Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.03 KB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG

Giảng viên HD: TH.S VÕ THỊ MINH
Sinh viên TH: ĐỖ THỊ HƯƠNG
MSSV 11015923
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Hoạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các
doanh nghiệp quan tâm đặc biệt, vì nó là một phần cơ bản quan trọng trong tất cả các
doanh nghiệp, không chỉ riêng mình công ty cổ phần. Việc hoạch toán tốt công tác kế
toán này giúp doanh nghiệp và các nhà quản trị giảm tối đa chi phí sản xuất và từ đó
nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu
sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển, bên cạnh đó cũng có
không ít thách thức. Để tồn tại và phát triền các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới và hoàn thiện. Kế toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
cũng như những đối tượng sử dụng thông tin khác. Nhà quản lý, nhà đầu tư hay một
cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để xem xét tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản
phẩm tối ưu, vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao. Công


cụ thực hiện tất cả là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Nhưng, mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ và trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi
phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất góp phần quản lý tài sản, tiền, vốn… trở nên tiết
kiệm, hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những chiến lược
kinh doanh phù hợp, ứng xử linh hoạt, và đòi hỏi nhà quản trị phải tối đa hóa lợi
nhuận, sử dụng chi phí sao cho hiệu quả cao nhất. Việc theo dõi chi phí và xác định
giá thành sản phẩm là rất cần thiết cho việc phân tích ra quyết định sản xuất hợp lý.
Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
còn chi phối đến chất lượng công tác kế toán và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế
tài chính. Do đó, việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần mía đường Nông Cống, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths. Võ Thị
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Minh, Ban lãnh đạo và anh chị bên phòng kế toán, em đã quyết định chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thànhcảm ơn !
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BHYT Bảo hiểm Y tế
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn
4 DN Doanh nghiệp
5 NVL Nguyên vật liệu
6 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
7 CPNVLTT Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
8 CPSXC Chi phí sản xuất chung
9 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
10 SPDD Sản phẩm dở dang
11 GTGT Giá trị gia tăng

12 BTP Bán thành phẩm
13 TSCĐ Tài sản cố định
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1 Phiếu xuất kho
Biểu 2 Phiếu xuất kho
Biểu 3 Hóa đơn GTGT
Biểu 4 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152
Biểu 5 Sổ chi tiết TK 6211
Biểu 6 Bảng thanh toán lương, thưởng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Biểu 7 Sổ chi tiết TK 6221
Biểu 8 Phiếu chi
Biểu 9 Sổ chi tiết TK 62711
Biểu 10 Phiếu kế toán
Biểu 11 Phiếu kế toán
Biểu 12 Phiếu kế toán
Biểu 13 Sổ chi tiết TK 1541
Biểu 14 Chứng từ ghi sổ
Biểu 15 Chứng từ ghi sổ
Biểu 16 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 17 Sổ cái TK 6211
Biểu 18 Chứng từ ghi sổ
Biểu 19 Chứng từ ghi sổ
Biểu 20 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 21 Sổ cái TK 6221
Biểu 22 Chứng từ ghi sổ
Biểu 23 Chứng từ ghi sổ
Biểu 24 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Biểu 25 Sổ cái TK 62711
Biểu 26 Phiếu tính giá thành sản phẩm
Biểu 27 Chứng từ ghi sổ
Biểu 28 Chứng từ ghi sổ
Biểu 29 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 30 Sổ cái TK 1541
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nh giá thành phân bước có nh giá thành BTP 11
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hoạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức: 15
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hoạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch: 16
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực ;ếp: 27
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực ;ếp 29
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 31
Sơ đồ 2.7. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 33
Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 34
Sơ đồ 2.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 35
Sơ đồ 2.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: 37
Sơ đồ 2.11: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái 38
Sơ đồ 2.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi nh 39
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 44
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 45
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 47
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2

DANH MỤC VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ 8
MỤC LỤC 9
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG 3
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm 3
2.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.1.1. Chi phí sản xuất 3
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm 3
2.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và nh giá thành sản phẩm 3
2.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm 4
2.1.3.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành 4
2.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành 4
2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất và nh giá thành sản phẩm 5
2.1.4.1. Phân loại chi phí: 5
2.1.4.2. Phân loại giá thành 6
2.1.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và nh giá thành sản phẩm 7
2.1.5.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm dở dang cuối kỳ 7
2.1.5.2. Phương pháp nh giá thành sản phẩm 10
2.1.6. Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm 14
2.1.6.1.Phế liệu thu hồi 14

2.1.6.2. Kế toán thiệt hại trong quá trình sản xuất 15
2.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất 17
2.2.1. Kế toán chi ;ết tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm 17
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
2.2.1.1. Kế toán chi ;ết tập hợp chi phí 17
2.2.1.2. Kế toán chi ;ết kết chuyển chi phí và nh giá thành sản phẩm 23
2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và nh giá thành sản phẩm 26
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 26
2.2.2.2. Kế toán kết chuyển chi phí và nh giá thành 32
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm. . .33
2.2.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 33
2.2.3.2. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ 34
2.2.3.3. Hình thức Nhật ký chứng từ 35
2.2.3.4. Hình thức Nhật ký sổ cái 37
2.2.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi nh 38
CHƯƠNG 3 40
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG 40
3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần mía đường Nông Cống 40
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban bộ phận 42
3.1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 46
3.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và nh giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần mía đường Nông Cống 50
3.2.1. Kế toán chi ;ết 50
3.2.1.1. Kế toán chi ;ết chi phí nguyên vật liệu trực ;ếp 50
3.2.1.2 . Kế toán chi ;ết chi phí nhân công trực ;ếp 59

3.2.1.3. Kế toán chi ;ết chi phí sản xuất chung 64
3.2.1.4. Kế toán kết chuyển chi phí và nh giá thành sản phẩm 68
3.2.2. Kế toán tổng hợp 73
3.2.2.1. Kế toán tổng hợp chi phí NVLTT 73
3.2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 78
3.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 83
3.2.2.4. Kế toán kết chuyển chi phí và nh giá thành sản phẩm 89
CHƯƠNG 4: 95
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG 95
4.1. Đánh giá về công tác tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía
đường Nông Cống 95
4.1.1. Ưu điểm 95
4.1.2. Nhược điểm 99
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và nh giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần mía đường Nông Cống 100
4.2.1. Giải pháp 1: Phân ch biến động của chi phí nguyên vật liệu trực ;ếp 100
4.2.2. Giải pháp 2:.Sử dụng phần mềm mới phù hợp hơn và đảm bảo nh bảo mật cho Dữ liệu
công ty 100
4.2.3. Giải pháp 3: Tận dụng phế liệu thu hồi làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 101
4.2.4. Giải pháp 4: Tách biệt kế toán trong tổ kế toán tài chính thành tổ kế toán tài chính và tổ kế
toán quản trị nhằm hoàn thiện mô hình Kế toán của công ty 102
4.2.5. Giải pháp 5: Áp dụng linh hoạt phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng và theo
sản lượng thực tế 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH

Chương 1: Tổng quan về đề tài
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán, chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu cơ
bản và có quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần hoạch toán chi phí đầu vào hợp lý và tìm ra các biện pháp giảm chi phí
không cần thiết nhằm tránh lãng phí. Việc hoạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng tình hình thực tế từ đó đề ra các phương thức quản
lý chi phí sản xuất nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản phẩm.
Chính vì lẽ đó hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hoạch toán kế toán không chỉ đối với các Doanh nghiệp
mà rộng hơn cả là đối với xã hội.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để
xác định giá bán hợp lý, từ đó không chỉ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được quá trình
tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất và mở rộng cho quá trình sản
xuất.
Xét trong phạm vi toàn nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu
cho quốc gia. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí vô
cùng quan trọng trong công tác hoạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó
cung cấp thông tin về chi phí sản xuất cho các nhà quản trị để từ đó tìm ra các đối sách
hợp lý về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường. Mang lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa Cơ sở dữ liệu về kế toán chi phí sẩn xuất và tính giá thành trong
các Doanh nghiệp sản xuất.
Đánh giá tình trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công

ty Mía đường Nông Cống.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống trong các giai đoạn từ
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
năm 2013 đến năm 2014.
1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần mía đường Nông Cống.
Phạm vi :
Phạm vi thời gian: Số liệu tập hợp tại Công ty cổ phần mía đường Nông Cống
trong tháng 02 năm 2014.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại nhà máy mía đường Nông Cống-Xã
Thăng Long- Huyện Nông Cống- Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
- Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để
có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu từ phân xưởng, phòng kế toán của công ty.
- Thu thập thông tin về công ty trên sách báo, những website có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
1.5. Kết cấu chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống.
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 2
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA
ĐƯỜNG NÔNG CỐNG
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Chi phí sản xuất
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động con người là những yếu tố
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất
tương ứng. Đó là bao gồm lao động sống là việc hao phí trong sử dụng lao động như
tiền lương, tiền công. Lao động vật hóa đó chính là những lao động trong quá khứ đã
được tích lũy trong yếu tố vật chất được sử dụng để sản xuất, như chi phí tài sản cố
định, chi phí nhiên, nguyên vật liệu.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một kỳ nhất định.
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
2.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tất cả chi phí của doanh nghiệp đều được vốn hóa thành những tài sản ở giai
đoạn đầu; trong giai đoạn sản xuất, tài sản chuyển vào giá trị sản xuất, trong đó một
phần là giá vốn hàng bán, một phần ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản
chuyển thành chi phí bán hàng; trong hoạt động quản lý, tài sản chuyển thành chi phí

quản lý tài chính và được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hóa của chi
phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực tế, hạn
chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các quyết định hợp lý và có hiệu quả
trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động.
Hoạch toán chi phí nhất thiết tuân theo từng khoản mục chi phí, từng loại sản
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem
xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá kết quả kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng và trình độ
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản
phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời căn cứ về giá
thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán hợp lý đảm bảo doanh
nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và sinh lãi.
2.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.3.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán theo dõi, kiểm tra và hoạch toán toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có
liên quan trong doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất giúp công tác tính giá
thành được chính xác, từ đó đưa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với thị trường và
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Phản ánh chính xác, trung thực, hợp lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chi phí phát sinh, phản ánh được kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật.
Việc đánh giá chính xác giá thành dựa trên kết quả chi phí sản xuất có ý nghĩa

quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp,
những người quản lý biết được chi phí sản xuất của từng loại hoạt động, sản phẩm
cũng như kết quả của toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp để đánh giá tình hình
thực hiện các chi phí định mức, tình hình sử dụng vật tư, tài sản… để có các quyết
định quản lý phù hợp.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác định theo các
yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính).
Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành và hoạch toán giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở đề ra
quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.4.1. Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo
lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tiền điện, tiền nước,
điện thoại…)
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác ngoài những yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí trong giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với khoản trích theo tỷ lệ quy định
cho các quỹ (BHXH, BHTN, KPCĐ) phần tính vào chi phí.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công trực tiếp nói trên.
Phân loại chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Chi phí khả biến( Biến phí): Là các chi phí thay đồi về tổng số, tỷ lệ thuận với
sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi
nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
Chi phí bất biến( Định phí): Là các chi phí không biến đổi theo khối lượng công
viêc sản phẩm hoàn thành. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì thì
lại có sự biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đồi.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí

và biến phí.
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tượng chi phí:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một sản phẩm nhất định. Những chi phí khi phát sinh, kế toán căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm. Những chi phí này, khi phát sinh, kế toán phải tiến hành tập hợp,
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng cấu thành chi phí:
Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại có cùng một
công dụng như chi phí sản xuất chung.
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất tạo thành như nguyên vật
liệu chính dùng cho sản xuất.
2.1.4.2. Phân loại giá thành
Giá thành kế hoạch: Loại giá này được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
hoạch.
Giá thành định mức: Giống với giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành định mức
được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch( thường là đầu tháng). Do đó, giá thành định mức luôn thay đồi phù
hợp với sự thay đồi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu giá thành được xác định
trên cơ sở tập hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung( biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và
một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
2.1.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
phẩm
2.1.5.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực
tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong Z
sp,
thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi
phí khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ
ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn

thành và sản phẩm dở dang là như nhau.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
= x
Trong đó:
D
đk,
D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
v
: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dcck
: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được
quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục
chi phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht

)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dcck
x m
c
)
(m
c
: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
D
ck
= x (Q
dcck
x m
c
)
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực
tiếp/chính là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay
trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn
vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương
pháp tính dở dang theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ) được xác định trên cơ
sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
D
cknvl

= x Q
dcck
D
cknctt
= x (Q
dcck
x m
c
)
D
cksxc
= x (Q
dcck
x m
c
)
D
ck =
D
cknvl
+ D
cknctt
+ D
cksxc
Trong đó:
D
cknvl
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính.
D
cknctt

: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp
D
cksxc
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung
Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi
phí chế biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) theo tỷ lệ 50%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 9
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
D
cknvl
= x Q
dcck
D
ckcb
= x (Q
dcck
x 50%)
Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang
theo chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản

phẩm dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
D
ckn
= Q
dcci
x m
c
x Đ
mi
2.1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến
hành tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ
giúp cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc
mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán
phải vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những
quy định thống nhất chung của nhà nước.
Các phương pháp tính giá thành:Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành phân bước,tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức,
tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương.
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn
thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản
xuất với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm.
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Công thức tính:

Giá thành tổng
sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh tăng trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá thành 1 đơn vị sản phẩm =
Phương pháp tính giá thành phân bước
Áp dụng thích hợp với các DN có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức
tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Bán
thành phẩm (BTP) giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng
hoặc là BTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự
khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai
loại: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP và phương pháp
tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP.
Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP
Theo phương pháp hoạch toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo
từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP ở giai
đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính
tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 11

Chi phí NVL chính
(bỏ vào 1 lần từđầu)
Giá thành BTP gđ
1 chuyển sang
Chi phí SX khác ở
giai đoạn I
Chi phí SX khác ở
giai đoạn II
Tổng Z và z đơn vị
BTP giai đoạn I
Tổng Z và z đơn vị N
BTP giai đoạn II
Giá thành BTP gđ
thứ (n-1) chuyển
sang
Chi phí SX khác ở
giai đoạn thứ n
Tổng Z và z đơn vị
BTP giai đoạn thứ n
+ + +
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của BTP tự chế ở các giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau:
Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra
giá thành của BTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau:
Z
1
= D
đk

+ C
1
– D
ck
=> z
1
= Z
1
/S
1
Trong đó: Z
1
:Tổng giá thành BTP ở giai đoạn chế biến số 1
C
1
: Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1
D
đk
v à D
ck
: là SPDD đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1
S
1
: Sản lượng BTP ở giai đoạn 1
Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho BTP, xuất
bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2
TK 154(Gđ1) TK 154(Gđ2) TK 632
Nếu chuyển sang chế Xuất bán thẳng
biến ở giai đoạn 2
TK 155

Nếu nhập kho Bán thành phẩm
Căn cứ vào giá thành thực tế BTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi
phí khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của BTP tự
chế ở giai đoạn 2 theo công thức sau:
Z
2
= Z
1
+ D
đk2
+ C
2
- D
ck2
z
2
=Z
2
/ S
2
Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức:
Z
tp
= Z
n-1
+ D
đkn
+ C
n

- D
ckn
z
tp
= Z
tp
/ S
tp
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng giai đoạn
công nghệ, đối tượng tính giá thành là BTP và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý phù hợp với các kỳ báo cáo.
Ưu điểm: giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được hiệu quả dinh
doanh qua từng giai đoạn chế biến sản phẩm.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, nên chỉ thích hợp với các DN có đội
ngũ kế toán đồng đều, điều kiện trang bị các phương tiện tính toán tốt.
Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành
BTP
Theo phương pháp này, việc tính giá thành được thực hiện tuần tự theo các
bước sau:
Trước hết kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phẩn chi phí của từng giai đoạn công
nghệ đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành của thành
phẩm đã tính.

Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những DN mà trong một quy trình công nghệ
SX, kế quả SX thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ và phẩm
cấp khác nhau.
Đối tượng tập hợp CPSX là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể
là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực
tế, sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành (theo
khoản mục)
=
D
đk
+ C - D
ck
Tiêu thức phân bổ
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Trong đó: + C: là chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
+ D
đk
và D
ck
: lần lượt là trị giá SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
Sau đó lấy giá thành kế hoạch (hay giá thành định mức) tính theo sản lượng
thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng loại quy cách, kích cỡ.
Tổng giá thành
từng quy cách

=
Tiêu chuẩn phân
bổ từng quy cách
x
Tỷ lệ tính
giá thành
Tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng cho ra nhiều sản phẩm
khác nhau, chẳng hạn như công nghiệp hóa dầu, hóa chất, trong nông nghiệp như chăn
nuôi bò sữa, nuôi ong…cho nhiều sản phẩm cùng một thời gian.
Theo phương pháp này, ta lấy một loại sản phẩm nào đó làm sản phẩm tiêu
chuẩn và cho hệ số bằng 1, các sản phẩm khác được quy đổi ứng với hệ số tương
đương theo sản phẩm tiêu chuẩn.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ
số quy định:
Số sản phẩm tiêu
chuẩn
=
Số sản phẩm
từng loại
x
Hệ số quy đổi từng
loại

- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng loại
x
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
2.1.6. Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm
2.1.6.1.Phế liệu thu hồi
Phế liệu là sản phẩm, vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm chính tạo ra phế liệu có giá trị thu hồi làm
giảm trực tiếp giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 – Lớp: DHKT7BTH Trang 14

×