TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HĨA
----------
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG NỘI ĐỊA
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ
THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN:
NGUYỄN THỊ HUYỀN
MSSV:
11009293
LỚP:
DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢMƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể hồn
thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều thầy cô và
các cô chú anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô khoa kinh tế trường Đại học Công
nghiệp TP.HCM và đặc biệt là cô Lê Thị Hồng Sơn, người đã trực tiếp và nhiệt tình
hướng dẫn em hồn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây em xin cảm ơn ban Giám Đốc cùng các cơ chú phịng Kế tốn cơng ty
CP XNK rau quả Thanh Hóa đã tạo điều kiện và giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành
chun đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong q trình hồn thành bài chuyên đề này, dù đã rất cố gắng
nhưng do sự hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được được những ý kiến nhận xét, góp ý hướng
dẫn thêm của phịng kế tốn, của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô giáo trong
trường Đại học Cơng nghiệp TP.HCM. Chắc chắn đó sẽ là những kinh nghiệm quý
báu giúp em hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình và là nền tảng vững bước cho nghề
nghiệp của em sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc q thầy cơ giáo, cùng
các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty dồi dào sức khoẻ, thành đạt trong sự
nghiệp và cuộc sống.
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày
tháng
Giảng viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
năm 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày
tháng
Giảng viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
năm 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
CP
Cổ phần
2
DN
Doanh nghiệp
3
XNK
Xuất nhập khẩu
4
NL
Nguyên liệu
5
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
HĐ
Hóa đơn
8
DTBH
Doanh thu bán hàng
9
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
10
LNST
Lợi nhuận sau thuế
11
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
12
CPBH
Chi phí bán hàng
13
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
14
GVHB
Giá vốn hàng bán
15
CCDV
Cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các chuẩn mực kế tốn
2. Giáo trình Kế tốn tài chính Doanh nghiệp phần 1 – Trường Đại Học Cơng
Nghiệp TP.HCM
3. Giáo trình Kế tốn tài chính Doanh nghiệp phần 2 – Trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM
4. Kế tốn tài chính – Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
5. Các website về kế tốn
6. Tạp chí kế tốn
Một số tài liệu có liên quan khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG NỘI ĐỊA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ
THANH HĨA
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng hay cịn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng hố bán ra phải có chất
lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo hoạt động kinh doanh được
thường xuyên liên tục. Nó có ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Nó cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa
thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của người dân và nhu cầu sản xuất của các nghành
kinh tế khác có liên quan. Để hồn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hố, mỗi doanh
nghiệp đều có những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó kế tốn bán hàng giữ
vai trị quan trọng. Việc tổ chức hợp lý q trình hạch tốn kế tốn bán hàng là yêu cầu
hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào. Thực tế nền
kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Tuy nhiên cơng cụ này đã được sử
dụng triệt để chưa lại là vấn đề cần đề cập đến.
Nhận thức được vai trị, ý nghĩa của cơng tác bán hàng địi hỏi các doanh
nghiệp thương mại khơng ngừng củng cố, nâng cao, hồn thiện kế tốn bán hàng để
theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Thanh
Hóa, em nhận thấy việc hồn thiện kế tốn bán hàng, tăng cường hiệu quả của cơng tác
hạch tốn kế tốn bán hàng là một đề tài hay góp phần đưa việc hạch tốn kế tốn bán
hàng trở thành một cơng cụ đắc lực phục vụ cho việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và
ra các quyết định của nhà quản lý. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo Lê Thị
Hồng Sơn, các cơ chú anh chị phịng kế tốn Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả
Thanh Hóa cùng với những kiến thức đã học ở trường, em đã thực hiện chun đề của
mình với đề tài:“Hồn thiện kế tốn bán hàng nội địa tại Cơng ty cổ phần xuất
nhập khẩu rau quả Thanh Hóa ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
9
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán bán hàng nội địa trong các
doanh nghiệp nói chung.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng kế tốn bán hàng nội địa tại cơng ty CP XNK
rau quả Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng nội địa tại cơng ty
CP XNK rau quả Thanh Hóa.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Tiến hành nghiên cứu tại công ty CP XNK rau quả Thanh Hóa.
Thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp sơ cấp: thu thập các thông tin từ tài liệu tham khảo giáo trình để
đảm bảo cơ sở lý luận và quá trình thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp thứ cấp: thu thập các thơng tin từ phịng kế tốn, hệ thống sổ
sách chứng từ liên quan tới cơng tác hạch tốn bán hàng nội địa.
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: tổng hợp các số liệu từ các chứng từ, hóa
đơn thu thập được, phân tích các số liệu thu thập được..
- Phương pháp phân tích- dự báo: từ những phân tích và những triển vọng phát
triển của công ty đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng nội địa.
1.5. Kết cấu củachuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu bán hàng nội địa tại cơng ty CP
XNK rau quả Thanh Hóa.
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 3: Thực trạng kế tốn bán hàng nội địa tại cơng ty CP XNK rau quả
Thanh Hóa.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng nội địa tại cơng
ty CP XNK rau quả Thanh Hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
2.1.1. Các khái niệm về bán hàng
- Bán hàng: là q trình trao đổi thơng qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong q trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ cho khách hàng cịn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp
khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định
hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua
vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại...)
- Doanh thu nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hóa giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng công ty, tổng công ty do sự phân cấp quản lý làm phát sinh doanh
thu.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...bán trong
kỳ.
- Chiết khấu hàng bán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàng, chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền giảm cho khách hàng do đã thanh toán
tiền trước thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng khi khách
hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
11
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
đã thỏa thuận do nguyên nhân như chất lượng sản phẩm kém, hàng không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá do mua
hàng với số lượng lớn.
2.1.2. Yêu cầu quản lý q trình bán hàng
Để quản lý tốt cơng tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau:
- Về khối lượng hàng hố tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng
hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải thường xuyên đối
chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là tồn bộ chi phí thực tế cấu thành
nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hố. Đó là cơ sở để xác định giá
bán và tính tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá
vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất
kho.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí thời kỳ
ngồi sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành tồn bộ hàng hố đã xuất
bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có
lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.
Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài căn cứ
giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ thị trường,
tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của sản phẩm trên thị
trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác động vào cầu, kích
thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán hàng. Trong trường hợp
nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tránh tình trạng
ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung cấp chính xác và kịp thời các thơng tin
về giá cả.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán hàng
hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận
phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng séc,
hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân hàng. Đối với hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm các phương thức sau: phương
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
12
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là
phương thức thư tín dụng. Thời hạn thanh tốn cũng cần lựa chọn và quyết định một
cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách hàng, từng loại hàng hoá. Muốn vậy, bộ phận quản
lý công tác bán hàng phải nắm rõ được khách hàng của mình như: thường xun hay
khơng thường xun, thanh tốn sịng phẳng hay khơng, mua những sản phẩm gì…
- Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác
định số thuế phải nộp.
2.1.3. Vai trò của bán hàng
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình
tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hố được chấp nhận,
bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hố mới cho nên điều tất
yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hố: bán hàng thực hiện q trình trao đổi giá trị.
Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả
bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
hàng hoá cho người tiêu dùng. Thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp
thương mại :
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động → quản lý vốn tốt giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao).
+ Thực hiện tốt q trình chu chuyển hàng hố trong doanh nghiệp thương mại,
điều hồ lượng hàng hố mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý.
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như
thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vài trị quan trọng trong doanh
nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do
đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên
thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
13
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị
trường này.
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
2.1.5. Các phương thức bán hàng
2.1.5.1. Bán hàng trong nước
a. Bán buôn: Bán buôn được chia thành 2 loại:
* Bán buôn qua kho: Theo phương thức này, hàng hóa sau khi đã hồn tất các
thủ tục nhập kho rồi mới được xuất bán. Có 2 trường hợp:
- Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp: hàng hóa được giao nhận tai
kho doanh nghiệp bán.
- Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này,
hàng hóa sẽ được giao nhận tại kho của doanh nghiệp mua hoặc tại một địa điểm nào
đó theo hợp đồng thỏa thuận trước.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa sau
khi mua không nhập kho doanh nghiệp mà được chuyển thẳng cho khách hàng. Có 2
trường hợp:
- Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hố và bên mua hàng.
Có 2 trường hợp:
+ Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hố thì hàng hố được coi như đã tiêu thụ.
+ Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh tốn
- Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh toán: Đây là phương thức
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
14
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
mà doanh nghiệp không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ làm môi giới trung
gian trong quan hệ mua bán để hưởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp chỉ phản ánh
khoản hoa hồng được hưởng vào doanh thu.
b. Bán lẻ: bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền tại chỗ: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành
trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho
khách.
- Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán
hàng khác đảm nhận.
- Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn hàng
hóa, việc thu tiền được thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền
thu được lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ
- Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán kí
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán
hàng cho họ.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: theo phương thức này doanh
nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ trả dần
và chịu số tiền lãi nhất định.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự.
Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường
- Một số trường hợp tiêu thụ khác như: Bán hàng cho các đơn vị trực thuộc
cùng công ty hoặc tổng công ty, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng
hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.5.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu)
Phương pháp bán hàng ngồi nước có các phương thức sau:
a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp:là phương thức mà các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngồi, trực tiếp giao
hàng và thu tiền hàng.
b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không
đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có
uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác:
- Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác)
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
15
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt bên
ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngồi và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa thuận của
hai bên trong hợp đồng ủy thác.
2.1.6. Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh với nhau
bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hố có chất lượng tốt đi chăng
nữa mà giá lại q cao thì khơng thể thu hút được khách hàng. Bởi vậy, giá cả là một
trong những yếu tố vơ cùng quan trọng, là vũ khí chiến lược có vai trò quyết định đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận
được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều
hướng tới. Vì thế, việc xác định giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh
nghiệp phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, điều
kiện của mình…Hiện nay doanh nghiệp thường xác định giá bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có: Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]
Đối với mặt hàng xuất khẩu, giá cả trong thanh toán bao gồm:
+Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm
từ cửa khẩu xuất đến. Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất
mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển.
+Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi phí
vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này người bán chịu
mọi rủi ro trên đường vận chuyển.
Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất
hoặc nước thứ ba. Điều kiện thanh tốn có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau khi
giao hàng hoặc trả tiền sau
2.1.7. Các phương thức thanh toán
a. Các phương thức thanh toán trong nước
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
- Phương thức thanh toán ngay: Sau khi giao hàng cho bên mua và bên mua
chấp nhận thanh tốn ln, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền mặt, séc, hoặc
có thể bằng hàng (nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng). Phương thức này áp
dụng đối với khách hàng khơng thường xun liên tục giao dịch thì trước khi nhận
hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hố đơn. Nếu muốn nợ lại phải có tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
16
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
thế chấp hay tín chấp của cơng ty, cá nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo
quy định.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận
được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh toán sau đối với
doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một số ít khách hàng mua
bán thường xun, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
b. Các phương thức thanh toán đối với mặt hàng xuất khẩu.
+ Phương thức chuyển tiền (Remittance) Phương thức chuyển tiền là phương
thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
+ Phương thức ghi sổ (Open account) Phương thức ghi sổ là một phương thức
thanh toán mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ
người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phương thức nhờ thu là một
phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số
tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Trong phương thức thanh toán nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phương thức trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, cịn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua khơng qua ngân hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho người mua để nhận hàng.
+ Phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit) Phương thức tín dụng
chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
17
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng
Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện trên
được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ khi lơ
hàng đã hồn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường đi đến nước
nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán
2.1.8. Phạm vi và thời điểm ghi chép
Hàng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Theo quy định
hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng bán trong các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay (đã thu được tiền mặt, séc,
giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được goi là
khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển hàng trả
cho khách thì hàng hố đó được coi là hàng bán và khi đó doanh thu bán hàng cũng
được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán khơng phải tính từ lúc xuất giao hàng
cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách hàng, tức là lúc
doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc nhận
giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh tốn bằng hình thức chuyển khoản
qua ngân hàng. Do đó, hàng hố gửi đi của doanh nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh tốn thì
lúc đó số hàng hố gửi đi mới thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hố
của doanh nghiệp mới được coi là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.
2.1.9. Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Thời điểm ghi nhận doanh thu: là thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa.
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập
khác, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
18
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hố, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hố thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hố nhận gia cơng.
- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần
lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm doanh thu được xác
định.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy
tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về quy
cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm
giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt
trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết
khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
19
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này khơng được
coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”, mà chỉ hạch tốn vào bên có TK 131 “ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã
thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511
về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng.
2.1.10. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
* Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:
Giá thực tế hàng
Số lượng hàng
Giá đơn vị bình
=
×
xuất kho
hóa xuất kho
qn
Khi sử dụng giá đơn vị bình qn, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này
sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản dễ làm,
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn, mặc dầu độ chính chưa cao vì khơng tính
đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân
của kỳ trước
=
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế tốn, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
nhiên khối lượng tính tốn lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế tốn lại phải tiến
hành tính tốn.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được
dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau ,xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
20
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch tốn:
Khi áp dụng phương pháp này, tồn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá
thực tế theo cơng thức:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ
×
Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực
tế của hàng đó.
2.2. Kế tốn bán hàng theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam
- Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác. Ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Thơng tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/ND-CP
ngày 14/5/2010 của CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2.3. Nội dung kế tốn bán hàng theo chế độ hiện hành
2.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kỳ
bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ
cũng như được sử dụng để hạch toán.
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tương chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
21
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh tốn hàng
đại lý(ký gửi)
- Thẻ quầy hàng, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán
bị trả lại
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo ngân hàng...
Các chứng từ khác có liên quan.
Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hoá,
các chứng từ cịn gồm:
- Hố đơn thương mại
- Vận đơn đường biển, đường không
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy chứng nhận phẩm cấp
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng
- Giấy chứng nhận kiểm định
- Tờ khai hải quan
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu
2.3.2. Sổ sách kế toán
- Sổ tổng hợp tài khoản doanh thu
- Sổ chi tiết tài khoản doanh thu theo từng loại sản phẩm
2.3.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại sử dụng những tài khoản sau:
+ TK156 - Hàng hoá : Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp
+ TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của trị giá vốn hàng gửi bán.
+ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản phẩm
hàng hoá giữa các đơn vị cùng trực thuộc một công ty.
+ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm 3 tài khoản cấp 2 phản ánh các
khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213: giảm giá hàng bán, TK 5212: hàng bán bị trả lại,
TK 5211: chiết khấu thương mại)
+ TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ TK 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán (đã
thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán).
2.3.4. Phương pháp hạch toán trong kế toán.
2.3.4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương phápKKTX
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
22
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
a. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Kế tốn nghiệp vụ bán bn hàng hóa:
• Kế tốn bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại
để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả
tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hố được xác định là tiêu thụ.
1561
632
(1)
511
111,112,331..
(2)
3331
Sơ đồ 2.1- Kế tốn bán bn qua kho theo phương thức trực tiếp
(1) Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp
(2) Doanh thu tiêu thụ trực tiếp
• Kế tốn bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo phương thức này, hàng hóa sẽ được giao nhận tại kho của doanh nghiệp
mua hoặc tại một địa điểm nào đó theo hợp đồng thỏa thuận trước. Q trình vận
chuyển, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bán. Doanh thu chỉ được ghi
nhận khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(4)
1561
157
(1)
632
(2)
511
111,112,331,...
(3)
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
23
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
3331
Sơ đồ 2.2 – Kế tốn hàng hóa theo phương thức chuyển hàng
(1) Xuất hàng hóa gửi đi bán
(2) Hàng hóa gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
(4) Hàng bị từ chối mua hồn trả kho
• Kế tốn bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn
Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển
thẳng đi bán. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa được người mua nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
24
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
111, 112, 331...
157
632
(1)
(2)
133
632
(3)
511
111,112, 131...
(4)
3331
Sơ đồ 2.3 – Kế toán hàng hóa bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
(1) Mua hàng chuyển thẳng gởi đi bán
(2) Số hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ
(3) Mua hàng bán thẳng giao tay ba
(4) Doanh thu tiêu thụ
• Kế tốn bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh toán
Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ ghi nhận khoản hoa hồng được hưởng vào
doanh thu.
511
111, 112, 331...
(1)
632, 641
(2)
133
Sơ đồ 2.4 – Kế tốn hàng bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh toán
(1) Khoản hoa hồng được hưởng
(2) Chi phí mơi giới phát sinh
* Phương thức tiêu thụ qua đại lý:
• Tại đơn vị gửi hàng
Số hàng xuất gửi cho đại lý, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi bên đại lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền - MSSV: 11009293 - Lớp: ĐHKT7ATH
25