SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT THƯỢNG CÁT
HỒ SƠ DỰ THI
- NGƯỜI THỰC HIỆN: BẠCH TẤN TRƯỜNG
- GIÁO VIÊN VẬT LÝ
- TRƯỜNG: THPT THƯỢNG CÁT
NĂM HỌC 2014- 2015
2
Phụ lục 1
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Trường THPT Thượng Cát
Địa chỉ: P. Thượng Cát – Q. Bắc Từ Liêm – TP. Hà Nội
Điện thoại: 04375112480
Email:
Họ tên giáo viên: Bạch Tấn Trường – Sn: 1986
Môn : Vật Lý
Điện thoại: 0977.124.886
Email:
3
Phụ lục 2
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học : DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (Vật Lý 11 –
Chương trình chuẩn )
2. Mục tiêu dạy học
2.1.Kiến thức
- Nắm được khái niệm chất bán dẫn và các đặc điểm, cấu tạo,phân loại của chất
bán dẫn.
- Giải thích được bản chất của chất bán dẫn, hạt tải điện trong chất bán dẫn
- Vận dụng kiến thức liên môn Hóa – Công nghệ - Toán – Tin giải thích được bản
chất của chất bán dẫn và nguyên tắc chế tạo, hoạt động các Điot bán dẫn và các
tranzito lưỡng cực.
- Liên hệ thực tế để chế tạo và sử dụng các chất bán dẫn .
2.1.1. Môn Vật lý
+ Hiểu được chất bán dẫn và các tính chất của chất bán dẫn, các loại bán dẫn.
+ Nêu được bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn, các hạt tải điện trong chất
4
bán dẫn.
+ Trình bày được các ứng dụng của chất bán dẫn là chế tạo các điot bán dẫn và
tranzito lưỡng cực phục vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Kiến thức về tính chất hạt của ánh sáng (Chương 6: Lượng tử ánh sáng -Vật lý
12).
2.1.2. Môn hoá
+ Nêu được thành phần cấu tạo nguyên tử của các chất .
+ Nêu được các loại ion, các liên kết cộng hóa trị,
+ Hiểu được cấu hình nguyên tử của các chất bán dẫn.
Địa chỉ nội dung tích hợp
+ Lớp 10: Bài 1: thành phần cấu tạo nguyên tử
+ Lớp 10: Bài 12: liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, cấu hình nguyên tử .
2.1.3. Môn công nghệ
+ Nêu được đặc điểm cấu tạo của điot bán dẫn và tranzito lưỡng cực
+ Nêu được nguyên lí làm việc và hoạt động của điot bán dẫn và tranzito lưỡng
cực n-p-n và p-n-p.
+ Nêu được các lĩnh vực ứng dụng của điot bán dẫn và tranzito lưỡng cực.
+ Nêu được nguyên tắc hoạt động của pin quang dẫn, pin nhiệt điện
Địa chỉ nội dung tích hợp
+ Lớp 12: Bài 4 : Điôt bán dẫn và ứng dụng.
+ Lớp 12: Bài 4: Tranzito lưỡng cực và ứng dụng.
2.1.4. Môn điện tử và tự động hóa
+ Biết vận dụng điot bán dẫn và tranzito lưỡng cực vào các mạch điện tử, các ngành
kỹ thuật.
+ Hiểu được tác dụng , vai trò của từng linh kiện trong các mạch điện.
2.1.5. Môn tin học
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Office và PowerPoint 2007.
5
2.2 Kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, hoạt động độc lập, hợp tác làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng kết hợp liên môn để giải thích được bản chất của vấn đề
và khả năng vận dụng lý thuyết với thực hành .
- Rèn luyện cách suy luận cho HS.
2.3 Thái độ:
- Có thái độ tích cực trong học tập cũng như trong nghiên cứu, thực hành.
- Tích cực tư duy, ham học hỏi, liên hệ lý thuyết và thực tiễn .
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
- Tạo hứng thú học Vật lý cho HS.
3. Đối tượng dạy học của bài học : Học sinh lớp 11 Trường THPT Thượng Cát – Từ
Liêm – Hà Nội.
- Số lượng học sinh : 35
- Số lớp thực hiện : 01
- Lớp thực hiện : 11D1
- Dự án mà tôi thực hiện là một tiết trong chương trình Vật lý lớp 11
- Đối tượng học sinh thuộc vùng ngoại thành Hà Nội, có trình độ nhận thức khác
nhau, có kỹ năng thực hiện công việc khác nhau nhưng đều năng động, tư duy
tốt nên việc dạy kiến thức liên môn sẽ mở rộng tư duy, sáng tạo trong học tập
và vận dụng đạt hiệu quả cao nhất vào cuộc sống cho các em.
4. Ý nghĩa của bài học :
- Qua dạy học thực tế nhiều năm tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa các
môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết
sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn
không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn
phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
- Đối với việc tích hợp kiến thức các môn toán, hóa học, điện tử, tự động hóa ,
công nghệ vào bài dạy “ Dòng điện trong chất bán dẫn “ là rất cần thiết vì các
em sẽ có cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về những linh kiện mà các em chỉ
được quan sát mà không hiểu được chế tạo như thế nào, đồng thời hiểu rõ được
bản chất của vấn đề, ứng dụng linh hoạt hơn và cung cấp cho các em lượng kiến
thức sơ bộ về điện tử và tự động hóa để khi các em bước lên học chuyên nghiệp
6
không khỏi bỡ ngỡ, thụ động.
- Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các môn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú
bài học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn
đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
-
5. Thiết bị dạy học, học liệu
- Tranh ảnh có liên quan, phim minh họa, Máy chiếu , Máy chiếu vật thể ,
Máy tính . Một số điot bán dẫn và trazito lưỡng cực.
- Thiết kế bài giảng sử dụng phần mềm powerpoi và một số phần mềm khác.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Bài 17 : DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN
I/ Mục tiêu:
1/ Kiến thức:
- Hiểu được chất bán dẫn và các đặc điểm của chất bán dẫn.
- Giải thích được bản chất của chất bán dẫn, hạt tải điện trong chất bán dẫn
- Vân dụng kiến thức liên môn Hóa – Công nghệ - Toán – Tin giải thích được
bản chất của chất bán dẫn và nguyên tắc chế tạo, hoạt động các Điot bán dẫn
và các tranzito lưỡng cực.
- Liên hệ thực tế để chế tạo và sử dụng các chất bán dẫn trong thực tiễn.
2/ Kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, hoạt động độc lập, hợp tác làm việc theo nhóm
- Rèn luyện kỹ năng kết hợp liên môn để giải thích được bản chất của vấn đề và
khả năng vận dụng lý thuyết với thực hành .
3/ Thái độ
- Có thái độ tích cực trong học tập cũng như trong nghiên cứu, thực hành .
- Tích cực tư duy, ham học hỏi, liên hệ lý thuyết và thực tiễn .
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên
môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Giáo án , Sách giáo khoa, Sách giáo viên , sách tham khảo , tranh ảnh các hình
7
trong sách giáo khoa, các tranh sưu tầm , các phim ảnh liên quan.
- Phiếu học tập, bảng cho học sinh điền , bút dạ , Nam châm…
- Máy tính, máy chiếu , máy chiếu vật thể …
- Kiến thức hóa học về liên kết cộng hóa trị , ngun tử , cấu tạo ngun tử,
- Kiến thức mơn Cơng nghệ về điot bán dẫn và tranzito lưỡng cực,…
- Kiến thức mơn tin về cách sử dụng máy chiếu, dao động kí ……
- Kiến thức về các ứng dụng điot và tranzito trong thực tiễn …
- Chuẩn bò một số linh kiện bán dẫn thường dùng như điôt bán dẫn, tranzito,
LED, … Nếu có linh kiện hỏng thì bóc vỏ ra để chỉ cho học sinh xem miếng
bán dẫn ở linh kiện ấy.
2. Học sinh :
- Bảng phụ , đọc , chuẩn bị trước bài ở nhà ,…
- Tìm hiểu các ứng dụng của điot bán dẫn và tranzito lưỡng cực trong thực tế…
- Thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.
- Vài thông số quan trọng của kim loại như điện trở suất, hệ số nhiệt điện trở,
mật độ electron tự do.
III/Tiến trình bài giảng
1/Kiểm tra bài cũ: Khơng
2/ Bài mới :
ĐVĐ: Ngày nay, ta hay nói đến sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin. Vậy sự bùng nổ ấy
bắt nguồn từ đâu? Hay những pin mặt trời được chế tạo từ bán dẫn silic? Cơ chế hoạt động
của nó như thế nào ? Bài hơm nay:
BÀI 17 : DỊNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN
Tiết 1 :
Hoạt động 1 : Tìm hiểu cấu tạo chất bán dẫn và phân loại bán dẫn tạp chất.
Cho HS quan sát một số hình ảnh mẫu chất bán dẫn
Phần 1 : Cấu tạo chất bán dẫn và phân
loại bán dẫn tạp chất
8
1/ Cấu tạo chất bán dẫn
- Chất bán dẫn
- Tính chất khác biệt so với kim
loại
- Cấu tạo của bán dẫn tinh khiết
- Cấu tạo của bán dẫn pha tạp
2/ Phân loại chất bán dẫn tạp chất
a/ Bán dẫn loại n
b/ Bán dẫn loại p
Nói : Chất bán dẫn là chất có điện trở suất
nằm trong khoảng trung gian giữa kim loại
và chất điện môi. Nhóm vật liệu bán dẫn
tiêu biểu là gecmani và silic.
GV: Giới thiệu một số bán dẫn thông dụng.
Giới thiệu các tính chất khác biệt của bán dẫn
so với kim loại :
Dùng kiến thức mơn tốn
- Điện trở suất có giá trị trung gian giữa
điện mơi và kim loại.
- Điện trở của bán dẫn giảm đáng kể
khi bò chiếu sáng hoặc bò tác dụng
của các tác nhân ion hóa khác.
- Điện trở suất của chất bán dẫn phụ
thuộc mạnh vào tạp chất.
Giới thiệu các đặc điểm của bán dẫn tinh
khiết và bán dẫn có pha tạp chất. Khảo sát
với bán dẫn Silic.
u cầu học sinh viết cấu hình của silic để
thấy được ở lớp ngồi cùng có 4 liên kết hóa
trị.
Dùng kiến thức mơn hóa giải thích
- Si có hóa trị 4,4 electron liên kết chặt
chẽ với 4 ngun tử lân cận, liên kết
giữa các ngun tử bền vững.
- Ở nhiệt độ thấp khơng dẫn điện
- Ở nhiệt độ cao: Liên kết bị phá vỡ tạo
ra electron tự do và các lỗ trống nên
bán dẫn dẫn điện.
9
- Để tăng độ dẫn điện pha thêm tạp chất
vào bán dẫn.
GV giới thiệu cách phân loại bán dẫn
Dùng kiến thức môn hóa về cấu hình các
nguyên tử để giải thích cách pha tạp bán dẫn
để tạo nên bán dẫn loại p và bán dẫn loại n
- Bán dẫn loại n là bán dẫn chứa
các tạp chất cho(Đôno)(vd: Si
pha tạp P).
- Bán dẫn loại p là bán dẫn chứa
các tạp chất nhận(axepto)(vd: Si
pha tạp B).
Kết luận :
- Hạt tải điện trong chất bán dẫn là
electron dẫn và lỗ trống
- Bản chất dòng điện trong chất
bán dẫn là dòng chuyển dời có
huớng của electron dẫn nguợc
chiều điện trường và các lỗ trống
cùng chiều điện trường.
GV dùng kiến thức liên môn giải thích sự tạo nên hạt tải điện trong chất bán dẫn (Si):
- Dùng kiến thức toán học :
Từ độ thị sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại và bán dẫn tinh khiết phụ
thuộc vào nhiệt độ ta thấy được sự khác nhau rõ rệt nhất của hai chất, với kim loại
có dạng đường thẳng nên sẽ là tỉ lệ bậc nhất nhưng điện trở suất lại tăng rất chậm
khi nhiệt độ tăng còn chất bán dẫn có đồ thị là đường cong nhưng điện trở suất lại
tăng rất nhanh. Từ đó ta có thể sử dụng, vận dụng hai chất trên vào thực tế linh
hoạt hơn, hiệu quả hơn .
- Kiến thức môn hóa học :
10
+ Silic là ngun tố có hóa trị 4, tức là lớp electron ngồi cùng của ngun tử Si
có bốn electron. Trong tinh thể, mỗi ngun tử Si liên kết với bốn ngun tử lân
cận thơng qua các liên kết cộng hóa trị .Như vậy xung quanh ngun tử Si có
tám electron tạo thành lớp electron đầy nên rất bền vững. Ở nhiêt độ thấp, các
electron gắn bó chặt chẽ với các ngun tử ở nút mạng. Do đó trong tinh thể
khơng có hạt tải điện nên bán dẫn Si khơng dẫn điện. Ở nhiệt độ cao , một số
electron hóa trị thu thêm năng lượng và được giải phóng khỏi các liên kết trở
thành electron tự do tạo thành hạt tải điện trong bán dẫn, đồng thời , khi một
electron bứt ra khỏi liên kết thì một liên kết trống xuất hiện gọi là lỗ trống tham
gia vào q trình dẫn điện của bán dẫn.
+ Dùng kiến thức liên mơn hóa học để giải thích về hai loại bán dẫn loại p(hạt tải
điện chủ yếu mang điện dương) và bán dẫn loại n(hạt tải điện chủ yếu mang
điện âm). Tùy theo tỉ lệ ta pha tạp và nồng độ pha tạp vào bán dẫn, người ta có
thể tạo ra bán dẫn loại mong muốn và có tính dẫn điện mong muốn . Đây là tính
chất rất đặc biệt của bán dẫn khiến cho nó có nhiều ứng dụng.
- Dùng kiến thức phần lượng tử ánh sáng giải thích hiện tượng quang dẫn : Cặp
electron – lỗ trống còn phát sinh khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào, do đó
điện trở suất của bán dẫn giảm khi cường độ chiếu sáng tăng. Ta dựa vào thuyết
photon ánh sáng của Anhxtanh để giải thích khi ánh sáng thích hợp chiếu vào
mang theo các dòng photon ánh sáng với động năng lớn đập vào bán dẫn làm
mối liên kết hóa trị bị đứt tạo ra hạt tải điện cho bán dẫn.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu lớp chuyển tiếp p-n.
Nội dung cơ bản Hoạt động của giáo viên
III. Lớp chuyển tiếp p-n
1. Sự hình thành lớp chuyển tiếp p- n
2.Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p –n
GV trình bày khái niệm :
Lớp chuyển tiếp p-n là chổ tiếp xúc của
miền mang tính dẫn p và miền mang tính
dẫn n được tạo ra trên 1 tinh thể bán dẫn.
GV giải thích sự hình thành lớp chuyển tiếp
p – n :
- Khi có 2 loại bán dẫn p và n đặt tiếp
11
xúc nhau thì có sự khuyếch tán
electron tự do từ phần bán dẫn n sang
p và lỗ trống khuyếch tán từ phần bán
dẫn p sang n, kết quả là ở mặt phân
cách giữa 2 bán dẫn hình thành một
lớp tiếp xúc tích điện dương về phía
bán dẫn n và tích điện âm về phía bán
dẫn p. Do đó trong lớp tiếp xúc có
điện trường E hướng từ n sang p làm
ngăn cản sự khuyếch tán của các hạt
mang điện. Do có sự khuyếch tán nói
trên nên số hạt mang điện cơ bản ở sát
hai bên của lớp tiếp xúc giảm đi nên
điện trở của lớp tiếp xúc rất lớn.
- Khi nối bán dẫn loại n vào cực dương,
bán dẫn loại p vào cực âm của nguồn
điện. Điện trường E do nguồn điện tạo
ra hướng từ n sang p làm cho hạt mang
điện cơ bản không di chuyển qua lớp
tiếp xúc, chỉ có hạt mang điện không
cơ bản đi qua lớp tiếp xúc tạo ra dòng
điện có cường độ rất nhỏ gọi là dòng
điện ngược.
• Kết luận :
- Lớp chuyển tiếp p-n chỉ dẫn điện
theo một chiều từ p sang n.
- Dòng diện chạy qua lớp nghèo
12
chủ yếu từ p sang n. Ta gọi dòng
điện qua lớp nghèo từ p sang n là
chiều thuận, chiều từ n sang p là
chiều ngược.
GV đưa ra đường đặc trưng von - ampe của
lớp chuyển tiếp p- n .
u cầu HS nhận xét đặc điểm của đường
đặc trưng vơn-ampe.
Dùng kiến thức liên mơn tốn học để giải
thích đặc điểm của lớp chuyển tiếp p- n .
GV kết luận.
ê
Tiết 2 :
Hoạt động 3 : Tìm hiểu điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản
Giới thiệu điôt bán dẫn.
Yêu cầu học sinh nêu
công dụng của điôt bán
dẫn.
GV giải thích cơ chế hoạt
động của điot bán dẫn
u cầu học sinh quan sát
hai video:
- Video 1: khảo sát thực
nghiệm đặc tính dẫn
điện 1 chiều của điot
bán dẫn theo chiều
Ghi nhận linh kiện.
Nêu công dụng của điôt
bán dẫn.
Xem hình 17.7. Ghi nhận
hoạt động chỉnh lưu của
mạch.
-HS quan sát
IV. Điôt bán dẫn và mạch
chỉnh lưu dùng điôt bán
dẫn
Điôt bán dẫn thực chất là
một lớp chuyển tiếp p-n.
Nó chỉ cho dòng điện đi
qua theo chiều từ p sang n.
Ta nói điôt bán dẫn có tính
chỉnh lưu. Nó được dùng để
lắp mạch chỉnh lưu, biến
điện xoay chiều thành điện
một chiều.
13
thuận .
- Video 2: khảo sát thực
nghiệm đặc tính dẫn
điện 1 chiều của điot
theo chiều ngược
u cầu HS nhận xét sau
khi quan sát về đặc tính
của điot bán dẫn theo chiều
thuận và ngược.
-HS quan sát
- HS nhận xét
GV giải thích cơ chế hoạt động và ứng dụng của điot bán dẫn bằng kiến thức mơn Cơng
nghệ
- Điot là linh kiện bán dẫn hai cực, trong đó có một lớp chuyển tiếp p-n , hoạt động
trên cở sở tính chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp p-n , khi một hiệu điện thế được đạt vào
mạch, thì chỉ chạy qua mạch ở nửa chu kì mà lớp chuyển tiếp p- n được mắc theo
chiều thuận tức là điện thế phía bán dẫn loại p cao hơn điện thế phía bán dẫn loại n. Ở
nửa chu kì sau, điot được mắc theo chiều ngược, dòng điện chạy qua mạch rất nhỏ
nên bỏ qua , vì vậy dòng điện thực tế chỉ chạy theo một chiều nên có tính chỉnh lưu.
- Dùng điơt chế tạo photođiot (hay điot quang) bằng cách mắc điot vào hiệu điện thế
ngược và được ánh sáng có bước sóng thích hợp chiếu vào lớp chuyển tiếp p-n làm
tăng các hạt tải điện và được dùng để làm cảm biến ánh sáng. Đây là dụng cụ khơng
thể thiếu trong thơng tin quang học và tự động hóa….
- Dùng điot có thể chế tạo được pin mặt trời hay là pin quang điện, điot còn được
dùng để phát quang, dùng trong các bộ hiển thị, đèn báo, quảng cáo, nguồn
sáng….Ngồi ra, điot còn được dùng để chế tạo các cặp nhiệt điện bán dẫn được ứng
dụng để chế tạo các thiết bị làm lạnh gọn, nhẹ hiệu quả cao dùng trong khoa học, y
khoa….
Hoạt động 4 : Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tranzito lưỡng cực n-p-n.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản
u cầu HS quan sát
video3 về hoạt động của
HS quan sát.
V. Cấu tạo và nguyên lí
hoạt động của tranzito
14
tranzito.
Giới thiệu các cực và
điện thế đặt vào các cực.
Trình bày phương án và
đưa ra các tình huống để
đi đến khái niệm về hiệu
ứng tranzito.
Yêu cầu học sinh dùng
kiến thức mơn cơng nghệ
phân tích sự phân cực của
các lớp.
Kết luận về điện trở R
CB
khi đó.
Yêu cầu học sinh dùng
kiến thức mơn cơng nghệ
phân tích sự phân cực của
các lớp.
Ghi nhận các cực và
điện thế đặt vào các cực.
Theo dõi, phân tích để
hiểu được khái niệm.
Phân tích sự phân cực
của các lớp.
Ghi nhận về điện trở R
CB
trong trường hợp này.
Phân tích sự phân cực
của các lớp.
Ghi nhận về điện trở R
CB
trong trường hợp này.
Ghi nhận khái niệm.
Ghi nhận khái niệm.
lưỡng cực n-p-n
1. Hiệu ứng tranzito
Xét một tinh thể bán dẫn
trên đó có tạo ra một miền
p, và hai miền n
1
và n
2
. Mật
độ electron trong miền n
2
rất
lớn so với mật độ lỗ trống
trong miền p. Trên các miền
này có hàn các điện cực C,
B, E. Điện thế ở các cực E,
B, C giữ ở các giá trò V
E
= 0,
V
B
vừa đủ để lớp chuyển
tiếp p-n
2
phân cực thuận, V
C
có giá trò tương đối lớn (cở
10V).
+ Giã sử miền p rất dày, n
1
cách xa n
2
Lớp chuyển tiếp n
1
-p phân
cực ngược, điện trở R
CB
giữa
C và B rất lớn.
Lớp chuyển tiếp p-n
2
phân
cực thuận nhưng vì miền p
rất dày nên các electron từ
n
2
không tới được lớp
chuyển tiếp p-n
1
, do đó
không ảnh hưởng tới R
CB
.
+ Giã sử miền p rất mỏng, n
1
15
Kết luận về điện trở R
CB
khi đó.
Giới thiệu hiệu ứng
tranzito.
Giới thiệu khả năng
khuếch đại tín hiệu điện
nhờ hiệu ứng tranzito.
Giới thiệu tranzito.
Vẽ kí hiệu tranzito n-p-
n.
Giới thiệu các cực của
tranzito.
Hướng dẫn học sinh thực
hiện C3.
Giới thiệu ứng dụng của
tranzito.
Ghi nhận khái niệm.
Vẽ hình.
Nhận biết các cực của
tranzito.
Thực hiện C3.
Ghi nhận các ứng dụng
của tranzito.
rất gần n
2
Đại bộ phận dòng electron
từ n
2
phun sang p có thể tới
lớp chuyển tiếp n
1
-p, rồi tiếp
tục chạy sang n
1
đến cực C
làm cho điện trở R
CB
giảm
đáng kể.
Hiện tượng dòng điện chạy
từ B sang E làm thay đổi
điện trở R
CB
gọi là hiệu ứng
tranzito.
Vì đại bộ phận electron từ
n
2
phun vào p không chạy về
B mà chạy tới cực C, nên ta
có I
B
<< I
E
và I
C
≈ I
E
. Dòng
I
B
nhỏ sinh ra dòng I
C
lớn,
chứng tỏ có sự khuếch đại
dòng điện.
2. Tranzito lưỡng cực n-p-n
Tinh thể bán dẫn được pha
tạp để tạo ra một miền p rất
mỏng kẹp giữa hai miền n
1
và n
2
gọi là tranzito lưỡng
cực n-p-n.
Tranzito có ba cực:
+ Cực góp hay là côlectơ
(C).
16
+ Cực đáy hay cực gốc, hoặc
bazơ (B).
+ Cực phát hay Emitơ (E).
Ứng dụng phổ biến của
tranzito là để lắp mạch
khuếch đại và khóa điện tử.
Hoạt động 5 : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Cho học sinh tóm tắt những kiến thức cơ
bản đã học trong bài.
u cầu học sinh thực hiện các bài tập củng
cố sau : Bài 1, 2, 3, 4(Phiếu bài tập )
Yêu cầu học sinh về nhàthực hiện các câu
hỏi làm các bài tập trang 6, 7 sgk.
Tóm tắt những kiến thức cơ bản.
Ghi các bài tập về nhà.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Giáo viên:
Q trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết và bài thực hành. Mỗi
học sinh làm một bài với nội dung câu hỏi sau.
Phiếu bài tập:
Câu 1: Tìm câu đúng?
A. Trong bán dẫn, mật độ electron luôn luôn bằng mật độ lỗ trống.
B. Nhiệt độ càng cao, bán dẫn dẫn điện càng tốt.
C. Bán dẫn loại p tích điện dương, vì mật độ lỗ trống hơn mật độ electron.
D. Bán dẫn có điện trở suất cao hơn kim loại, vì trong bán dẫn có hai loại hạt tải điện
trái dấu, còn trong kim loại chỉ có một loại. ĐÁP ÁN : B
Câu 2. Chọn câu đúng?
A. Điện trở của lớp chuyển tiếp p-n là nhỏ, khi lớp chuyển tiếp được mắc vào nguồn
17
điện theo chiều ngược.
B. Nhiệt độ càng cao, tính chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp p-n càng kém.
C. Khi lớp chuyển tiếp p-n được hình thành thì luôn có dòng điện chạy theo chiều từ
bán dẫn loại p sang bán dẫn loại n, do sự khuếch tán của các hạt tải điện cơ bản mạnh
hơn so với sự khuếch tán của các hạt tải điện không cơ bản.
D. Khi lớp chuyển tiếp p-n được hình thành thì luôn có dòng điện từ bán dẫn loại n
sang bán dẫn loại p, do điện trường trong ở lớp chuyển tiếp thúc đẩy chuyển động của
các hạt tải điện thiểu số.
ĐÁP ÁN : B
Câu 3.u cầu nhóm HS lắp lại mạch để khảo sát điot bán dẫn trong hai trường : theo
chiều thuận và chiều ngược.
* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức, học sinh tự đánh giá kết quả lẫn nhau
qua các lần thảo luận nhóm.
8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tơi thấy 100% học sinh đã biết trình bày ý tưởng
của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc biết các em biết tích
hợp kiến thức của các mơn học để làm bài, giải thích các hiện tượng vật lý.
Kết quả đạt được: Loại trung bình: 9 HS
Loại Khá: 15 HS
Loại giỏi: 11 HS
Từ kết quả học tập của các em tơi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên mơn vào
một mơn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Cụ
thể tơi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ mơn Vật lý nói chung và bài “Dòng điện trong
chất bán dẫn ” nói riêng đối học sinh lớp 11 năm học 2014- 2015 đã đạt kết quả rất khả
quan. Dự định tơi sẽ thực hiện dự án này vào năm học 2014 -2015 đối với học sinh lớp
đang giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp. Việc tích hợp kiến thức liên mơn giúp
các em học sinh khơng chỉ giỏi một mơn mà cần biết kết hợp kiến thức các mơn học lại
với nhau để trở thành một con người phát triển tồn diện. Đồng thời việc thực hiện những
18
sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học
khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Có cái nhìn toàn diên hơn, sâu
sắc hơn về các vấn đề, hiện tượng vật lý trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
9. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng:
- Về nội dung:
- Về phương pháp:
- Về phương tiện:
- Về thời gian:
- Về học sinh:
Ngày tháng năm 2014.
HIỆU TRƯỞNG TTCM THÔNG QUA NGƯỜI SOẠN BÀI
(Ký tên và đóng dấu) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
19