúng chiếm một tỉ lệ không lớn
nhưng ít nhiều đều có hại cho xi măng. Thành phần hóa học của Clinker thay đổi thì tính
chất của xi măng cũng thay đổi.
;#T#*+)*-*f)M*N%)4,h&
Trong quá trình nung đến nhiệt độ kết khối các ôxyt chủ yếu kết hợp thành các khoáng
vật silicagen canxi, aluminat canxi, alumopherit canxy ở dạng cấu trúc tinh thể vô định
hình.
Clinker có 4 khoáng vật chính như sau:
◙ Alit: silicat canxi: 3Cao.SiO
2
(C
3
S)
- Chiếm hàm lượng 45- 60% trong clinker alit là khoáng quan trọng nhất của clinker nó
quyết định cường độ và tính chất khác của xi măng.
- Đặc điểm: tốc độ rắn chắc nhanh, cường độ cao, tỏa nhiều nhiệt, dễ bị ăn mòn
◙ Blit: silicat canxi: 2Cao.SiO
2
(C
2
S)
- Chiếm hàm lượng 20- 30% trong clinker. Blit là khoáng quan trọng thứ 2 trong clinker
- Đặc điểm: rắn chắc chậm nhưng đạt cường độ cao và tuổi muộn, tỏa nhiệt ít, ít bị ăn
mòn
◙ Aluminat canxi: 3Cao.Al
2
O

3
(C
3
A)
Chiếm hàm lượng 4- 12% trong clinker.
- Đặc điểm: rắn chắc rất nhanh nhưng cường độ rất thấp, tỏa nhiệt rất nhiều và rất dễ bị
ăn mòn.
◙ Feroaluminat canxi: 4Cao.Al
2
O
3
.Fe
2
O
3
(C
4
AF)
- Chiếm hàm lượng 10- 12% trong clinker
- Đặc điểm: tốc độ rắn chắc, cường độ chịu lực, nhiệt lượng tỏa ra và khả năng chống ăn
mòn đều trung bình.
Ngoài các khoáng vật chính trên trong clinker còn một số thành phần khác như Cao;
Al
2
O
3
; Fe
2
O
3

; MgO; K
2
O và Na
2
O tổng hàm lượng các thành phần này khoảng 5- 15% và
có ảnh hưởng xấu đến tính chất của xi măng làm cho xi măng kém bền với nước. Khi
hàm lượng các khoáng này thay đổi thì tính chất của xi măng cũng thay đổi theo.
Ví Dụ: Khi hàm lượng C
3
S nhiều lên thì xi măng rắn càng nhanh, cường độ càng cao.
Nhưng nếu hàm lượng C
3
A tăng thì xi măng đóng răn rất nhanh và dễ gây nứt cho công
trình. Nên cần phải điều chỉnh cho hợp lý các thành phần có trong xi măng để đem lại
chất lượng sản phẩm cao nhất.
2#dY&[X)*,+Ei)*,`0Gj[Q)4
Căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng của chất kết dính vô cơ, người ta chia chúng
thành ba loại:
A#*U&MY&[X)*M*3)4M*X
  Đó là những chất kết dính khi tác dụng với nước sẽ tạo thành hồ dẻo và để trong
không khí sau một thời gian sẽ rắn chắc lại như đá. Loại đá này chỉ bền trong môi trường
không khí hay những nơi thoáng mát khô ráo. Loại chất kết dính này gồm có: Chất kết
dính vôi không khí, chất kết dính thạch cao, chất kết dính manhedi, chất kết dính dôlômit.
0#*U&MY&[X)*&*15E`0
Ngược lại với chất kết dính không khí, loại này có khả năng đóng rắn trong môi trường
không khí, môi trường ẩm và cả trong nước, bền sulfat cao hơn. Loại chất kết dính này
gồm có: xi măng portland, xi măng alumin, xi măng portland puzoland, vôi thủy, xi măng
La Mã…
[#*U&MY&[X)*26.[Z0*K$)*.P&
Loại chất kết dính này thu được từ một loại xi măng gốc nào đó, sau đó tùy thuộc

vào yêu cầu sử dụng người ta chọn loại phụ gia hoặc hóa chất pha vào với những hàm
lượng khác nhau và đồng nhất chúng.
T#d*%.).P7,+-*\)ENI.-*Q4.2&'N)403)4)4*PGD)6$U&6.78)4#
T#"#d*%.).P7,k-*Q4.2
Hóa chất hay nguyên liệu dùng để pha vào phối liệu hay cho vào nghiền chung với
Clinker xi măng, nhằm mục đích cải thiện công nghệ nghiền, nung hay tính chất của sản
phẩm được gọi chung là phụ gia. Ngoài gia còn góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng
sản lượng (ví dụ như sử dụng phụ gia đầy chẳng hạn).
T#;#*\)ENI.-*Q4.2
Phụ gia trong công nghệ sản xuất xi măng portland có thể chia làm hai loại:
► Phụ gia cải thiện công nghệ gia công và chuẩn bị phối liệu hay nung luyện.
► Phụ gia cải thiện tính chất của xi măng (như tính chất bền của nước, sufat, nhiệt)
T#T#*Q4.20D.&*.P)03)4)4*P
► Phụ gia trợ nghiền: Đó là chất hay nguyên liệu cho vào thiết bị nghiền và nghiền
chung với hỗn hợp nguyên liệu (nghiền phối liệu) hay clinker nhằm mục đích tăng
năng suất máy nghiền và giảm tiêu hao năng lượng điện.
► Phụ gia khoáng hóa: Đó là chất hay nguyên liệu cho vào thiết bị nghiền và nghiền
chung với hỗn hợp nguyên liệu. Do sự có mặt của nó nên khi nung phối liệu sẽ giảm
được nhiệt độ nung, tăng tốc độ phản ứng hóa học trong quá trình tạo khoáng. Ngoài
ra nó còn tác dụng giảm độ nhớt, tăng tính linh động pha lỏng. Do vậy tăng khả năng
hút ẩm pha lỏng cao (do ở nhiệt độ cao chất khoáng hóa phá vỡ hay là yếu cầu nối cấu
trúc pha lỏng).
Từ đó pha lỏng tăng tính hòa tan C
2
S và CaO dễ dàng khuếch tán vào pha lỏng để
tiếp xúc nhau tạo thành khoáng C
3
S. Ví dụ chuẩn bị phối liệu cho lò nung ta cho vào
máy nghiền phối liệu một lượng <1%: CaF
2

hay Na
2
SiF
6
… và cơ chế:
CaF
2
+ H
2
O
hơi
Ca(OH)
2
+ 2HF
HF + SiO
2 tinh thể
SiO
2 hoạt tính
+ H
2
O + SiF
4
H
2
O + SiF
4
SiO
2 hoạt tính
+ HF
Ca(OH)

2
CaO + H
2
O
HF + CaCO
3
CaO
hoạt tính
+ CaF
2
+ CO
2
+ H
2
O
Sự có mặt của F
-
sẽ tạo ra các CaO
ht
và SiO
2
ht
. Ngoài ra F
-
Còn có khả năng định hướng tạo khoáng C
3
F có hiệu suất cao từ C
3
và C
4

AF
C
3
A C
5
A
3
+ CaO
ht
CaO
ht
+ C
2
S C
3
S
hoặc: C
4
AF C
5
A
3
+ C
6
AF
2
+ CaO
ht
CaO
ht

+ C
2
S C3S
Cũng có thể sử dụng các loại phụ gia khoáng tổng hợp.
Ví dụ: Dùng phospho, thạch cao (lượng <6%) và muối Florua ( <1%).
CaSO
4
sẽ tác dụng với C
3
A (C
3
A tạo thành ở zôn phản ứng pha rắn) thành
3C
3
A.Al
2
O
3
.CaSO
4
(chất trung gian giả bền) và 3C
3
A.Al
2
O
3
.CaSO
4
sẽ bao bọc hạt C
3

A và
làm hạt C
3
A không phát triển kích thước được. Do đó CaO còn tiếp tục phản ứng với C
2
F
tạo C
3
F. Còn 3C
3
A.Al
2
O
3
.CaSO
4
sẽ bị phân hủy thành C
5
A
3
, CaO
ht
và CaSO
4
. Như vậy
đã tạo thêm CaO hoạt tính tác dụng với C
2
S tạo thành C
3
S… Thực ra về cơ chế cũng

giống phụ gia khoáng hóa CaF
2
.
Khi có mặt của CaSO
4
và P
2
O
5
còn làm cấu trúc cũ C
3
S và C
2
S bền vững khó bị phân
hủy khi làm lạnh.
Phụ gia giảm ẩm: Phối liệu (bùn) trong sản xuất xi măng theo phương pháp ướt thường
có độ ẩm cao (W >32%). Do đó khi nung luyện tốn nhiều nhiệt do quá trình bốc hơi và
làm giảm năng suất lò. Biện pháp để làm giảm độ ẩm nhưng vẫn bảo đảm độ nhớt của
bùn thường sử dụng các loại phụ gia sau:
- (0.2- 0.5%) SSB độ ẩm của bùn giảm (2- 4%) tương đương giảm lượng nước trong
bùn 7%.
- Hỗn hợp ( SSB và Na
2
CO
3
) hàm lượng từ (0.2- 0.5%) sẽ giảm nước trong bùn 8%.
- Hỗn hợp thủy tinh lỏng và NaOH hoặc sô đa, bùn giảm từ (3- 6%).
T#W#*Q4.20D.&*.P)&X)*0*U&0126.78)4#
Phụ gia thủy là một chất khi nghiền mịn trộn với vôi cho ta một chất có tính kết dính
và đóng rắn, còn khi trộn với xi măng portland nó sẽ kết hợp với vôi tự do và vôi thoát ra

của các phản ứng thủy hóa các khoáng xi măng trong quá trình đóng rắn xi măng tạo ra
các khoáng bền nước và bền sulfat. Do đó làm tăng được độ bền nước, độ bền sulfat của
xi măng portland.
Bản thân phụ gia thủy khi nghiền mịn trộn với nước không có tính chất kết dính, đó là
đặc điểm khác với sỉ lò cao.
Thành phần hóa học chủ yếu của các phụ gia thủy là SiO
2
ht
và một lượng nước liên
kết nhất định, ngoài ra còn chứa nhiều lượng oxit nhôm hoạt tính và oxit sắt.
Chất lượng của phụ gia thủy hoạt tính phụ thuộc vào hoạt tính hút vôi hoặc mức độ
hoạt tính thủy của nó.
Hoạt tính hút vôi ( độ hoạt tính):được xác định bằng số miligam vôi do 1g phụ gia
hấp thụ trong thời gian 30 ngày đêm sau 15 lần chuẩn. Lượng vội bị 1g phụ gia hấp thụ
càng nhiều thì độ hoạt tính của phụ gia thủy càng cao. Độ hoạt tính của phụ gia thủy
được phân loại như sau:
Y--*Q4.2,+NENI.
Độ hoạt tính của phụ gia
(mg CaO/1g phụ gia)
lU&7I)* >150
I)* 100-150
'$)4A()*7I)* 70-100
'$)4A()* 50-70
Y$ 30-50
Hoạt tính thủy lực còn gọi là chỉ số hoạt tínhL Chính là tỉ số max ( R nén 28 ngày) của
mẫu xi măng có phụ gia 20% (PCB) với max (R nén 28 ngày) của mẫu xi măng không
pha phụ gia [xi măng PC (95- 97%) clinker + (3-5%) thạch cao thiên nhiên ].
Công thức:

Hiện nay đánh giá chất lượng phụ gia thường thiên về sử dụng chỉ số hoạt tính.

Vì đánh giá chất lượng phụ gia theo độ hút vôi mức độ chính xác thấp hơn. Lí do khả
năng hút vôi của phụ gia có 2 phần: Phần hấp thụ vật lí thuần túy vào mao quản và lỗ
rỗng của hạt phụ gia và phản ứng hóa học ở 2 dạng sau:
Ca(OH)
2
+ SiO
2
ht
CaO.SiO
2
.H
2
O tạo gen CSH
2Ca(OH)
2
+ Al
2
O
3
ht
2CaO.Al
2
O
3
.2H
2
O (C
2
AH
2

) ht và
C
2
AH
2
+ 2Ca(OH)
2
+ 3H
2
O C
3
AH
6
kết tinh.
Bảng 2: *\)ENI.-*Q4.2&*eN0*mGO*NI&&X)*
 mEP-*Q4.2n U-*NI&&X)* *\)ENI.
1 <10 Không hoạt tính Phụ gia trơ
2 10-12 Hoạt tính yếu Loại 3
3 12-15 Hoạt tính trung bình Loại 2
4 >15 Hoạt tính cao Loại 1
T#o# *\)ENI.-*Q4.2&*15L
Căn cứ vào nguồn gốc hay thành phần hóa học của các loại phụ gia (thường hay căn cứ
vào nguồn gốc) phụ gia thủy được phân loại như sau:
Phụ gia thủy thiên nhiên có nguồn gốc từ núi lửa: là loại đá thiên nhiên do núi lửa tạo
thành, thành phần hóa học của oxit hoạt tính, oxit nhôm hoạt tính và tạp chất đất sét và
một lượng nước hóa học. Độ hoạt tính của nó phụ thuộc vào hàm lượng oxit silic hoạt
tính và nước hóa học ngoài ra còn phụ thuộc vào quá trình làm lạnh khi tạo thành nó.
- Phụ gia thủy thiên nhiên có nguồn gốc trầm tích: do cấu trúc của trái đất và những
khoáng nhẹ, dễ nghiền, xốp, khô, dễ hút ẩm. Thành phần hóa học chủ yếu là oxit silic vô
định hình. Trọng lượng riêng của loại phụ gia thủy này rất nhỏ. Ví dụ: Điatonit :

0.75g/cm
3
, trepen: 0.85g/cm
3
, opaca: 0.14g/cm
3
. Trọng lượng riêng càng nhỏ độ xốp càng
lớn, độ hoạt tính càng cao.
► *Q4.2&*15)*\)&IN4J70RL
pSilic họat tính phế liệu: là phế liệu của nghành sản xuất phèn nhôm từ đất sét có hoạt
tính cao, sử dụng làm phụ gia thủy rất tốt.
- Đất sét hoạt hóa: là đất sét nung có thể sử dụng làm phụ gia thủy được, nhưng cần chọn
loại đất sét có nhiều khoáng Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O được gia công nhiệt ở (600 - 800
o
C) và
làm lạnh nhanh.
Theo các công trình nghiên cứu thì độ hoạt tính của phụ gia thủy loại đật sét phụ thuộc
vào nhiệt độ nung và loại đất sét sử dụng làm phụ gia thủy. Độ hoạt tính của đất sét nung
do khoáng Caolinhit ở nhiệt độ 600- 800
o
C tạo thành metan caolinhit hoạt tính là chủ yếu
và lượng nhỏ oxit silic hoạt tính, oxit nhôm hoạt tính. Nên chúng dễ dàng tác dụng với

vôi tạo khoáng bền nước. Do đó có thể chọn đất sét gia nhiệt làm phụ gia thủy rất tốt.
Tro, sỉ nhiên liệu rắn: có thể sử dụng làm phụ gia thủy được vì thành phần hóa học của
nó gần giống như thành phần hóa học của đất sét nung. Muốn sử dụng làm phụ gia thủy
thì nhiên liệu phải đốt ở nhiệt độ thấp, nếu đốt ở nhiệt độ cao thì độ hoạt tính của nó
giảm.
Sỉ lò cao hoạt hóa: là phế liệu của nghành sản xuất gang. Vì quặng dùng để luyện
gang có chứa các tạp chất: đất sét, cát, đá vôi. Các tạp chất này sẽ tác dụng với tro nhiên
liệu tạo thành siliccát, aluminatcanxi. Các khoáng này sẽ bị nóng chảy ở nhệt độ 1300
0
C -
1500
o
C tạo thành sỉ. Do trọng lượng riêng của sỉ nhỏ hơn gang nên nổi lên trên, được
tháo ra ngoài và làm lạnh nhanh tạo thành những hạt nhỏ gọi là sỉ lò cao hoạt hóa.
Bản thân sỉ lò cao khi nghiền mịn đem trộn với nước sẽ có tính kết dính, có khả năng
đóng rắn và phát triển cường độ.
Thành phần hóa học của sỉ phụ thuộc vào thành phần của quặng và tro nhiên liệu. Các
oxit chính có trong sỉ CaO, SiO
2
, Al
2
O
3
, MgO và tổng hàm lượng của chúng chiếm từ 90-
95%. Ngoài ra còn một lượng nhỏ các oxit khác: TiO
2
, MnO, Fe
2
O
3

, P
2
O
5
.
Thành phần khoáng của sỉ lò cao chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ làm lạnh sỉ. Ví dụ: nếu
làm lạnh chậm sẽ có: C
2
AS, CAS
2
, C
2
MS
2
… và các khoáng auluminatcanxi CA, C
5
A
3
.
Trong các khoáng trên kết tinh lớn chiếm 90% và thủy tinh 10%, vả lại chỉ có khoáng β
C
2
S, CA, C
5
A
3
là có tính dính kết nhưng hàm lượng nhỏ nên cường độ của sỉ không cao.
Nếu làm lạnh nhanh các khoáng trong sỉ sẽ kết tinh dạng tinh thể nhỏ, hàm lượng
thủy tinh trong sỉ rất lớn: 95% có hoạt tính cao và có tính kết dính lớn. Nên được coi là
nguyên liệu quí dùng để sản xuất các loại chất kết dính bền nước.

Sỉ lò cao được phân làm hai loại: xỉ kiềm và xỉ axit. Để đặc trưng cho tính chất của xỉ
dùng modul thủy lực kí hiệu là M
o
.
Khi pha phụ gia thủy hoạt tính vào xi măng gốc để sản xuất xi măng hỗn hợp, thời
gian đông kết của xi măng hỗn hợp bao giờ cũng lớn hơn thời gian đông kết của xi măng
gốc. Do quá trình hấp thụ CaO của vữa xi măng bởi phụ gia thủy hoạt tính làm cho độ PH
của vữa xi măng giảm, mặt khác có sự ngăn cản do sự bám dính của các hạt phụ gia và
45 "
67
45
-./"
-./0
các lớp màng mỏng của sản phẩm phụ gia tác dụng với các sản phẩm thủy hóa của xi
măng trên bề mặt các hạt xi măng.
Một trong những biện pháp khắc phục hiện tượng trên thường tăng độ mịn xi măng.
Khi sử dụng phụ gia cần chú ý đến hàm lượng kiềm (R
2
O) có trong phụ gia, vì hàm
lượng của chúng >1% sẽ gây ra ăn mòn cốt thép.
► *Q4.2>.k$0*m)*L
Để điều chỉnh tốc độ đóng rắn xi măng người ta thường dùng thạch cao
(CaSO
4
.2H
2
O) hoặc một số muối như CaCl
2
: NaCl…. Pha vào xi măng. Vì bản thân
clinker khi nghiền mịn đóng rắn rất nhanh khi tác dụng với nước, không đảm bảo thời

gian nhào trộn, vận chuyển và thi công. Các loại phụ gia điều chỉnh trên pha vào xi măng
với một tỉ lệ thích hợp sẽ có tác dụng kéo dài thời gian đóng rắn của xi măng.
► *Q4.2Ea^.L
Còn gọi là phụ gia đầy, có thể sử dụng như: các loại đá vôi chất lượng thấp, cát
nghiền mịn… Mục đích pha vào xi măng làm tăng sản lượng hạ giá thánh sản phẩm. Khi
pha các loại phụ gia lười vào xi măng cần chú ý tỉ lệ để đảm bào chất lượng sản phẩm.
► *Q4.2ADNC$D)L
Xi măng khi bảo quản trong kho thường bị giảm chất lượng sản phẩm vì các hạt xi
măng dễ hút ẩm và CO
2
trong không khí.
Do đó các hạt xi măng bị hydrat hóa, cacbonat hóa và chúng dính lại với nhau
tạo thành cục “ gọi là xi măng bị chết gió” trước khi sử dụng. Để khắc phục hiện tượng
trên khi nghiền clinker người ta pha vào các loại phụ gia bảo quản như: Dầu lạc, dầu
lạp… Các phụ gia này tạo thành màng mỏng bao bọc bên ngoài hạt xi măng, làm cho xi
măng có khả năng chống ẩm tốt.
W#3)4)4*PGD)6$U&.
W#"#3*()*GD)6$U&.
W#;#:>J03)4)4*PGD)6$U&#
Tổng quát:
487 
(
$9:
;1
17<
,"=>

*+
$(#) 
'

 
./
Chi tiết:
&'
$(#)
*+,"'(#)##)
-./0 -./12"

×