TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH AL - 36 MINH HIỀN
GIÁO VIÊN HD: ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH: LÊ VĂN TOÀN
MSSV: 12004223
LỚP: CDKT14ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm và
các kỹ năng,tác phong làm việc .giúp em củng cố những kiến thức đã học ở trường, từ
đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền đã
tạo điều kiện cho chúng em được làm việc và học hỏi trong thời gian vừa qua. Đội ngũ
nhân viên công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để chúng em có thể hoàn thành
được công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía nhà trường,sự quan tâm giúp đỡ từ
khoa kinh tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành tốt bài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Đỗ Thị Hạnh người trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô trường
Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng cho em trong
suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến thức em học hỏi
trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho 15
Sơ đồ 1.2. : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 16
Sơ đồ 1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán 17
Sơ đồ 1.4. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 17
Sơ đồ 1.5. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý 18
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý 19
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp 19
Sơ đồ 1.8 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
Sơ đồ 1.9 : Hạch toán kết quả kinh doanh 26
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí chung 27
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 28
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí – chứng từ 29
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật ký sổ cái: 29
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ quy trình trên máy vi tính 30
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 36
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 38
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán 2
3.3. Phương pháp so sánh 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
CÁC 3
DOANH NGHIỆP 3
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng 3
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng 5
1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu 6
1.1.4. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng 6
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.1.5. Cách xác định kết quả bán hàng 7
1.1.6. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán 7
1.1.6.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền 7
1.1.6.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập 8
1.1.6.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 8
1.1.6.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 8
1.1.6.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán 8
1.1.6.6. Phương pháp giá thực tế đích danh 9
1.1.7. Các phương thức bán hàng hoá 9
1.1.7.1. Bán buôn qua kho 9
1.1.7.2. Bán buôn vận chuyển thẳng 10
1.1.7.3. Phương thức bán lẻ: 10
1.1.7.4. Phương thức bán hàng qua đại lý 11
1.1.7.5. Phương thức hàng đổi hàng 11
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 12
1.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng 12
1.2.2. Phương pháp hạch toán 13
1.2.2.1. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ) 13
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho 15
1.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ) 15
Sơ đồ 1.2. : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 16
Sơ đồ 1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán 17
1.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) 17
Sơ đồ 1.4. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 17
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.2.2.4. Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) 18
Sơ đồ 1.5. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý 18
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý 19
1.2.2.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) 19
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp 19
1.2.3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 20
1.2.3.1. Nội dung 20
1.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 21
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22
Sơ đồ 1.8 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
1.2.3.3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ 24
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 24
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng 24
1.2.4.2. Trình tự hạch toán 26
Sơ đồ 1.9 : Hạch toán kết quả kinh doanh 26
1.3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH 26
1.3.1. Quy trình ghi sổ nhật ký chung 26
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí chung 27
1.3.2. Quy trình ghi sổ chứng từ ghi sổ 28
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 28
1.3.3. Quy trình ghi sổ nhật ký - chứng từ 29
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí – chứng từ 29
1.3.4. Quy trình ghi sổ nhật ký – sổ cái 29
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật ký sổ cái: 29
1.3.5. Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính 30
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ quy trình trên máy vi tính 30
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH AL – 36 MINH HIỀN 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AL - 36 MINH HIỀN 31
2.1.1 Thành lập: 31
2.1.2. Vốn điều lệ 31
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 31
2.1.4.Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Al - 36 Minh Hiền 32
2.1.4.1.Chức năng 32
2.1.4.2. Nhiệm vụ 32
2.1.4.3. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty 32
2.1.4.4. Bài toán Quản lý bán hàng tại công ty 32
2.1.4.5. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty 33
2.1.4.6. Chiến lược kinh doanh của công ty 33
2.1.5. Tình hình tổ chức 33
2.1.5.1. Cơ cấu chung 33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
2.1.5.2. Cơ cấu phòng Kế toán 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 36
2.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 37
2.1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 37
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 38
2.1.6.2.Các chính sách khác 39
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH AL
- 36 MINH HIỀN 39
2.2.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 39
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
2.2.1.1. Phương thức bán hàng của Công ty 39
2.2.1.2.Phương thức và hình thức thanh toán 41
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 41
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 41
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 41
2.2.2.3.Quy trình 42
2.2.2.4. Sổ sách sử dụng 42
2.2.2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 43
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 49
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 49
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng: 49
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: 49
2.2.3.3. Phương pháp xác định giá vốn 49
2.2.3.4. Quy trình 50
2.2.2.4. Sổ sách sử dụng 50
2.2.3.5.Các nghiệp vụ phát sinh 50
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 57
2.2.4.1.Chứng từ sử dụng 57
2.2.4.2.Tài khoản sử dụng 57
2.2.4.3. Sổ sách sử dụng 57
2.2.4.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ kế toán 57
2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 64
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 64
2.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng 64
2.2.5.3. Tài khoản sử dụng 64
2.2.5.4. Tóm tắt quá trình ghi sổ kế toán 64
2.2.5.5. Trích các nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ kế toán 64
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
2.2.6. Kế toán chi phí tài chính 70
2.2.6.1. Chứng từ sử dụng 70
2.2.6.2.Tài khoản sử dụng 70
2.2.6.3. Quy trình ghi sổ 70
70
2.2.6.4. Sổ kế toán sử dụng 70
2.2.6.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 70
2.2.7. Kế toán thu nhập khác 74
2.2.7.1. Chứng từ sử dụng 74
2.2.7.2. Tài khoản sử dụng 74
2.2.7.3. Sổ kế toán sử dụng 74
2.2.7.4. Tóm tắt quy trình kế toán thu nhập khác 74
2.2.7.5. Trích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 74
2.2.8. Kế toán chi phí khác 80
2.2.8.1. Chứng từ sử dụng 80
2.2.8.2. Tài khoản sử dụng 80
2.2.8.3. Sổ kế toán sử dụng 80
2.2.8.4. Tóm tắt quy trình kế toán chi phí khác 80
2.2.8.5. Trích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ 80
2.2.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 85
2.2.9.1. Chứng từ sử dụng 85
2.2.9.2. Tài khoản sử dụng 85
2.2.9.3. Tóm tắt quy trình kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 85
2.2.9.4. Sổ sách sử dụng: 85
2.2.9.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 85
2.2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 89
2.2.10.1. Chứng từ sử dụng 89
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
2.2.10.2. Tài khoản sử dụng 89
2.2.10.3. Quy trình ghi sổ 89
2.2.10.4. Sổ sách sử dụng 89
2.2.10.5. Các nghiệp vụ phát sinh 89
CHƯƠNG 3 93
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH AL - 36 MINH HIỀN 93
3.1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG 93
3.1.1. Những ưu điểm 93
3.1.2. Nhược điểm 93
3.1.2.1. Công ty không phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu tthụ 93
3.1.2.2. Kế toán không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi 94
3.1.2.3.Kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 94
3.1.2.4. Công ty chưa sử dụng tin học, phần mềm thành thạo trong công tác kế toán 94
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 94
3.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả
tiêu thụ của từng mặt hàng 94
3.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi 95
3.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 96
3.2.4. Tin học hoá trong công tác kê toán: 96
KẾT LUẬN 97
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về
cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối với doanh
nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp
chỉ có thể thưc hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường
chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩ vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản lý nói
chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công
ty TNHH AL - 36 Minh Hiền, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền” để
nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên đặc biệt là
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối
3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như tổng
doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
-Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2014, và đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất thương mại .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH AL - 36 Minh Hiền
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng
định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất.Theo quan
điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái
sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một
tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho người mua và đã
thu đuợc tiền bán hàng.
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng
ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh
nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:3
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành
tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để
thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có
thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với
từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh
doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần
điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết
định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng
để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để
thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu
hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp,
các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo
điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ
sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp
thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều
kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không
những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực
hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:4
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật
thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp
thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí. Các
chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp,
bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin
của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh
doanh trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần vốn chủ sở hữu.
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:5
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức và lợi nhuận
được chia.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch từ các
hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở
hưu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
1.1.4. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chua có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số
tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được
phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu
tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng(kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo tứng
sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng
khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa
cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trưc thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức như:
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:6
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Gía trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.5. Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh từ
hoạt động bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá vốn
bán hàng
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho số hàng bán
Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu theo
quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT phải
nộp
1.1.6. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ
của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác
định là tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất
quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ
kế toán.
Những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
1.1.6.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng
hoá mua trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
×
Đơn giá mua bình
quân gia quyên
Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Giá mua tực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá mua thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương
đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:7
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.1.6.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân
phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần
nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên
khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh
nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn.
1.1.6.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập sau
thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền
về từng lần nhập xuất hàng hoá.
1.1.6.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào
nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương
pháp nhập trước xuất trước.
1.1.6.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối
kỳ trước và được qui định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo phương pháp này,
để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế
toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch
toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá
theo công thức:
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất
kho
× Đơn giá hạch toán
Hệ số chênh
lệch tỷ giá
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hạch toán của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng bán ra
=
Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kỳ
× Hệ số chênh lệch giá
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:8
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
1.1.6.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng
công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô
hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được
bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và
chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo
công thức:
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
×
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập
trong kỳ
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng xuất bán trong kỳ
1.1.7. Các phương thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá
vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương
thức sau:
1.1.7.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:9
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương
tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
1.1.7.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này
được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số
lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày
tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán
với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp
này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi
giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được
giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là
tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu
tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
1.1.7.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:10
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng
cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy
giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một
khoản tiền lãi vì trả chậm.
1.1.7.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền
toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán
hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là
doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.7.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả
bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả
hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng
thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:11
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo có, báo nợ ngân hàng
- Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi
chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vàp
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn
kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế
toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người
mua.
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
* TK 156 : “ Hàng hoá”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:
TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
TK 1562 : Chi phí mua hàng
Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” : sử dụng trong trường hợp hàng bán theo
phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ
hàng gửi trong kỳ
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:12
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán
hàng và thanh
toán
Kho Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK này phản ánh doanh thu về sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công ty ( là
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng có kết cấu như TK511 và
được chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.
Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui
cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán trong
kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư.
1.2.2. Phương pháp hạch toán.
1.2.2.1. Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
SVTH: Lê Văn Toàn – MSSV: 12004223
Trang:13
TK 511 “Doanh thu bán
hàng”
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
- Doanh thu bị triết khấu giảm
giá và hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào TK 911 để xác định kết quả
- Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm (doanh thu chưa có thuế đối
với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp thuế khấu trừ và doanh thu
có thuế đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ