Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Quang Cường chúng em đã học
hỏi được nhiều điều mới mẻ, bổ ích và lý thú về công tác kế toán để bổ trợ những kiến
thức đã học tại trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là không nhiều nhưng cần thiết vì
qua đó chúng em có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế trong tay có
những kinh nghiệm nhất định.
Với thời gian và trình độ có hạn, mặt khác Công ty là một công ty sản xuất đa
dạng và phức tạp số liệu thực tế chưa nhiều, song với góc độ là những sinh viên thực tập,
sự hiểu biết và kinh nghiệm trong công tác kế toán còn ít ỏi nên chúng em chỉ tìm hiểu
một số vấn đề đã nêu trong báo cáo thực tập này. Vì vậy báo cáo thực tập của chúng em
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong sự ưu ái quan tâm và
chỉ bảo của các thầy cô để báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành với ban lãnh đạo Công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Quang Cường đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng
em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh, các
chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em về mặt thực tiễn làm cơ sở hoàn thành
chuyên đề, giúp chúng em hoàn tất báo cáo này. Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm
ơn giáo viên hướng dẫn ThS. ThS. Lê Thị Hồng Hà cùng toàn thể thầy cô giảng dạy tại
khoa kinh tế - trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các
quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản
xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho
mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào và sản
xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý ,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính
toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch
ra chiến lợc kinh doanh.
Công ty TNHH TM Quang cường là một doanh nghiệp sản xuất đóng trên
địa bàn tỉnh Thanh Húa, ngoài việc sản xuất,kinh doanh sản phẩm phục xõy dựng
vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Doanh nghiệp còn làm nhiệm vụ xuất khẩu nhằm
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
giải quyết một phần việc làm cho người lao động tại địa phương, tăng nguồn thu
ngoại tệ, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng
trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi
hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán
của công ty với đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở công ty TNHH TM Quang cương" để viết chuyên đề báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô
giáo bộ môn kế toán doanh,cùng các bác, các cô cán bộ kế toán công ty TNHH TM
Quang cường. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính câp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự biến
đổi sâu sắc, sự đổi mới này có nhiều tác động đến nền kinh tế xã hội của đất nước.
Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận đồng thời đảm bảo sự phát triển
của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước. Để thực hiện mục tiêu
trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong
các hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao
động, tiêu thụ hàng hóa… Việc tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là
chiếc cầu nối và là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó sẽ
đưa ra các quyết sách định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh
nghiệp thương mại hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật
tư tiền vốn và quá trình tiêu thụ hành hóa…Nhiệm vụ đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý nói chung và
công tác tiêu thụ hàng hóa nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời. Có
như vậy mới gắn lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và lao động. Xuất phát từ đặc
điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại C«ng ty TNHH TM
Quang cường a, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh em thấy nghiệp vụ kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác kế
toán. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán bán hàng tại C«ng ty TNHH TM Quang cường” để
nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác kế toán bán hàng tại C«ng ty TNHH
TM Quang cường
- Đánh giá thục trạng công tác công tác kế toán bán hàng tại C«ng ty TNHH
TM Quang cường
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại C«ng ty
TNHH TM Quang cường
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: tại C«ng ty TNHH TM Quang cường Thời gian: 01/01/2014
đến 31/12/2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sơ cấp: Là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu thập
trực tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của
mình
- Phương pháp thứ cấp: Có nguồn gốc từ những dữ liệu sơ cấp đã được phân
tích, giải thích và thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho
mục tiêu nào đó, được các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại cho việc
nghiên cứu của mình
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng.
Chương 2: Cơ sở lú luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại C«ng ty TNHH TM Quang
cường
Chương 4: đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
C«ng ty TNHH TM Quang cường
CHƯƠNG 2
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1.1- Khái niệm .
- Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa
vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm 3 khâu: Mua vào, dự trữ và
bán ra. Ta có thể thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa,, là
giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình
trao đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá trị của “hàng” tức là chuyển hóa vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H - T) và hình thành nên kết
quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được
thực hiện
- Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm tất cả các
khoản phụ thu và các khoản thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng cho từng loại,
đó là:
+ Doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ Doanh thu bán sản phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán hàng ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán bán hàng là nguồn thu nhập chủ yếu
của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán được x Giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng với
các khoản giảm trừ doanh thu:
DTT về bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ DT
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá
trị hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, Thuế XNK và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua
hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán
hoặc cam kết về mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sỡ
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận). nhưng bị người mua trả lại và từ chối
thanh toán.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ chô khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng, hàng lạc hậu…
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
Cỏc khon thu bao gm: Thu TTB, thu XNK, thu GTGT i vi doanh
nghip tớnh theo phng phỏp trc tip.
Kế toán thuế:
- Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Thuế ảnh h-
ởng lớn đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Thuế bao gồm rất nhiều loại nh thuế
GTGT, thuế thu nhập DN Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải tính toán đầy đủ, chính
xác và kịp thời số thuế phải nộp từ đó tiến hành hạch toán đúng trình tự nh quy định các
tài khoản và sổ sách kế toán. Em xin phép không đề cập đến các loại thuế khác mà chỉ đề
cập đến thuế GTGT.
- Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào = Giá hàng hoá mua vào x Thuế suất GTGT
Thuế GTGT đầu ra = Giá trị hàng hoá bán ra x Thuế suất GTGT
- Khỏi nim giỏ vn hng bỏn.
Giỏ vn hng bỏn l tr giỏ vn ca sn phm, vt t, hng húa, dch v ó tiờu th
trong k. i vi doanh nghip thng mi thỡ tr giỏ vn hng bỏn l s tin thc t m
doanh nghip ó b ra cú c s hng húa ú, nú bao gm tr giỏ mua thc t v chi
phớ thu mua ca hng xut bỏn.
Tr giỏ vn ca
hng tiờu th
trong k
=
Tr giỏ mua ca hng
húa tiờu th trong k
+
Chi phớ thu mua
phõn b cho hng
tiờu th trong k
- Khỏi nim chi phớ bỏn hng.
Chi phớ bỏn hng l ton b chi phớ cú liờn quan n vic phc v cho khõu tiờu th
sn phm, hng húa nh: Lng nhõn viờn bỏn hng, cỏc chi phớ gn lin vi vic bo
qun sn phm v hng húa (chi phớ bao gúi, bo qun) chi phớ vn chuyn, chi phớ qun
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
cỏo, tip th, cho hng, giao dch, bo hnh hng húa, hoa hng bỏn hng v cỏc chi phớ
bng tin khỏc phc v cho vic bỏn hng.
-Khỏi nim doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hng bỏn b tr li: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhng sai quy cách,
không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại, kế toán bán hàng
ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán.
-Khỏi nim gim giỏ hng bỏn
Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do công ty
thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết giữa hai bên về chất lợng, mẫu mã hàng hoá hoặc do
công ty bạn thanh toán trớc hợp đồng
- Khỏi nim chi phớ qun lý doanh nghip.
Chi phớ qun lý doanh nghip l nhng chi phớ liờn quan n qun lý kinh doanh,
qun lý hnh chớnh v iu hnh chung ton doanh nghip, vt liu dựng cho qun lý, chi
phớ v dựng vn phũng, chi phớ khu hao TSC dựng chung cho doanh nghip, thu,
phớ, l phớ, khon trớch lp d phũng chi phớ dch v mua ngoi v chi phớ khỏc bng tin
khỏc.
2.1.2- c im .
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại, dịch vụ là thực hiện
việc lu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội.
Đặc biệt với nền kinh tế thị trờng hiện nay trong môi trờng cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phơng thức tiêu thụ hàng hoá
khác nhau để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm
đợc điều đó, các doanh nghiệp thơng mại cần tổ chức nhiều phơng thức bán hàng
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng. Hoạt động bán hàng trong
doanh nghiệp Thơng mại bao gồm các phơng thức sau:
* phơng thức bán giao hàng trực tiếp
* Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
* Phơng thức gửi bán
* Phơng thức bán hàng trả góp
2.1.2.1 Phng thc bỏn giao hng trc tip.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
Thơng mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng hoá mới mua
về cha nhập kho ( không qua kho) của doanh nghiệp Thơng mại. Hàng hoá của doanh
nghiệp khi đợc giao cho khách hàng đợc coi là tiêu thụ, kế toán đợc phép ghi tăng
doanh thu.
Hàng đợc bán thông qua các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho: Trờng hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho đợc thực hiện
theo hai cách là:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức này giữa
hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp đồng ó ký xuất
hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua. Bằng phơng tiện tự có
hoặc thuê ngoài, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Trong đó ghi rõ số l-
ợng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đợc chia
làm ba liên: Liên 1 lu lại cuống, liên 2 giao cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng
để hạch toán tại phòng kế toán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
Thơng mại:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua đến
nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đẫ ký kết bên mua
sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi ngời nhận hàng đã nhận
đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc chứng từ bán hàng thì số
hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ, doanh
nghiệp đợc phép ghi doanh thu.
+ Bán buôn không qua kho: Đây là trờng hợp bán hàng mà hàng hoá bán cho khách
hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phơng thức này có u điểm là tiết kiệm đợc chi
phí lu thông, lu kho và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên phơng
thức này chỉ thực hiện đợc trong điêù kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá có
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán hàng. Bán buôn không qua kho có hai
hình thức thực hiện:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, bên
bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng cho
khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy nghiệp vụ mua bán xảy ra
đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp vừa tiến
hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của doanh nghiệp trong trờng hợp này là hoá
đơn bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là
hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thơng mại. Công ty bán
buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ quyền cho
bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời doanh nghiệp nhận
đợc tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp
bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa các
bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không đợc ghi nhận nghiệp vụ bán cũng nh mua.
2.1.2.2 Phng thc bỏn l hng hoỏ:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu
dùng. Hàng hoá đợc bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thơng mại đến tay ngời tiêu
dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thờng có khối lợng
nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên ít khi phải lập
chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật
chất về số lợng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng
đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí ngày, nhân viên bán hàng
kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định lợng hàng đã bán ra trong ngày rồi
lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp
cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu đợc uỷ quyền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phơng thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng có
một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách nhiệm về số
tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách
hàng, báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu bán hàng và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
- Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, ngời mua tự chọn hàng hoá định mua và đem
ra bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân thu tiền và lập hoá đơn bán hàng cuối
gnày nộp tiền vào quỹ.
2.1.2.3. Phng thc gi hng.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp Thơng mại nhờ bán hộ thông qua các đại lý hoặc
nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
Đối với bên giao hàng đại lý:
Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ đợc hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đơn vị đại lý
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) trên
tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng đã trả cho đơn vị
nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải trả coi nh chi phí bán hàng đợc hạch
toán vào TK 641.
Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ, bán hộ và đợc hởng hoa hồng theo hợp
đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực chất là doanh thu của doanh nghiệp nhận
đại lý.
2.1.2.4. Phng thc bỏn hng tr gúp.
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần đầu tiên
ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những lần tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phơng thức này là doanh
nghiệp Thơng mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn. Vì vậy bán hàng theo ph-
ơng thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thờng, khi nào ngời mua thanh
toán hết tiền thì doanh nghiệp Thơng mại mới hết quyền sở hữu về hàng hoá. Phơng
thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao và thời hạn sử dụng lâu dài.
2.1.3- Vai trũ.
Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh hởng
đến sự sống còn của doanh nghiệp thơng mại. Bán hàng là khâu trung gian nối liền sản
xuất và tiêu dùng, kích thớch tiêu dùng và sản xuất phát triển đáp ứng đợc nhu cầu của
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện,
hàng hoá đợc chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ, doanh nghiệp thu đợc
vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng hoá đem lại, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành. Tình
hình của công tác bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín
của công ty trên thị trờng.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho công ty. Nh vậy,
hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và thực hiện xác định
kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần đợc quan tâm thoả đáng.
Công tác xác định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn đòi
hỏi nhà quản lý phải nắm vững đợc hàng hoá và thị trờng của hàng hoá. Vì vậy, kế toán
phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nh doanh số, lợi nhuận từ đó nhà quản lý
định ra gía bán nh thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán không quá cao mà cũng
không quá thấp để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà doanh nghiệp mong
muốn.
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp
thơng mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng nh: Quản lý chặt chẽ
trong phơng thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu nhanh tiền hàng,
đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động.
2.1.4- Nhim v.
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Kế
toán phải thờng xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, của từng mặt hàng hoặc từng
nhóm mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán hàng, đồng
thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt giá trị và hiện
vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng đơn vị trực thuộc ( Cửa
hàng hay quầy hàng).
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra
- Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp và xác
định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng, với hàng hoá bán chịu
cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công nợ của từng
khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác kết quả kinh
doanh.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông tin kinh
tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế toán tiến hành
phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi
nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.
2.2- K toỏn bỏn hng theo quy nh ca h thng chun mc k toỏn Vit
Nam
Chun mc k toỏn 14( Ban hnh theo quyt inh 149/2001/Q-BTC ngayg 31/12/2001
ca B trng BTC)
Chun mc k toỏn VAS14-Doanh thu v kt qu kinh doanh.
2.3- Ni dung k toỏn bỏn hng theo ch k toỏn hin hnh .
2.3.1- Chng t s dng
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài
chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và tính thông
tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là việc làm đầu tiên không thể
thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất, nhập
kho hàng hoá phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các chứng từ, sổ sách
theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thờng sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
2.3.2- Ti khon s dng.
* TK 511 Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v: Ti khon ny dựng phn ỏnh
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
tng s doanh thu tiờu th thc t ca doanh nghip thc hin trong k hot ng sn
xut kinh doanh.
TK 511 cui k khụng cú s d v c m thnh ti khon chi tit sau:
+ TK 511(1) Doanh thu bỏn hng húa
+ TK 511(2) Doanh thu bỏn thnh phm
+ TK 511(3) Doanh thu cung cp dch v
+ TK 511(8) Doanh thu khỏc.
2.3.3- Phng phỏp hoch toỏn.
2.3.3.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng hoá, nó
bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác nhau. Do vậy,
quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo cho
thông tin về hàng hoá đợc phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến động
của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi tiết xuất,
nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định lại giá trị của từng
hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2.3.3.2. Phng phỏp hch toỏn
Sinh viờn thc hin: Phm Tun Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.1:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
(Tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK 521, 531, 532 TK 511 TK 111, 112,
131,1388
Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu bán hàng
doanh thu bán hàng bị trả lại (không có thuế GTGT)
CKTM trừ vào DT trong kỳ
TK 911
TK 333.1
Kết chuyển DTT về bán hàng thuế GTGT đầu
trong kỳ ra phải nộp
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.2:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
TRẢ CHẬM – TRẢ GÓP
TK 911 TK 511 TK 111,
112
Kết chuyển DTT Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngay (không có
thuế GTGT)
Số tiền người mua
trả lần đầu
TK 333.1 TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay
Tổng số Tiền
thu
tiền còn phải từ
người
thu từ mua
người mua
TK 515 TK 338.7
Kết chuyển doanh thu D/thu chưa thực hiện được
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
hoạt động tài chínhSƠ ĐỒ 2.3:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
ĐẠI LÝ – KÝ GỬI
TK 911 TK 511 TK 131 TK 111, 112
Kết chuyển DTT về Bên đại lý nhận Nhận tiền bên đại lý
bán hàng thông báo hàng đã thanh toán (đã trừ vào
được bán hoa hồngđại lý)
TK 521, 531, 532 TK 641
K/C giảm giá hàng bán Chi hoa hồng cho đại lý
DT hàng bán bị trả lại,
Chiết khấu thương mại
TK 333.1 TK 133.1
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT của hoa hồng
phải nộp cho đại lý
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.4:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG
TK 511 TK 131 TK 156.1
DT của hàng hóa Tổng giá thanh toán Tổng giá thanh toán Trị giá mua
mang đi trao đổi của hàng hóa của hàng nhận về của hàng nhận về
mang đi trao đổi
TK 333.11 TK 133.1
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
TK 111, 112
Số tiền phải trả (*)
Số tiền được nhận thêm (**)
(*) Nếu giá trị của hàng hóa mang đi trao đổi < giá trị hàng hóa nhận về.
(**) Nếu giá trị của hàng hóa mang đi trao đổi > giá trị hàng hóa nhận về.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.5:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC CHUYỂN HÀNG CHỜ
CHẤP NHẬN THANH TOÁN
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112,
131
Xuất hàng Giá vốn hàng K/C GVHB K/C DTT Giá bán chưa có
hóa chuyển hóa gửi bán thuế GTGT
cho người mua
TK 531, 532 TK 333.1
K/C giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán Thuế GTGT
bị trả lại phải nộp
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.6:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511,
512
Doanh thu bán hàng bị trả lại Cuối kỳ K/c doanh thu của hàng
(có cả thuế GTGT) của đơn vị bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
áp dụng p.p trực tiếp
Hàng bán bị trả DT hàng bán
lại (đơn vị áp dụng bị trả lại (không
p.p khấu trừ) có thuế GTGT)
TK 333(11)
Thuế GTGT
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SƠ ĐỒ 2.7:
KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511,
512
Doanh thu do giảm giá hàng bán Cuối kỳ K/c tổng số giảm giá
(có cả thuế GTGT) của đơn vị hàng bán phát sinh trong kỳ
áp dụng p.p trực tiếp
Giảm giá hàng bán Doanh thu
(đơn vị áp dụng không có
p.p khấu trừ) thuế GTGT
TK 333(11)
Thuế GTGT
Sinh viên thực hiện: Phạm Tuấn Anh