Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.96 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI ANH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S. NGUYỄN THỊ HUYỀN
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ DUYÊN
MSSV: 11015153
Lớp: DHKT7ATH
THANH HÓA – NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình mà sinh viên có thời gian tiếp xúc thực tế để tìm hiểu
và nâng cao năng lực của mình về một vấn đề cụ thể trong quá trình theo học của mỗi sinh
viên. Điều đó được thể hiện qua bài chuyên đề thực tập của chúng em tại Công ty CP đầu tư
thương mại và dịch vụ Hải Anh. Để có được kết quả như vậy em xin được gửi lời tri ân sâu
sắc tới thầy cô giáo trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy cô
giáo khoa Kinh tế đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập. Và em cũng xin
chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Huyền đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt
khóa thực tập.
Em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty CP đầu tư
thương mại và dịch vụ Hải Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty,
được tìm tòi, học hỏi, tiếp xúc thực tế để hiểu thêm về công việc kế toán trong suốt quá trình
thực tập.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh cũng
như thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp em cũng không tránh khỏi những sai sót, cũng như
kinh nghiệm thực tế đang còn hạn chế. Kính mong thầy cô bỏ qua và góp thêm ý kiến để em
có thêm kinh nghiệm cho công việc kế toán sau này.


Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN



















Ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
DN: Doanh nghiệp
ĐVT: Đơn vị tính
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao
động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận
quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê,
đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết
kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như
vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù
đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa
số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ,
đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được
hết hiệu quả kinh tế.Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế
toán cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy:

Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong
lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.
Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề ‘‘Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh” . Bài chuyên đề này bao
quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công
tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
1.2.Mục đích nghiên cứu:
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 8
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp.
• Đánh giá thực trạng công tác tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư thương mại &
dịch vụ Hải Anh.
• Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần
đầu tư thương mại & dịch vụ Hải Anh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán tài sản cố định tại công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: tại công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh.
Phạm vi thời gian: lấy số liệu từ năm 1/1/2014 đến 31/12/2014 tại phòng tài
chính kế toán.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu:
Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng
dạy.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập
- Phương pháp thống kê:
Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó

nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên
nhân và giả pháp khắc phục cho công ty nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác
định kết quả kinh doanh nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Là tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp phân tích, đánh giá:
Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, để phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá
về đơn vị.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
1.5. Kết cấu đề tài:
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 9
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Bài chuyên đề gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định.
Chương 3: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty CP đầu tư thương mại
và dịch vụ Hải Anh.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh.
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 10
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định:
2.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)

Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư
liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những
tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì
kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm : tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định thuê hoạt động.
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho
thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho
thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi
nhuận từ đầu tư đó.
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm
quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là
chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt
động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 11
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
2.1.2 Đặc điểm:
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư
và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động

sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia
nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn
TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần dần,
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy có giá tri từ 30 triệu
đồng trở lên.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ giá trị theo quy định hiện hành.
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính:
Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong năm (5) điều kiện sau:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 12

Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
 TSCĐ thuê hoạt động:
Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy
định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý SCĐ
cho thuê.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
2.2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD:
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò
quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực,
trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế
mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất,
thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD, xuất
phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày càng nhiều và
càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và

giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong
nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về
mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ,
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 13
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
2.3. Phân loại TSCĐ:
2.3.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc phân
loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán,
thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn
phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ
yếu sau đây:
2.3.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH
và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời
các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết toán Việt Nam về
TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu
chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị tối
thiểu của TSCĐ phải từ 30.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH trong
DN bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản
phẩm và TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số
tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04) thì: “TSCĐVH là tài sản
không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng
trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm:
Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm
máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công
thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm được
những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có
phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 14
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
2.3.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có
và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình
hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm
thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời DN còn có thể đánh giá được
hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của DN.
2.3.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên
cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ
phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao

TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
2.3.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác
nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 15
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phương
hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong
việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt,
gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một
hay một số chức năng nhất định.
2.3.2. Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của
TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá định
hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một TSCĐ cụ thể được đánh giá theo
nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
2.3.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà DN
chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
•TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế

phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản
cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí liên quan – các khoản giảm trừ (nếu có)
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + chi phí (nếu có)
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô
hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 16
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền
sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại điều khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới
được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý
hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình
TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị

hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá = Giá trị hợp lí nhận về (đem trao đổi) + các chi phí liên quan
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
• Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử
dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình
hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa
TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu
hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc
sản xuất).
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 17
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Nguyên giá = Giá thành thực tế + chi phí (nếu có)
• Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau
khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá = giá quyết toán + lệ phí trước bạ + các chi phí liên quan trực tiếp
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp.
Nguyên giá = Giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
• Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn
lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh
giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+)
các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử…
Nguyên giá = Giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận +chi phí (nếu có)
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận
Nguyên giá = Giá trị đánh giá thực tế của hội cổ đông sáng lập định giá
• Tài sản cố định vô hình mua sắm:
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 18
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá = giá mua thực tế + thuế (không gồm thuế được hoãn lại) + chi phí

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi
trả chậm).
Nguyên giá = giá mua thực tế + thuế (không gồm thuế được hoãn lại) + chi phí
• Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải
thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá = Giá trị hợp lí nhận về (đem trao đổi) + thuế không hoãn lại + chi phí
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
• Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách
nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
Nguyên giá = giá trị hợp lý + chi phí liên quan
• Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan
trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó
vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá = chi phí liên quan trực tiếp
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các
khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

• TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 19
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng
đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để
có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Nguyên giá = trị giá quyền sử dụng đất + chi phí đền bù + lệ phí trước bạ
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có
hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh
bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
• Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Nguyên giá = toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra

• Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp
chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Nguyên giá = toàn bộ chi phí bỏ ra
• Nguyên giá tài sản thuê tài chính
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 20
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
đến hoạt động thuê tài chính
Nguyên giá = giá trị thuê + chi phí phát sinh ban đầu
• Nguyên giá tài sản chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau
 Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê,
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần
thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
 Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
 Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý
theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay
đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế,
thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
2.3.2.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Giá trị còn lại của tài sản là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao
lũy kế( hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

- Giá trị hao mòn lũy kế cua TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính
đến thời điểm báo cáo.
- Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng dần tạo ra giá trị hao
mòn.Vậy trong quá trình sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
cần phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị Hao mòn luỹ kế của TSCĐ
- Chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ cho phép doanh nghiệp xác định số vốn
đầu tư chưa thu hồi và thông qua đó để đánh giá được thực trạng về TSCĐ của đơn
vị, nhờ đó ra quyết định đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ :
2.3.3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Theo điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC:
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 21
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở
cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
− Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
− Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của
doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
− TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh
nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch
giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường
của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài
chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch
thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp.
− Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
− Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải
trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 22
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài
chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi
thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
2.3.3.2. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

− Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác
định như sau:
Thời gian trích
khấu hao của
TSCĐ
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
x
Thời gian trích khấu hao của
TSCĐ mới cùng loại xác
định theo Phụ lục 1 (ban
hành kèm theo Thông tư này)
Giá bán của TSCĐ cùng
loại mới 100% (hoặc của
TSCĐ tương đương trên thị
trường)
Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp
mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức
năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều
chuyển đến ) và các trường hợp khác.
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình:
Theo điều 11 thông tư 45/2013/TT/BTC:
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình nhưng tối
đa không quá 20 năm.
- Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng
đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian sử dụng đất của doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây
trồng thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ
theo quy định( không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
2.3.3.3. Các phương pháp khấu hao:

Theo thông tư 45/2013/TT_BTC, có 3 phương pháp khấu hao:
- Phương pháp khấu hao dường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 23
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức
tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố
định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
+ Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
+ Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng
trước ngày 01/01/2013:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:










−=
1
1
2
1
T
t
TT
Trong đó:
T

: Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định
T
1
: Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T
2
: Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
t
1
: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định)
như sau:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ

=
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 24
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Huyền
số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như:
- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 45 /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
×
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao

nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
theo phương pháp đường
thẳng
×
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng (%)
=
1
× 100
Thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
SVTH: Lê Thị Duyên – MSSV: 11015153 Trang: 25

×