LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Quý thầy
cô khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học
tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô: Th.Sĩ Võ Thị Minh- giáo viên
hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty TNHH
XD GTTL Anh Tuấn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại nhà máy,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế
toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình của quý thầy cô và anh chị trong công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn. Đó sẽ là
hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân
(KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng
của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ
nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư
XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề
cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì
yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công
tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp
XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối
ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế
hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có
lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu.
Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không
cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán
được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán
chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản
phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL chiếm một tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL
cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Công ty TNHH XD GTTL Tuấn Anhvới đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các
công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu
nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty
phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc
biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu
công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai
trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu
tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong phạm vi
bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL
tại Công ty TNHH XD GTTL Tuấn Anh’’
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều, tất cả
những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng
dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài khoá luận và bổ sung
thêm kiến thức thực tế cho mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp nói chung.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD
GTTL Anh Tuấn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn năm 2014
- Phạm vi về thời gian: Em nghiên cứu về biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
của tháng 12 năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp chứng từ kế toán;
+ Phương pháp tài khoản kế toán;
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: bao gồm phương pháp so sánh và
phương pháp toán học
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị, đối chiếu
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các
bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học là phương pháp dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá
trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD…trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán nguyên vật liệu
1.5. Kết cấu của đề tài
Bài chuyên đề của gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD GTTL Anh
Tuấn
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH XD GTTL Anh
Tuấn
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP.
2.1. Những vấn dề chung về kế toán nguyên vật liệu trong công ty.
2.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là đối tượng dã được thay đổi do lao
động có ích của con người tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất mà biểu hiện của nó là giá trị hiện vật được chuyển hết một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì. Dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao mòn toàn
bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.2. Đặc điểm, vị trí của nguyên vật trong công ty
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động
nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động đó được sử dụng
để phục vụ quá trình sản xuất hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm và đối tượng lao động
đó do lao động mới trở thành nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nên quá trình tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu bị
tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản
phẩm hay giá trị của nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Do vật liệu giữ một vai trò quan trọng như vậy trong sản xuất và giá trị vật liệu chiếm
70% giá trị sản phẩm. Vì vậy, điều tất yếu là doanh nghiệp phải tập trung quản lý chặt
chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng một cách khoa học
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản
lưu động. Xét trên góc độ vốn của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là thành phần chủ
yếu trong vốn lưu động định mức các doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ sản xuất khi
tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động không thể tách rời với việc đảm bảo
dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để duy trì sản xuất thường xuyên, liên tục đồng thời tiết
kiệm vốn lưu động. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến vòng
quay của vốn lưu động vì vậy phát triển nhanh của vốn luân chuyển không thể tách rời
với việc dự trữ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên ật liệu. Nên doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là không thể thiếu được nhằm
thúc đẩy việc cung ứng kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất
và kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định mức dự trữ, ngăn ngừa các hiện
tượng hư hao, mất mát lãng phí nguyên vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất để
tạo đà tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động trên cơ sở giảm mức luân chuyển bình
quân và giảm khoảng cách giữa hai kỳ cung ứng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
2.1.3. Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác
đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng
làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh
hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều
kiện thi công thực tế. Quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ
và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng
vật liệu công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công
tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu
quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính
chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán nguyên vật
liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu
mua vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại,
giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán - tài chính
cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm
giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư
trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán
vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và
tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ
kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu
cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải
xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp
được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp
thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý quan tâm.
2.1.4. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho nhà
quản lý.Tổ chức quản lý, hạch toán nguyên vật liệu tốt cũng góp phầm ngăn ngừa các
hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát nguyên vật liệu trong quá
trình sử dụng. Hạch toán tốt nguyên vật liệu còn góp phần giúp doanh nghiệp huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc cung cấp, dự trữ. Việc hạch
toán và sử dụng tốt nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vất liệu, xuất phát từ chức năng của kế toán, kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
• Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập và tồn kho.
• Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu
bằng thước đo giá trị và hiện vật.
• Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng , kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
• Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.5 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1.5.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có vai trò và công dụng khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
vật tư khác nhau với khối lượng lớn bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
Chúng thường biến động tăng giảm thường xuyên, liên tục. Trong điều kiện đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt công việc quản lý
được. Vì vậy, để có thể quản lý một cách khoa học, hợp lý và đảm bảo sử dụng nguyên
vật liệu có hiệu quả thì phải tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp và từng ngành sản
xuất khác nhau.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu bao gồm:
• Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính là sản phẩm. Vì vậy
nguyên vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chât
lượng của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ vho nhu cầu công nghệ, kĩ
thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sử chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thay thế.
• Vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
• Phế liệu: là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, có
thể sử dụng hoặc bán.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại. Tùy thuộc vào yêu cầu quản
lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể
chi tiết hơn.
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại như sau:
• Nguyên vật liệu do mua ngoài.
• Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng, liên doanh,
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng có thể phân loại như sau:
Nguyên vất liệu dùng trực tiếp chio sản xuất, chế tạo sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
• Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp
quản lý tốt nguyên vật liệu.
2.1.5.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dung thước đo giá trị tiền tệ biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản
ánh giá thực tế.
2.1.5.3. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc đánh giá
nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo
giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư trong
quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí có liên quan đến việc sở hiểu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ chi
phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
không được tính vào giá gốc của vật tư.
2.1.6. Phương phát tính nguyên vật liệu
2.1.6.1 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá thực tế
được tính như sau:
• Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi
trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế.
Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật
liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản 152 “nguyên vật liệu” theo
giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ được phản
ánh ở tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”.
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí
thu mua
+
Các khoản
thuế không
hoãn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Nhập kho do tự sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thục tế bao gồm giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Giá thực tế
của vật liệu
tự chế
=
Giá thành
sản xuất
NVL
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí thuê
ngoài gia công.
Giá thực tế của
NVL thuê ngoài gia
công, chế biến
=
Giá thực tế của VL
xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh.
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp voond cổ phần, trị giá vốn thực
tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của NVL
nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị NVL được các
bên tham gia góp vốn
Nhập kho do được cấp biếu tặng, tài trợ
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL được
biếu tặng, viên trợ
= Giá thị trường tại thời
điểm nhận
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán
trên thị trường.
2.1.6.2. . Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của
từng lần nhập, đợt nhập kho hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải
tính chính xác được thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng. Để tính giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong số các phương pháp
sau:
Phương pháp bình quân
Trong đó, giá đơn giá bình
quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuấ kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
*
Đơn giá
xuất kho
bình quân
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: phương pháp này tính giá nguyên vật
liệu xuất dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Đơn giá xuất
kho bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc tính giá
lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của
thông tin kế toán. Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp hạch toán nguyên vật
liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được
tính lại sau mỗi lần nhập kho phương pháp này đáp ứng được yêu cầu
kịp thời của thông tin kế toán nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức
tính toán. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho, đơn giá nguyên
vật liệu xuất kho được tính lại cho từng danh điểm nguyên vật liệu như
sau:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này): giá trị của nguyên vật
liệu xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm
của phương pháp này đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông
tin kế toán. Tuy vậy kết quả tính giá của nó không chính xác vì không
tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
= Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này giả thuyết rằng lô
nguyên vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất đi trước. Giá của nguyên vật liệu
xuất dùng thuộc lần nhập nào thì tính theo giá của lần nhập đó. Phương pháp này
thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất
kho nguyên vật liệu ít.
Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): theo phương pháp này phải xác định
được đơn giá thực tế từng lần nhập kho và cũng giả thuyết lô nguyên vật liệu nào
nhập kho sau thì được xuất dùng trước. Sau đó căn cứ số lượng tồn kho cần tính
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo giá của lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo giá của lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ là giá thực tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp tính theo giá hạch toán: đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường
xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể dùng giá hạch
toán để tính giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự
xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán thì việc xuất kho hàng
ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để
ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính dược giá thực tế trước hết phải tính hệ số giữa giá
thực tế với giữa hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ(H) theo công thức sau:
H =
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của NVL nhập trong kỳ
Sau đó tính giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thực
của NVL
xuất dùng
=
Trị giá hạch
toán của NVL
xuất dùng
*
Hệ số của giá thực
tế và giá hạch toán
trong kỳ
Phương pháp giá thực tế đích danh: áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng
nguyên vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản
theo từng lô trong kho được tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu
nhập kho.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá nguyên vật liệu xuất
kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô
nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Phương pháp này không phù hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ
xuất kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song, để đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế
toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
2.2. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây
lắp
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1.1 Nội dung kế toán chi tiết
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một nguyên vật liệu nào đó có thể làm
cho quá trình sản xuất bị ngưng trệ.
Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng và
sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết
nguyên vật liệu. Đáp ứng được yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp
và sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
được thực hiện ở kho hàng và phòng kế toán.
2.2.1.2. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
• Chứng từ nhập:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm vậ tư
Bảng kê mua hàng ( vật tư )
• Chứng từ xuất kho:
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ
• Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Bảng kê mua vật tư
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác như:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh
2.2.1.3. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan đến các đối tượng kinh tế cần thiết, phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu
quản lý.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
• Sổ(thẻ) kho.
• Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
• Sổ đối chiếu luân chuyển.
• Sổ số dư.
•
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê, bảng kê
xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết.
2.2.1.4. Phương pháp hạch toán
a. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song áp dụng phương pháp thích hợp
ở doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít
và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Nguyên tác hạch toán:
Nguyên tắc hạch toán tại kho: thủ kho ghi chép tình hình N - X - T trên thẻ về
mặt số lượng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình N - X - T của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
THẺ KHO
Ngày nhập thẻ:
Tên kho:
Thẻ số:
Tên vật liệu:
Quy cách, chất lượng:
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
X - N
Số lượng
Ghi
chú
S
ố
Ngày
Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng năm
Tên kho:
Mã số:
Tên vật liệu:
Quy cách, chất lượng:
Chứng
từ
Diễn
giải
Ngày
nhập-
xuất
Nhập Xuất Tồn
SH NT
Số
lượn
g
Đơ
n
giá
Thành
tiền
Số
lượn
g
Đơ
n
giá
Thành
tiền
Số
lượn
g
Đơ
n
giá
Thành
tiền
Tồn
đầu
kỳ
Phát
sinh
Tồn
cuối
kỳ
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho từng điểm vật tư ở từng kho cho từng số lượng. Thẻ kho do kế toán
lập rồi khi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho khi ghi
chép. Thẻ kho được bảo đảm trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó
các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của VL đảm
bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất
vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật tư và ghi số
lượng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ
nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của
thứ tự vật tư liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho,
cuối ngày thủ kho tính ra số lượng của thẻ kho để ghi cột tồn của thẻ
kho. Sau khi sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được
sắp xếp một cách hợp lý để giao cho kế toán.
• Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3 – 5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào
thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng
kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng
từ rồi hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ sổ
chi tiết được mở cho từng điểm vật liệu tương tự để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành
tiền, số liệu trên thẻ (sổ), chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về
vật tư.
Biểu số 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
• Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu,
đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin
nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
Sổ kế toán chi tiết
Nhc im: Khi lng ghi chộp ln (c bit doanh nghip cú nhiu
chng loi vt liu) ghi chộp trựng lp ch tiờu s lng gia k toỏn v
th kho. Mt khỏc vic kim tra i chiu ch yu tin hnh vo cui
thỏng do ú hn ch chc nng ca k toỏn.
b. Phng phỏp ghi s i chiu luõn chuyn
iu kin ỏp dng: Phng phỏp ny c ỏp dng vi doanh nghip cú nhiu
danh im nguyờn vt liu v chng t nhp, xut nguyờn vt liu khụng nhiu.
Nguyờn tc hch toỏn:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Doanh nghiệp: Năm:
Đặc
điểm
vật t
hàng
hoá
Tên hàng
Đơn
vị
tính
D
đấu
T1
Luân chuyển trong
T1
Luân chuyển
D
31/12
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
S
L
S
T
Trỡnh t ghi chộp:
kho: Th kho s dng th kho ghi chộp tng t phng phỏp th
song song.
phũng k toỏn: nh k, sau khi nhn c cỏc chng t nhp, xut kho
t th kho, k toỏn thc hin kim tra v hon chnh chng t. Sau ú
thc hin tp hp nhp, xut theo tng th vt liu (cú th lp bng kờ
nhp, bng kờ xut thun tin cho vic theo dừi v ghi s i chiu
luõn chuyn vo cui thỏng). S c dựng ghi chộp tỡnh hỡnh nhp,
xut, tn kho ca tng th vt liu thuc tng kho. S theo dừi c ch
tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất
tồn kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng sổ. Sau khi hoàn thành
việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu
trên thẻ kho và số liệu sổ kế toán tài chính liên quan (nếu có)
Biểu số 1.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê nhập
nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
NGL
• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt so với phương pháp thẻ song
song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót. Công việc ghi
chép dồn vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên liên tục
do đó mà ảnh hưởng tới khâu kế toán khác. Phương pháp này vẫn còn sự trùng
lặp trong sự ghi chép chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
Vì thế phương pháp đối chiếu luôn chuyển chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có
không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu. Do đó không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình xuất nhập hàng
ngày.
c. Phương pháp ghi số dư
Điều kiện áp dụng: phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lượng về các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều
chủng loại vật liệu, phải dùng giá hạch toánđể hạch toán hàng ngày và trình độ
kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Nguyên tắc hạch toán:
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ
Nh
óm
VL
,
CC
DC
Từ 1 -10 Từ 11 -20 Từ 21 -31 Cộng
N
h
ậ
p
X
u
ấ
t
T
ồ
n
N
h
ậ
p
X
u
ất
T
ồ
n
N
h
ậ
p
X
u
ất
T
ồ
n
N
h
ậ
p
X
u
ất
T
ồ
n
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUẤT) VẬT TƯ
Từ ngày đến
Nhó
m
CCD
C
Nhập Xuất
Ký
nhậ
n
Số
lượn
g
CT
Số
hiệ
u
CT
Thàn
h
tiền
Số
lượn
g
CT
Số
hiệ
u
CT
Thàn
h
tiền