Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN MINH TÂM
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐĂK
R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH THÁI DUY TUYÊN
HÀ NỘI, NĂM 2014
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám
hiệu, phòng Đại học & Sau Đại học, khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS. TSKH Thái Duy
Tuyên – người Thầy – người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở GD & ĐT Đăk Nông, các đồng chí
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và toàn thể Hội đồng sư phạm 4 trường THPT
huyện Đăk R’lấp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những tư liệu để
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Minh Tâm
i
MỤC LỤC


Trang
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lý 8
1.3.3. Cấu trúc hệ thống và phân loại TBDH ở trường THPT 18
1.3.4. Mối quan hệ của TBDH với các thành tố khác của QTDH 20
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông 22
1.4.2. Nội dung và chức năng quản lý TBDH của Hiệu trưởng trường THPT 24
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG 35
2.2. Thực trạng thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông 42
2.2.3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học: 48
2.2.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học 54
2.3. Thực trạng quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Đăk
R’lấp, tỉnh Đăk Nông 56
2.3.1. Thực trạng nội dung quản lý TBDH của hiệu trưởng 56
2.3.2. Thực trạng quản lý về số lượng và chất lượng TBDH của Hiệu trưởng 59
2.3.3. Thực trạng quản lý trang bị thiết bị dạy học của Hiệu trưởng 60
2.3.4. Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của Hiệu trưởng 62
2.3.5. Thực trạng quản lý bảo quản TBDH của Hiệu trưởng 63
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH của Hiệu trưởng 64

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các trường trung học phổ
thông huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông 65
2.4.1. Thành công, hạn chế 65
2.4.2. Nguyên nhân làm cho việc quản lý TBDH ở một số trường THPT chưa đạt hiệu quả
cao 69
Kết luận chương 2 70
CHƯƠNG 3 71
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG 71
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm quan trọng của TBDH 73
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý TBDH của Hiệu trưởng 77
3.2.3. Tổ chức đầu tư trang bị TBDH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa 83
3.2.4. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong
việc quản lý và sử dụng hiệu quả TBDH 90
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra trong quản lý TBDH 96
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất 101
3.4. Khảo nghiệm giá trị khoa học các biện pháp quản lý TBDH của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông 102
Kết luận chương 3 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
1. KẾT LUẬN 106
2. KHUYẾN NGHỊ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL : Cán bộ quản lý

CSVC : Cơ sở vật chất
CNTT : Công nghệ thông tin
BP : Biện pháp
GD - ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NV : Nhân viên
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
QTDH : Quá trình dạy học
SL : Số lượng
TBDH : Thiết bị dạy học
THPT : Trung học phổ thông
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hoạt động QL 10
Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý 12
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc quá trình dạy học 14
Sơ đồ 1.4. Cấu trúc hệ thống TBDH 18
Sơ đồ 1.5. Mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH 21
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp 103
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chức năng, nhiệm vụ và các nội dung quản lý TBDH 26
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT 38
Bảng 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT 40
Bảng 2.3. Xếp loại kết quả học lực của học sinh 41
Bảng 2.4. Xếp loại kết quả hạnh kiểm của học sinh 42
Bảng 2.5. Số lượng TBDH và các phòng chức năng 43
Bảng 2.6. Tình hình trang bị TBDH ở các trường THPT 45

Bảng 2.7. Chất lượng TBDH ở các trường THPT 46
Bảng 2.8. Thống kê số liệu TBDH tự làm của các trường THPT 48
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng TBDH 51
Bảng 2.10. Thực trạng sử dụng TBDH (qua đánh giá của HS) 53
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung quản lý TBDH của Hiệu trưởng 58
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý trang bị TBDH của Hiệu trưởng 62
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của Hiệu trưởng 64
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý bảo quản TBDH của Hiệu trưởng 65
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp 104
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao năng suất lao động con người luôn phải sử dụng và cải
tiến các công cụ lao động. Người thầy giáo cũng vậy, các thiết bị dạy học
(TBDH) phải luôn được cải tiến: từ thước tính, bảng con, quả địa cầu đến các
phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, bài học điện tử, như ngày nay.
Quá trình dạy học là một hệ thống động bao gồm: mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức, kiểm tra đánh giá. Phương tiện dạy học
là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình dạy học.
Thiết bị dạy học hỗ trợ tích cực và mang lại nhiều hiệu quả trong một
tiết dạy của người thầy. Nó giúp người thầy thuận lợi hơn trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, làm phong phú bài giảng, giúp học sinh hứng thú và
sáng tạo hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Trong các kỳ thi dạy giỏi nhất thiết
các thầy giáo đều sử dụng thiết bị dạy học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ quan điểm
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội” “Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu
theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu
cầu số lượng” [14].
Nhận thức rõ vai trò của thiết bị trong quá trình dạy học, nhiều năm qua
Đảng và nhà nước luôn quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học theo chuẩn cho các nhà trường phổ thông cũng như các cơ sở giáo
1
dục ngoài công lập đáp ứng những yêu cầu tối thiểu về một số môn học, tiết
học cần thiết phải sử dụng thiết bị dạy học.
Tuy nhiên công tác quản lý thiết bị dạy học hiện nay ở các trường trung
học phổ thông vẫn còn nhiều bất cập nhất là trong công tác quản lý trang bị,
bảo quản và sử dụng TBDH. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học không
thể tách rời việc yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Công
tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đăk R’lấp
vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết. Từ các lý do nêu trên, đề tài được
lựa chọn là: “Quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông” với lòng mong muốn tìm kiếm các biện
pháp quản lý TBDH có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhà
trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý thiết bị
dạy học của hiệu trưởng, luận văn nghiên cứu những biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác thiết bị dạy học ở trường trung học
phổ thông trên địa bàn huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông đáp ứng nhiệm vụ
giáo dục mà Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục & Đào tạo đã giao cho.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Đăk R’lấp
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện
Đăk R’lấp tỉnh Đăk Nông.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng của các trường THPT huyện
Đăk R’lấp trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng hiện nay còn có những
2
hạn chế nên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng
các biện pháp quản lý TBDH phù hợp thì hiệu quả sử dụng TBDH sẽ cao hơn
và góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Đăk R’lấp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp quản lý thiết bị dạy học
của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông huyện Đăk R’lấp tỉnh Đăk Nông qua
đó đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác
quản lý.
5.3. Đề xuất biện pháp và đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản
lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị
dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Đăk R’lấp tỉnh Đăk Nông.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng trường trung học
phổ thông
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
04 trường trung học phổ thông đóng chân trên địa bàn huyện Đăk
R’lấp, tỉnh Đăk Nông gồm: THPT Nguyễn Tất Thành, THPT Phạm Văn
Đồng, THPT Trường Chinh, THPT Nguyễn Đình Chiểu.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra:
- 04 Hiệu trưởng

- 09 Phó hiệu trưởng
- 120 giáo viên
- 120 học sinh khối lớp 12 của 4 trường
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng khi nghiên cứu
các tài liệu liên quan đến nghị quyết, chỉ thị, quyết định trong hệ thống văn
bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục & Đào tạo và các tài liệu khác
có liên quan đến quản lý thiết bị dạy học.
7.1.2. Phương pháp so sánh, khái quát hóa: hình thành các khái niệm
liên quan đến đề tài nghiên cứu để từ đó có cơ sở trong việc đề xuất các biện
pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: dùng các phiếu hỏi để thu
thập ý kiến về thực trạng thiết bị dạy học, việc quản lý thiết bị dạy học ở 04
trường THPT trên địa bàn huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông để từ đó có cơ sở
để đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm: để thu thập thông tin, số liệu
chính xác từ thực tế bằng việc tham quan, tiếp xúc, quan sát môi trường dạy
học ở 04 trường nhằm nắm rõ thực trạng quản lý thiết bị dạy học.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: nhằm tìm hiểu kỹ những thông tin từ các
phiếu hỏi bằng cách trao đổi ý kiến với một số cán bộ, quản lý, giáo viên và
học sinh trong 04 trường.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tiến hành sưu tầm, nghiên
cứu, phân tích rút kinh nghiệm hoạt động của Hiệu trưởng, đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thiết bị dạy học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Ngoài những phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng một số công
thức toán học để thống kê, xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các nhận xét,

kết luận khoa học của đề tài.
4
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học của Hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
Phần kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thế kỷ 21 – thế kỷ của khoa học - kỹ thuật - công nghệ chứng kiến
sự phát triển mạnh mẽ và liên tục về tri thức của loài người. Giáo dục đang
đứng trước những cơ hội và thách thức đồng thời cũng nhận được nhiều sự
quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Thiết bị dạy học và vai trò
của các biện pháp quản lý TBDH để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và
học trong nhà trường có cơ sở triết học từ lâu. Vấn đề trực quan, cảm tính
đã được các nhà khoa học đề cập nhiều trong lí luận về nhận thức.
Lê nin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức đã chỉ ra: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực
khách quan”.
Trong tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại” J.A.Komenski (1592 – 1679)

đã viết: “ không có gì trong trí não nếu như trước đó không có gì trong
cảm giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy học không thể từ sự giải thích bằng
lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không bao
giờ đi trước sự vật”.
Đối với dạy học, TBDH giúp lôi kéo các em học sinh vào nhiều hình
thức tác động tương hỗ. Điều đó làm lộ rõ những mối liên hệ nội tại giữa các
vật làm xuất hiện những bức tranh chân thực về thế giới. Trong quá trình thí
nghiệm, thực hành, các kiến thức lý thuyết mà học sinh tiếp thu trên lớp
thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến thức khác sẽ tác động tương hỗ làm cho
chúng trở nên động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng. Nhờ vậy, học
sinh sẽ thấy rõ vị trí, vai trò của mỗi kiến thức trong hoạt động thực tiễn.
6
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện
đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề trực quan và các
TBDH như các tác giả V.G.Bêlinxky (1811-1848), Vũ Trọng Rỹ, Thái Duy
Tuyên, Tô Xuân Giáp Những công trình của các tác giả nói trên đã xây dựng
được một hệ thống lí luận về vai trò, tác dụng của TBDH cùng một số yêu cầu
và nguyên tắc sử dụng nó trong QTDH.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chính thức ban hành các tiêu chí
TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông trong đó có Thông tư số 01/2010/TT-
BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học phổ thông.
Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lý TBDH trong thời gian
gần đây. Đó là: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng
các trường THPT Huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình” năm 2008 của tác giả
Phạm Đăng Quát; “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình” năm 2008 của tác giả Lê

Quốc Trưởng; “Biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình” năm 2012 của tác giả Vũ
Thị Hồng Mến. Các công trình nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng: Đánh giá
được thực trạng TBDH, thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng
để từ đó đề ra biện pháp chiến lược nhằm phát huy hiệu quả của TBDH là
việc làm hết sức cần thiết, cấp bách đối với CBQL ở các nhà trường.
Tuy nhiên trong các hướng nghiên cứu trên, lĩnh vực nghiên cứu quản lí
TBDH trong QTDH nói chung và trong các trường THPT huyện Đăk R’lấp
7
nói riêng thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Đây là lí do để chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động QL gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, nó là nhân
tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người
đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên
cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Nó là một phạm trù tồn
tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Tuỳ cách tiếp cận mà quản lý được
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
K.Marx đã khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những
chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự
vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những
khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [17].
Như vậy Marx đã có một chỉ dẫn sâu sắc về vấn đề là con người muốn sinh
tồn và xã hội muốn phát triển, phải biết phân công khéo và hợp tác tốt trong
lao động, phải chọn được thủ lĩnh xứng đáng cho cộng đồng lao động của
mình.

Theo W.Taylor, một nhà QL người Mỹ, thì: “Quản lý là nghệ thuật biết
rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp
tốt nhất, rẻ nhất”[4].
Theo Nigel Bennett: “Quản lý là một hoạt động duy lý trong đó liên
quan với việc tìm ra những cách hiệu quả, hiệu suất nhất như có thể để sử
dụng tài nguyên đạt được mục đích tổ chức”[24].
8
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [12].
Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý
là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ
thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [23].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội, giáo dục bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [7].
Tác giả Trần Kiểm thì quan niệm “Quản lý là các hoạt động được thực
hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác” hay
“Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức”[18].
Như vậy, các định nghĩa về quản lý đều hướng đến hiệu quả công tác
quản lý, phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục
đích hướng đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể
quản lý thông qua công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu
chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý áp đặt, do yêu cầu
khách quan của xã hội hay do có sự cam kết, thoả thuận giữa chủ thể và khách
thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối tác động tương hỗ giữa chủ thể và khách

thể quản lý.
Vì vậy, dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý
cũng vẫn là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật
9
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động quản lí có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hoạt động QL
Với định nghĩa trên, QL bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị QL tiếp
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể QL và các khách thể khác chịu các tác
động gián tiếp từ chủ thể QL. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
Việc xác định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể QL là cần thiết và có
tính quyết định đến sự thành công trong công tác QL.
Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là
con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
QL là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan
trọng của xã hội loài người. Nhờ có QL mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí
trong tổ chức (các thành viên của tổ chức, giữa những người bị QL với nhau
và giữa những người bị QL với người QL). Từ đó mới có thể đạt được mục
tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
* Các chức năng quản lý
Các nhà nghiên cứu phân chia các chức năng quản lý như sau:
Kế hoạch hóa: Là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt
được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn
lực như nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin đã có và sẽ khai thác.
10
CHỦ THỂ QL KHÁCH THỂ QL
CÔNG CỤ
MỤC TIÊU

PHƯƠNG PHÁP
Khi lập kế hoạch và thực thi nó, cần chú ý quan hệ giữa mục đích, phương
tiện và sự chuyển hóa giữa chúng. Ví dụ, khi triển khai đổi mới chương trình
và sách giáo khoa thì đổi mới thiết bị dạy học nhằm mục đích đổi mới phương
pháp dạy học; đến lượt nó, đổi mới phương pháp dạy học lại nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả dạy học. Quan hệ này cho ta hình dung việc thực thi kế
hoạch là một quá trình, trong đó diễn ra một chuỗi giai đoạn có quan hệ gắn
bó hữu cơ với nhau một cách biện chứng.
Tổ chức: Tổ chức là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp
với mục tiêu của tổ chức. Đồng thời việc thực hiện chức năng này còn phải
chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều
kiện cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ -
người vận hành các bộ phận của tổ chức. Theo quan niệm của Ernest Dale,
chức năng tổ chức như một quá trình bao gồm năm bước sau:
(i) Lập danh sách các công việc cần hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
(ii) Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên
hay bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic.
(iii) Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
(iv) Thiết lập một cơ chế điều phối tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách
dễ dàng.
(v) Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức.
Chỉ đạo: là huy động lực lượng vào thực hiện kế hoạch, là điều hành
mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi theo đúng kế hoạch để đạt
được mục tiêu quản lý. Người quản lý phải hướng dẫn, giải thích rõ những
nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch của tổ chức, đơn vị; quyền hạn, trách nhiệm,
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên. Người quản lý phải biết
11
tập hợp, liên kết các bộ phận các thành viên trong tổ chức cùng thực hiện
nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó cũng là quá
trình tự điều chỉnh, diễn ra có chu kỳ.
Các chức năng quản lý có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý
1.2.2. Thiết bị dạy học
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng “TBDH là những công cụ mà thầy
giáo và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích
dạy học” [34]
Nhà giáo dục Lotx.Klinbơ (Đức) định nghĩa “TBDH là tất cả những
phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành
hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp
học”.
Đó là những công cụ giúp người thầy tổ chức, điều khiển quá trình dạy
học thông qua các hoạt động như kích thích hoạt động nhận thức, tổ chức hoạt
động nhận thức, kiểm tra đánh giá , nhằm hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ
xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục.
12
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Kế hoạch
Thông tin
Đó là những phương tiện rất cần thiết cho giáo viên (GV) và học sinh
(HS) tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học ở các môn
học, cấp học.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu TBDH là một bộ phận
của cơ sở vật chất (CSVC) trường học, bao gồm những đối tượng vật chất
được thiết kế sư phạm mà GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của

HS; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình
thành kỹ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.
Ngày 18/01/2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số
01/2010/TT-BGDĐT về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học phổ
thông.
1.3. Vị trí, chức năng và cấu trúc của thiết bị dạy học
1.3.1. Vị trí và khả năng của thiết bị dạy học
Nói đến vị trí, vai trò của TBDH, V.P.Golov đã nêu rõ: “Phương tiện
dạy học là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển học sinh trong quá trình dạy – học”.
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện
đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học.” [26]
TBDH là một thành tố của hệ thống quá trình dạy học. Hiện nay có
nhiều tác giả nghiên cứu cấu trúc của quá trình dạy học và đưa ra những mô
hình cấu trúc khác nhau. Nhưng nhìn chung các tác giả đều thừa nhận rằng
trong mô hình dạy học nhất thiết phải có các yếu tố: Mục đích, nội dung,
phương pháp, TBDH và hình thức tổ chức dạy học. Mô hình cấu trúc quá
trình dạy học có thể mô tả qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc quá trình dạy học
Nhà giáo dục điều khiển hệ thống này. Thầy giáo sẽ cụ thể hóa mục
đích và nội dung đã được xác định cho phù hợp với đối tượng và điều kiện
đặc thù của địa phương, xác định phương pháp, phương tiện và hình thức dạy
học trong những môi trường sư phạm cụ thể. Mối quan hệ giữa thầy giáo, học
sinh, nội dung, phương pháp, phương tiện rất chặt chẽ và thay đổi theo thời
gian. Tìm hiểu vấn đề này sẽ giúp thầy giáo sử dụng các thiết bị có hiệu quả
hơn.
14

Môi trường
Kết quả
Phương
pháp dạy
học
Hình thức
tổ chức dạy
học
Môi trường
Mục đích
Nội dung
dạy học
TBDH
Như vậy, TBDH có vị trí quan trọng trong trường phổ thông. Trong quá
trình dạy học, TBDH chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy học.
nội dung dạy học quy định những đặc điểm cơ bản của TBDH. TBDH lại
được lựa chọn để đáp ứng được nội dung chương trình, đồng thời cũng phải
thỏa mãn các yêu cầu về sư phạm, kinh tế và yêu cầu về thẩm mĩ, sự an toàn
cho GV và HS. TBDH có vị trí quan trọng đối với tất cả các môn học ở
trường phổ thông, nhưng đặc biệt quan trọng hơn đối với các môn khoa học
thực nghiệm như: Vật lí, Hóa học, Sinh học và Công nghệ. Các môn học này
đã coi thực nghiệm là phương pháp cơ bản để truyền thụ và tiếp thu kiến thức:
tìm kiếm những dữ liệu, khám phá những nguyên lí, những định luật, những
quá trình. Thông qua việc trực tiếp tiến hành các thí nghiệm, học sinh được
rèn luyện các thao tác trí tuệ.
* Khả năng của TBDH có thể đem lại những tác động
Về quá trình nhận thức
Khi học sinh bắt đầu nghiên cứu một môn học, các em đã tích lũy được
một số biểu tượng ban đầu do quan sát thực tiễn, hoặc do trao đổi, học tập mà
có. Nhưng những biểu tượng dự trữ này không đồng đều giữa các em, mức độ

chính xác và sâu sắc của các biểu tượng ở mỗi học sinh cũng khác. Các
TBDH chẳng những cung cấp cho học sinh những kiến thức bền vững, chính
xác, mà còn giúp học sinh kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lý
thuyết, sửa chữa và bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực
tiễn. Đứng trước vật thực hay các hình ảnh của chúng, học sinh sẽ học tập
hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng để rút ra kết luận
đúng đắn.
Đối với việc rèn luyện kỹ năng thực hành
Chúng ta không những cần đào tạo những con người nắm vững các
kiến thức khoa học, mà còn cần giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thể hiện
15
được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Cơ sở bên trong của hoạt động trí tuệ
phải được xây dựng trên những hoạt động thực tiễn bên ngoài. Qua hoạt động
thực tiễn, cấu trúc của các vật và phương pháp hoạt động đối với chúng dần
dần chuyển vào vỏ não biến thành nhận thức cấu trúc của các vật và phương
pháp hoạt động trí tuệ đối với chúng, logic hoạt động thực tiễn chuyển vào vỏ
não và biến thành logic tư duy.
Qua thực hành, hứng thú nhận thức của học sinh được kích thích. Khi
tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của học sinh luôn luôn được đặt trước những
tình huống mới, buộc học sinh phải suy nghĩ, tìm tòi, phát triển trí sáng tạo.
Qua thực hành, đức tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật được rèn
luyện, ý chí và tình yêu lao động sẽ nảy nở.
Làm tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh
TBDH đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động. Qua
nhiều thế hệ, các thiết bị dạy học luôn được cải tiến kéo theo năng suất lao
động đã không ngừng tăng lên. Việc sử dụng các phương tiện hiện đại vào
nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác, diễn cảm cho
học sinh hơn. Chất lượng kiến thức truyền thụ, ở khả năng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh Điều đó cho phép rút ngắn thời gian học. Các
thiết bị hiện đại mở ra khả năng to lớn cho công tác dạy học. Chúng không

chỉ cho phép thông báo kiến thức đồng thời cho một số lớn hơn học sinh, mà
còn có thể điều khiển tối ưu quá trình học tập của họ. Đó là điều vô cùng quan
trọng và là một trong những đặc điểm của nhà trường hiện đại.
Làm thay đổi phong cách tư duy và hành động
Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hoạt động chính
xác, nhanh chóng. Điều đó không thể có được khi sử dụng trong nhà trường
những phương tiện thô sơ, với lối dạy chậm chạp và kém hiệu quả do việc dạy
học bằng miệng và đồng loạt như hiện nay. Phương pháp làm việc của thầy
16
giáo và học sinh sẽ thay đổi khi nhà trường được trang bị các phương tiện
hiện đại, phong cách tư duy và hành động do đó cũng được hiện đại hóa.
1.3.2. Chức năng thiết bị dạy học
Chức năng của TBDH thể hiện rõ trong việc đảm bảo cho HS lĩnh hội
tốt nhất các biểu tượng, khái niệm, định luật, các lý thuyết khoa học, các kỹ
năng kỹ xảo theo chương trình của môn học, các phương pháp khoa học, đảm
bảo cho HS biết áp dụng những tri thức và những phương pháp đã được học.
• Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của TBDH là chức năng thông
tin:
TBDH chứa đầy đủ thông tin (kiến thức) về nội dung dạy học. Người
dạy hiểu biết về những thông tin đó và sử dụng TBDH để chuyển tải thông tin
đến người học.
TBDH chứa thông tin về phương pháp dạy học, nó hướng người dạy
đến việc lựa chọn phương pháp dạy học nào là hợp lý và hiệu quả.
• TBDH có chức năng phản ánh:
TBDH là hiện thực khách quan (hoặc mô tả hiện thực khách quan một
cách ước lệ), vì vậy nó phản ánh các sự vật, hiện tượng, các quá trình, các quy
luật khách quan của xã hội, của tự nhiên và của tư duy. Các nội dung và chi
tiết mà nó phản ánh sẽ được người dạy và người học tiếp nhận trong QTDH
và cùng nhau tương tác, phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
• TBDH có chức năng giáo dục:

TBDH có khả năng làm cho quá trình giáo dục trở thành quá trình tự
giáo dục, làm cho quá trình nhận thức trở thành tự nhận thức, làm cho quá
trình dạy học trở thành quá trình tự học của HS.
TBDH hàm chứa tư duy của các nhà khoa học. HS không chỉ tiếp nhận
tri thức mà thông qua làm việc với TBDH, HS còn nhận thức cả cách suy
nghĩ, cách làm của các nhà khoa học.
17
TBDH hàm chứa quá trình phát triển của nền văn minh nhân loại, vì
vậy nó có chức năng giáo dục toàn diện.
• TBDH có chức năng phục vụ:
TBDH là phương tiện phục vụ trực tiếp cho GV và HS hoạt động trong
quá trình dạy học nói chung, cho từng bài học, từng đơn vị kiến thức trong
một bài học nói riêng.
1.3.3. Cấu trúc hệ thống và phân loại TBDH ở trường THPT
1.3.3.1. Cấu trúc hệ thống
Sơ đồ sau đây là một cách mô tả cấu trúc TBDH ở trường THPT.
Sơ đồ 1.4. Cấu trúc hệ thống TBDH
18
Các phương tiện thực
hành thí nghiệm
Các phương tiện và tài
liệu trực quan
Sách và tài liệu học tập
cho GV - HS
Thiết bị dạy học
Dụng
cụ DH
Máy
móc
Hóa

chất
Các phương tiện trực
quan khác
Phương tiện
nghe nhìn
Mẫu
vật
Tranh
ảnh

hình
Máy móc
nghe nhìn
Vật liệu
nghe nhìn
Hóa
chất
Phim các loại
Bản trong (slide)
Băng ghi hình
Băng ghi âm
Đĩa CD

Ti vi
Đầu VCD, DVD
Amply, loa, micro
OverHead
Projector
Scanner
Máy chiếu vật thể


Máy Photocopy
Máy vi tính
Máy in
Máy ảnh kĩ thuật số
Máy quay phim kỹ thuật số
Máy chiếu phim dương bản
Hệ thống mạng máy tính

×