MỞ ĐẦU
Thị trấn PM là trung tâm hành chính, văn hoá của huyện Xp, trong nhưng năm
gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, công nghiệp là sự gia tăng về dân số, keo
theo đó là nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng. Trên địa bàn xã PM nguồn nước mặt
bị ô nhiễm, nhân dân chủ yếu sử dụng nước từ các giếng khoan tay, lấy nước từ các
tầng nông, khó đảm bảo về chất lượng và lưu lượng. Nhiệm vụ cấp thiệt hiện nay là
xậy một hệ thống cấp nước tập trung, nhằm phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trong
thị trấn.
Cơ sở pháp lý của việc thăm dò nước dưới đất:
Quyết định số … ngày … của UBND tỉnh … về việc phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình hệ thống cấp nước sạch công suất 550m
3
/ngày đêm tại …
Giấy phép khoan thăm dò nước dưới đất số ….GP-TNMT-TNN&KTTV
Quyết định gia hạn giấy phép thăm dò khai thác nước dưới đất số …/QĐ-TNMT-
TNN&KTTV
Mục đích thăm dò: Đánh giá chất lượng và trữ lượng nước dưới đất khu vực …
để xây dựng và lắp đặt công trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho …
với lưu lượng 550 m
3
/ngày.
Phạm vi thăm dò: Trong khu vực gần UBND thị trấn ….
Tầng chứa nước thăm dò: Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích
Pleistocen dưới - giữa. (qp
1
)
Thời gian thi công thăm dò: Từ ngày 05/5/2010 đến ngày 05/06/2010
Đơn vị thi công thăm dò: ……
Cơ sở tài liệu lập báo cáo: Dựa trên những tài liệu địa chất, địa chất thuỷ văn
đã có và các tài liệu thi công thực tế trong khu vực.
Đơn vị lập báo cáo: Công ty cổ phần nước và xây dựng Đường Thành
1
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC THĂM DÒ
1.1. Vị trí địa lý
PM là thị trấn thuộc huyện PX, thị trấn PM cách trung tâm huyện 5 km, trung
tâm tỉnh 30 km và cách trung tâm thành phố 40 km.
Địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp …
- Phía Tây giáp …….
- Phía Nam giáp ………….
- Phía Bắc giáp ……
Diện tích:
Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn là 121,65 ha, trong đó: Đất thổ cư: 13 ha;
Đất nông nghiệp: 32 ha; Diện tích khác 76,65 ha.
1.2. Địa hình, địa mạo
Thị trấn PM là thị trấn đồng bằng ven biển sông Hồng, đất đai dạng bồi tích, địa
hình bằng phẳng và tương đối thấp. Cao độ nền thị trấn từ 3,6 – 4,6m. Địa hình dốc về
hướng Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Nhìn chung đất đai thị trấn có địa hình
bằng phẳng tương đối thuận lợi cho xây dựng.
Địa chất công trình ở PM có cường độ chịu tải R = 0,8 -1,2 kg/cm
2
. Mực nước
ngầm về mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 thường gặp ở cốt -1m đến cốt -2m, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thường gặp cốt -1,5 đến -3m.
1.3. Khí tượng, thủy văn
1.3.1 Khí Tượng
PM nằm trong vùng HT nên mang tính đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ nói
chung và HT nói riêng. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng
mưa chiếm từ 80% đến 90% lượng mưa cả năm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh khô và ít mưa.
Theo tài liệu quan trắc từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 4 năm 2006 tại trạm khí
tượng – HT, khí hậu HT có đặc điểm như sau:
1.3.1.1 Lượng mưa
2
Tổng lượng mưa hàng năm từ 1169,8 mm (năm 2000) đến 2254,7 mm (2001),
trung bình 1585,9mm.
- Vào mùa khô, lượng mưa trung bình tháng dao động từ : 11,1 mm (tháng 1)
đến 65,6mm (tháng 11). Tháng có lượng mưa cao nhất trong mùa khô đạt 254,7mm
(11/1996), nhỏ nhất 0,4mm (1/2006)
- Vào mùa mưa, lượng mưa trung bình tháng dao động từ 71,8mm (tháng 4) đến
293,3mm (tháng 7). Tháng có lượng mưa cao nhất vào mùa mưa lên tới 614,4 mm
(6/1998) và nhỏ nhất là 7,9mm (10/2005). Có những ngày lượng mưa lên tới 169,8mm
(3/8/2001).
Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các tháng 5,6,7 và tháng 8, lượng
mưa ít nhất tập trung vào tháng 1,2 và tháng 12 hàng năm. Xem bảng 1.1
1.3.1.2 Lượng bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi hàng năm thay đổi từ 825,5 mm (2002) đến 1114,9mm
(2003) trung bình 954,5mm.
Lượng bốc hơi trung bình tháng từ năm 1996 đến tháng 4 năm 2008 thay đổi từ
50,2mm (tháng 2) đến 99,6mm (tháng 10).
Tháng bốc hơi nhiều nhất : 126,0 mm (6/2003)
Tháng bốc hơi ít nhất : 40,5 (2/2006)
Tổng lượng bốc hơi trung bình năm chiếm 59,1 % tổng lượng mưa trungbình
năm. Xem bảng 1.2
1.3.1.3 Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khi trung bình năm dao động từ 77,1% (2003) đến 81,1% (năm
2001). Trung bình 79,2%.
Độ ẩm không khí trung bình tháng dao động từ: 74,5% (tháng 12) đến 83,1%
(tháng 3). Trung bình 79,2%. Có những ngày độ ẩm không khí lên tới 99% (1/1/1998)
và có ngày xuống thấp nhất là 22% (3/2/1999)
Nhìn chung độ ẩm không khí khu vực HT tương đối cao. Xem bảng 1,3
1.3.1.4 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình năm dao động từ 23,6
0
C (1996) đến 25,1
0
C
(1998). Trung bình 24,4
0
C.
Nhiệt độ không khí trung bình tháng dao động từ 17,6
0
C (tháng 1) đến 29,6
0
C
(tháng 7).
3
Nhiệt độ không khí của ngày cao nhất lên tới: 40,0
0
C (6/5/2003)
Nhiệt độ không khí của ngày thấp nhất: 6,2
0
C (21/2/1996). Xem bảng 1.4
4
Bảng 1.1 - Lượng mưa khu vực HT từ tháng 1/1996 đến 4/2006 (mm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng cả
năm
Max
Ngày
xuất hiện
Min
Ngày
xuất hiện
1996 5,9 88,0 154,0 82,8 100,0 189,0 308,0 275,6 92,8 119,2 254,7 22,0 1692,0 145,3 5/XI
1997 2,9 68,0 78,8 52,8 220,0 179,0 278,0 375,6 91,8 102,8 117,9 32,0 1599,6
1998 4,3 7,7 32,9 30,4 156,5 614,4 116,9 124,0 129,3 106,6 2,4 12,7 1338,1 148,0 20/6
1999 25,0 7,3 13,9 67,2 168,8 283,3 336,6 166,2 105,4 201,4 89,4 83,1 1547,6 150,9 15/VII
2000 2,2 32,7 34,6 151,6 104,6 187,1 260,1 139,9 48,0 206,8 2,2 0,0 1169,8 74,4 4/X
2001 15,7 41,9 139,7 73,4 223,5 374,7 487,4 576,7 74,9 183,4 21,9 41,5 2254,7 169,8 3/VIII
2002 8,6 17,8 11,3 59,4 214,2 239,6 261,7 201,7 178,6 127,5 51,2 60,2 1431,8 73,0 1/VIII
2003 40,0 36,8 12,9 59,5 270,8 274,0 250,9 375,0 243,1 13,4 0,4 5,7 1582,5 135,2 25/5
2004 6,1 29,2 44,5 161,4 335,3 229,0 335,2 246,8 107,2 7,9 24,4 27,9 1574,9 83,0 21/VII
2005 11,4 35,6 27,4 32,9 221,2 278,0 277,7 377,7 336,0 17,8 91,9 26,8 1764,4 144,1 27/IX
2006 0,4 25,1 31,1 17,9
TB 11,1 35,5 52,8 71,8 201,5 284,8 293,3 285,9 143,7 108,7 65,6 31,2 1585,9
Bảng 1.2 - Lượng bốc hơi khu vực HT từ tháng 1/1996 đến 4/2006 (mm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng cả
năm
Max
Ngày
xuất hiện
Min
Ngày
xuất hiện
1996 67,8 40,6 51,3 58,9 89,5 87,9 82,1 76,3 61,5 95,6 78,2 63,1 852,8 7,2 2/VII 0,1 22/I
1997 58,7 42,6 49,4 47,8 87,6 98,2 87,5 78,6 96,8 113,8 82,9 86,5 930,4 7,3 17/XI 0,5 21/I
1998 67,8 61,2 46,0 81,2 100,0 94,9 113,4 95,6 94,9 114,4 100,2 99,6 1069,2 7,9 22/XI 0,2 22/I
1999 73,2 73,3 72,5 77,7 83,2 84,6 100,7 80,7 96,9 80,3 63,4 82,9 969,4 7,5 3/II 0,4 2/X
2000 71,6 50,4 46,1 64,4 93,5 93,6 101,3 83,7 99,0 80,6 108,0 96,1 988,3
2001 68,2 53,2 55,8 52,2 89,9 84,0 78,3 74,4 93,0 80,6 93,0 63,0 885,6
2002 68,2 44,8 63,0 78,0 86,8 84,1 78,0 69,0 69,0 72,0 63,0 49,6 825,5
2003 57,0 61,6 84,0 90,0 111,6 126,0 106,8 81,2 87,2 121,5 99,4 88,6 1114,9
2004 52,0 41,8 52,1 47,6 80,6 111,3 99,7 83,7 85,4 142,5 91,7 86,3 974,8 7,9 2/X
2005 54,9 42,7 59,8 69,9 105,5 104,8 93,8 69,0 87,2 94,6 67,1 84,9 934,2 6,6 26/VI
2006 75,6 40,5 50,1 73,3
Năm
Năm
5
TB 65,0 50,2 57,3 67,4 92,8 96,9 94,2 79,2 87,1 99,6 84,7 80,1 954,5
6
Bảng 1.3 - Độ ẩm không khí khu vực HT tháng 1/1996 đến tháng 4/2006
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng cả
năm
Max
Ngày
xuất hiện
Min
Ngày
xuất hiện
1996 81 73 84 84 80 79 79 83 80 77 76 72 79,0 98 5/XI 37 19/XI
1997 77 80 87 85 79 76 82 81 83 79 74 76 79,9 98 21/III 34 1/XI
1998 79 80 86 81 79 79 77 80 77 73 72 70 77,8 99 13/I 30 26/X
1999 77 76 79 80 80 80 78 82 77 81 81 74 78,8 98 7/XI 22 3/II
2000 78 81 86 84 80 80 80 82 78 82 71 71 79,4
2001 79 81 85 86 80 81 83 84 79 82 74 79 81,1
2002 78 85 82 82 84 80 79 81 76 78 79 81 80,4 97 4/II 38 4/I
2003 76 82 77 81 78 75 80 82 81 72 71 70 77,1
2004 79 83 81 85 82 75 79 83 81 67 75 73 78,6 32 24/I
2005 79 85 83 83 78 78 79 83 78 76 79 79 80,0 29 21/XII
2006 74 86 84 80
TB 77,9 81,1 83,1 82,8 80,0 78,3 79,6 82,1 79,0 76,7 75,2 74,5 79,2
Bảng 1.4 - Nhiệt độ không khí khu vực HT từ tháng 1/1996 đến 4/2006 (
0
C)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng cả
năm
Max
Ngày
xuất hiện
Min
Ngày
xuất hiện
1996 16,2 16,4 20,1 21,0 27,4 29,2 29,6 28,4 27,8 25,8 22,9 18,0 23,6 38,3 6/V 6,2 21/II
1997 18,4 17,0 20,7 24,5 28,1 29,8 28,8 29,1 26,0 26,4 23,8 19,2 24,3 38,9 8/VI 11,8 24/I
1998 17,8 19,2 20,7 26,5 28,6 30,3 30,7 29,7 28,3 26,2 23,0 20,3 25,1 39,6 15/VI 9,3 20/I
1999 17,9 19,8 21,7 25,4 26,4 29,4 30,1 28,7 28,4 25,4 22,0 16,3 24,3 37,7 9/VII 7,6 24/XII
2000 18,4 16,2 20,3 25,2 27,5 28,6 29,7 29,2 27,7 25,4 21,8 20,6 24,2
2001 18,6 17,5 21,3 24,3 27,2 29,0 29,3 28,7 28,5 26,1 21,2 17,8 24,1
2002 17,7 19,5 22,5 25,9 27,7 29,6 29,4 28,4 27,6 25,2 21,2 18,9 24,5 38,6 21/V 8,0 27/XII
2003 16,9 20,8 21,9 26,2 29,0 30,0 29,8 29,1 27,8 26,6 23,9 18,5 25,0 40,0 6/V 8,1 7/I
2004 17,2 18,1 20,7 24,2 26,6 29,7 29,2 29,1 28,3 26,1 23,1 19,3 24,3 38,6 3/VII 8,2 9/II
2005 16,2 17,8 19,2 24,3 29,2 30,3 29,7 28,8 28,7 26,3 22,7 17,4 24,2 38,5 13/VI 8,3 2/I
2006 18,3 18,4 20,3 25,4
Năm
Năm
7
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng cả
năm
Max
Ngày
xuất hiện
Min
Ngày
xuất hiện
TB 17,6 18,2 20,9 24,8 27,8 29,6 29,6 27,9 27,9 26,0 22,6 18,6 24,4
Năm
8
1.3.2 Thuỷ Văn
1.3.2.1 Sông Hồng
Sông Hồng là một trong những con sông lớn nhất ở Việt Nam, nó bắt nguồn từ
Trung Quốc. Tại khu vực nghiên cứu sông Hồng chảy theo hướng Bắc Nam. Theo các
tài liệu nghiên cứu đã được công bố thì nước sông Hồng là nguồn bổ cập quan trọng
cho nước dưới đất vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và khu vực nghiên cứu nói
riêng. Mực nước sông Hồng thay đổi theo mùa rõ rệt, phụ thuộc vào lượng mưa trên
lưu vực.
Theo tài liệu của trạm thuỷ văn HT, từ 1/1996 đến 20 tháng 10 năm 2004.
Các giá trị đặc trưng cho động thái sông Hồng cụ thể như sau:
Mực nước: Mực nước trung bình tháng trong các năm dao động từ 275,8 cm
(tháng 2) đến 845 cm (tháng 7). Mực nước cao nhất thường vào các tháng 7 và tháng 8
hàng năm, có ngày mực nước lên đến 1243 cm (ngày 21/8/1996). Ngược lại, vào các
tháng 2 và tháng 3 hàng năm mực nước lại xuống thấp, có ngày mực nước chỉ đạt
200cm (20/2/1999)
Bảng 1.5 - Mực nước trung bình tháng trạm HT – sông Hồng (cm)
(theo tài liệu quan trắc trạm HT từ tháng 1/1996 đến 12/2008)
Thán
g
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
năm
1996 278 268 302 376 486 614 877 990 690 538 530 348 526
1997 325 320 360 490 427 410 876 844 694 663 402 349 515
1998 310 300 295 361 356 578 970 784 502 349 303 248 448
1999 250 232 255 300 391 592 831 764 745 504 559 348 482
2000 301 286 302 320 390 560 763 732 483 521 352 298 443
2001 268 266 306 308 452 760 914 821 529 455 507 332 495
2002 295 286 293 302 491 679 819 979 488 397 343 315 476
2003 345 285 300 308 378 461 710 661 638 398 294 258 421
2004 491 504 490 556 739 825 973 937 848 644 557 511 673
2005 495 471 485 493 482 702 942 1011 893 700 624 483 650
2006 467 449 430 467 540 700 989 905 654 723 527 435 609
2007 472 451 423 410 579 728 1009 966 904 749 536 471 643
2008 473 439 438 443 592 753 1071 1042 916 759 880 534 696
TB 289,1 275,8 268,5 307,7 375,1 517,8 752,0 731,3 630,6 425,5 411,3 312,0 543,7
Lưu lượng dòng chảy trung bình tháng trong các năm từ 1996 đến 2003 thay
đổi từ 984,1 m
3
/s đến 6733,8 m
3
/s. Cũng như mực nước, lưu lượng dòng chảy thường
9
lớn nhất vào các tháng 7 và tháng 8 hàng năm có ngày lưu lượng dòng chảy chỉ đạt
14800 m
3
/s (ngày 20/8/1996). Vào mùa khô, lưu lượng dòng chảy giảm đi đáng kể,
thấp nhất vào các tháng 2 và 3 hàng năm, có ngày lưu lượng chỉ đạt 540 m
3
/s
(20/2/1999). Nhìn chung lưu lượng, mực nước của sông Hồng trong những năm gần
đây biến đổi phức tạp do có sự điều tiết trực tiếp từ đập Hoà Bình.
Bảng 1.6 – Lưu lượng nước trung bình tháng trạm HT - sông Hồng (m
3
/s)
(theo tài liệu quan trắc trạm HT từ tháng 1/1996 đến 12/2003)
Thán
g
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
năm
1996
104
0
999 1220 1570 2380 3560 6890
883
0
3780 2630 2740 1270 3090
1997 1150 1120 1390 2380 1880 1770 7450 5120 4260
413
0
1690 1230 2900
1998 984 978 984 1340 1310 3590 8910 5280 2690 1500 1190 828 2480
1999 837 730 871 1160 1860 3700 6590 5520 5390 2810 3300 1490 2870
2000 1180 1090 1190 1300 1700 3220 5790
490
0
2360 2690 1380 1050 2330
2001 928 926 1080 1060 1910 5020 7320 5760 2580 2160 2580 1150 2720
2002 955 1020 1060 1070 2510 4220 5880
884
0
2330 1620 1340 1130 2680
2003
139
0
1010 1180 1130 1640 2400 5040
435
0
4240 1860 1140 939 2210
2004 892 1010 964 13400 2690 3210 5110
431
0
3250 1720 1230 989 2232
2005 928 838 901 939 936 2352 4305 5227 3916 2251 1763 944 2117
2006 773 749 656 831 1222 2159 5053
395
1
1772
264
4
1174 802 1828
2007 963 888 785 710 1672 2601 5639 4928 3916 2694 1301 1002 2271
2008 937 832 843 861 1620 2940 6410 5750 4060 2810 4130 1230 2709
TB 1058 984,1 1117,4 1376,3 1898,8 3440,0 6733,8 6200 3453,8 2425 1920,0 1135,9 2660
Độ đục: Hàm lượng phù sa sông Hồng rất cao vào mùa mưa do phù sa đưa từ
thượng lưu về. Mùa mưa lượng phù sa trung bình tháng dao động từ: 205 g/m
3
(tháng
4) đến 1964 g/m
3
(tháng 8). Có ngày hàm lượng phù sa lên đến 6690 g/m
3
. Vào mùa
khô, hàm lượng phù sa thường giảm, dao động từ 137 đến 498 g/m
3
có ngày chỉ đạt 12
g/m
3
. Sự thay đổi các giá trị đặc trưng của động thái sông Hồng từ tháng 1 năm 1996
đến tháng 12 năm 2003.
Bảng 1.6 – Độ đục trung bình tháng trạm HT – sông Hồng (g/m
3
)
(theo tài liệu quan trắc trạm HT từ tháng 1/1996 đến 12/2003)
10
Thán
g
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
năm
1996 97,1 67,1 106 126 415 629 771 849 389 349 332 168 554
1997 75,5 39,9 84,9 253 211 456 847 716 770 850 137 130 579
1998 52,1 72,8 134 228 211 763 1010 544 517 344 186 88,6 601
1999 147 78,1 64,6 162 260 497 828
149
0
1310 726 1270 439 888
2000 266 248 203 169 482 593 1140 724 1480 654 592 323 734
2001 247 153 330 268 517 1490 1150
948
0
1020 1010 938 363 956
2002 310 272 261 243 530 640 656
103
0
464 448 220 90,3 660
2003 356 165 151 193 384 680 802 876 722 363 305 185 588
2004 352 165 152 180 399 592 780 892 692 396 296 190 599
2005 365 189 169 192 450 582 741 888 689 412 312 183 512
2006 366 185 212 256 501 600 712 898 701 452 325 189 562
2007 395 195 202 204 496 599 721 859 724 461 326 194 569
2008 396 201 256 212 498 560 732 864 721 462 322 196 564
TB 194 137 167 205 376 719 901 1964 834 593 498 223 694
Do sông Hồng có độ đục lớn nên đã tạo thành một lớp bùn lắng ở đáy lòng
sông. Lớp phù sa này lắng đọng tạo thành một lớp thấm nước yếu, hạn chế khả năng
cung cấp của nước sông Hồng cho nước dưới đất.
Theo tài liệu khảo sát trước đây của Xí Nghiệp Khảo Sát Địa Chất và Xây
Dựng khi thăm dò nước dưới đất phục vụ xây dựng nhà máy nước ngầm Thượng Cát
công suất 60.000 m
3
/ngày, nước sông Hồng có một số đặc điểm cơ bản sau:
Tổng khoáng hoá TDS = 12,5 – 17,4 mg/l; trung bình 160,7 mg/l; pH = 7,91 –
8,15; trung bình 8,04. Các chỉ tiêu nhiễm bẩn: NO
2
= 0,006 – 0,092 mg/l; trung bình
0,0489 mg/l; NO
3
= 0,35 – 1,7 mg/l, trung bình 0,9344 mg/l; NH
4
= 0,03 – 0,64 mg/l,
trung bìh 0,2601 mg/l, PO
4
= 0,01 – 0,2 mg/l, trung bình 0,0877 mg/l.
Hàm lượng sắt trung bình: Fe
ts
= 0,4 mg/l. Các chỉ tiêu vi sinh cho thấy nước
sông Hồng tại khu vực nghiên cứu bị nhiễm bẩn vi sinh vật, hàm lượng Ecoli = 2400
con/100ml, Coliform = 11000 con/100ml. Nhu cầu ôxy sinh hoá và oxy hoá học cho
kết quả BOD
5
= (0,6-1) mg/l, trung bình = 0,8 mg/l; COD = 3,6 mg/l.
Nước sông Hồng thuộc kiểu Bicacbonat Canxi
1.3.2.2 Sông Nhuệ
11
Là con sông đào phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, nó bắt nguồn từ sông
Hồng chảy qua phía Tây Nam cách khu vực nghiên cứu khoảng 5 km. Vì vậy, sông
Nhuệ mang đặc điểm động thái của sông Hồng. Theo tài liệu khảo sát trước đây của Xí
Nghiệp Khảo Sát Địa Chất và Xây Dựng khi thăm dò nước dưới đất phục vụ xây dựng
nhà máy nước ngầm Thượng Cát công suất 60.000 m
3
/ngày, nước sông Nhuệ có một
số đặc điểm cơ bản sau:
Kết quả quan trắc động thái từ ngày 10/03/2004 đến ngày 20/10/2004 cho thấy:
Cốt cao tuyệt đối của mực nước sông Nhuệ biến đổi từ (1,749 – 4,949)m. Kết quả
phân tích mẫu nước sông Nhuệ (lấy tại Cầu Noi) cho thấy nước có độ tổng khoáng hoá
TDS = (140 – 160) mg/l, trung bình 150 mg/l, pH = (7,8 – 7,75); trung bình 7,77; hàm
lượng trung bình của sắt tổng số là: 1,025 mg/l. Độ đục rất lớn (88-190) FTU.
Các chỉ tiêu nhiễm bẩn: NO
2
= (0,013 – 0,033) mg/l, trung bình 0,0263 mg/l;
NO
3
= (1,2 – 1,35) mg/l, trung bình 1,2667 mg/l; NH
4
= (0,76 – 2,28) mg/l, trung bình
1,7733 mg/l, PO
4
= (0,04-0,05) mg/l, trung bình 0,0467 mg/l. Nhu cầu oxy sinh hoá và
oxy hoá học BOD
5
= (0,0 – 0,7) mg/l trung bình 0,35; COD = 2 – 3 mg/l, trung bình
2,5 mg/l.
Nước có hàm lượng các nguyên tố vi lượng các chỉ tiêu kim loại nặng độc hại:
Cu, Zn, Cd…nhỏ.
Nước sông Nhuệ thuộc kiểu Bicacbonat canxi.
Ngoài sông Hồng, sông Nhuệ trong khu vực nghiên cứu còn có nhiều ao hồ, hệ
thống kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.4 Dân sinh, kinh tế
Dân số
Theo số liệu thống kê do UBND thị trấn PM cung cấp trong các đợt công tác
khảo sát kỹ thuật của tư vấn, Dân số PM tính đến tháng 12/2008 là 5431 người, số hộ
gia đình là 1444 hộ thựôc 5 tiều khu.
Tên tiểu khu Số hộ gia đình Số dân
Tiểu khu PM 395 1456
Tiểu khu Phú Gia
170 610
Tiểu khu Cơ Khí
195 1148
Tiểu khu Giấy
181 651
Tiều khu Đường
503 1566
Tổng
1444 5431
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5 %. Mật độ dân số của thị trấn là 44 người/ha
12
Kết quả điều tra kinh tế xã hội các hộ gia đình điển hình tại PM do VIWASE-
OCI thực hiện tháng 10 và đầu tháng 11/2007 cho thấy: trong tổng số 92 hộ gia đình
điều tra chỉ thu thập thông tin được của 86 hộ, 6 hộ không cung cấp thông tin về thu
nhập của hộ gia đình.
Mức độ thu nhập bình quân một tháng của các hộ là 2.500.000 đồng; trong đó
thu nhập bình quân từ ngành nghề chính là 2.145.000 đồng và từ ngành nghề phụ là
787.000 đồng. Thu nhập bình quân đầu người một tháng là 827.000 đồng. Nếu so sánh
với một số địa bàn khác thuộc khu vực châu thổ sông Hồng, thị trấn PM có mức thu
nhập bình quân đầu người khá cao. Mức thu nhập cao có tác động tích cực tới việc
quyết định đầu nối nước máy và sự sẵn sáng chi trả cho phí nước hàng tháng.
Giáo dục, y tế
Thị trấn PM có 2 trường mầm non với 500 và 200 học sinh, 1 trường tiểu học
với 600 học sinh, 1 trường phổ thông cơ sở với 500 học sinh. 1 trường cơ điện đóng
trên địa bàn có khoảng 1000 học viên.
Thị trấn có 1 trung tâm y tế với 1 bác sĩ, 3 y tá và 10 gường bệnh
Trung tâm thực hiện tốt công tác tư vấn sức khoẻ người cao tuổi, tiêm phòng,
tiêm chủng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông nhìn chung thuận lợi. Giao thông ngoại thị bao gồm: Đường thuỷ có
sông Hồng, đường bộ có quốc lộ 1A ngoài ra còn có các tuyến đường tỉnh lộ 73,
đường liên xã. Giao thông nội thị chủ yếu là đường bê tông và đường cấp phối rộng từ
3-5m.
Nhà cửa
Nhà kiên cố 1-3 tầng chiếm 60%; Nhà ngói chiếm 40%.
Dân cư chủ yếu tập trung ở các khu tập thể và dọc theo đường tình lộ.
Điện năng
Nguồn cấp điện từ trạm tía. Trạm biến áp, có 2 trạm trên đường 371 và đường
372 công suất 180kvA – 110/0,4 kv và 320kvA-110/0,4kv: 2 trạm đang xây khu tập
thể Giấy và khu tập thể Đường. Ngoài ra còn có các trạm riêng trong khu công nghiệp.
Tổng chiều dài tuyến hạ thế 5km. Giá điện trung bình 900đ/kWh.
13
CHƯƠNG 2
KHỐI LƯỢNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐÃ
THỰC HIỆN
2.1 Công tác thu thập tài liệu
Công tác thu thập tài liệu là một công tác quan trọng trong giai đoạn này. Đó là
những tài liệu đã được nghiên cứu từ các phương án trước và các số liệu liên quan, từ
đó làm cơ sở cho việc thiết kế sau này.
Các tài liệu đã thu thập trong giai đoạn này bao gồm:
- Các tài liệu khí tượng thuỷ văn, lượng mưa, độ ẩm trong khu vực
- Các tài lỉệu về hiện trạng khai thác nước khu vực xung quang bãi giếng.
2.2 Công tác điều tra, khảo sát thực địa
Công tác điều tra, khảo sát thực địa được tiến hành trong phạm vi diện tích thăm dò
đã được phê duyệt, nhằm mục đích xác định chính xác vị trí lỗ khoan thăm dò ngoài
thực địa.
2.3 Công tác khoan và kết cấu giếng
2.3.1 Mục đích- nhiệm vụ:
- Xác định chính xác cột địa tầng, thành phần thạch học của đất đá.
- Xác định phạm vi phân bố, chiều sâu, thế nằm, chiều dày của tầng chứa nước.
Các lỗ khoan được sử dụng để hút nước thí nghiệm, lấy mẫu để phân tích thành
phần hóa học, vi trùng của nước dưới đất, xác định các thông số địa chất thủy văn và
đánh giá trữ lượng khai thác của công trình.
2.32. Khối lượng công tác
a. Phương pháp khoan
Phương pháp khoan được sử dụng là phương pháp khoan xoay lấy mẫu. Khoan
mở rộng đường kính lỗ khoan sử dụng phương pháp khoan phá toàn đáy bằng choòng
khoan.
Quá trình khoan sử dụng máy khoan XY - 2B
Để phát huy tối đa hiệu quả của lỗ khoan chúng tôi sử dụng dung dịch sét
Bentonit cho lỗ khoan khoan trong phần đất đá Đệ Tứ đảm bảo các tính năng kỹ thuật
cũng như về mặt kinh tế.
14
b. Khối lượng khoan
+ Khoan các lỗ khoan quan sát.
Toàn phương án đã tiến hành khoan 04 lỗ khoan quan sát trong các tầng chứa
nước qp
2
, qp
1 và
qh để nghiên cứu mối quan hệ thuỷ lực giữa các tầng chứa nước và
tính toán thông số địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước qp
1
. Các lỗ khoan này được
kết cấu bằng ống lọc, ống chống bằng nhựa PVC.
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp khối lượng khoan các lỗ khoan quan sát
TT
Số hiệu
lỗ khoan
Khoan Kết cấu
Ghi
chú
Φ
(mm)
Chiều
sâu (m)
Cấp đất
đá
Φ
(mm)
Ống vách
(m)
Ống lọc
(m)
1 QS-1B 100 17,0 I - III 48 12,0 5,0
2 QS-2B 100 40,0 I - III 48 35,0 5,0
3 PM1- 1A 130 70,0 90 60,0 10,0
4 PM1-1B 130 70,0 90 60,0 10,0
Tổng cộng 197,0 167,0 30,0
+ Khoan lỗ khoan thăm dò tầng chứa nước qp
1
Tiến hành khoan 02 giếng thăm dò, thí nghiệm tấng chứa nước qp
1
. Trong đó lỗ
khoan PM1 thiết kế để hút thí nghiệm chùm, lỗ khoan PM2 thiết kế để hút thí nghiệm
đơn. Để đạt mục tiêu đề ra, các lỗ khoan hút nước thí nghiệm được thiết kế khoan
thăm dò đến độ sâu dự kiến 70,0m. Các lỗ khoan thí nghiệm được thiết kế kết cấu ống
vách bằng thép DN127mm, ống lọc, ống lắng thép DN127mm. Sử dụng ống lọc đục lỗ
Φ10mm quấn lưới khe hở 0,5x0,5mm.
Khối lượng khoan thăm dò như sau:
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp khối lượng khoan các lỗ khoan thăm dò
TT
Số hiệu
lỗ khoan
Khoan Kết cấu
Φ
(mm)
Chiều
sâu (m)
Φ
(mm)
Ống vách
(m)
Ống lọc
(m)
Ống
lắng
(mm)
1 PM1 300 70,0 127 52,0 12,0 6,0
2 PM2 300 70,0 127 52,0 12,0 6,0
+ Khoan khai thác
15
Sau khi thăm dò đánh giá trữ lượng, các lỗ khoan thăm dò được khoan doa mở
rộng đường kính thành lỗ khoan khai thác.
Khối lượng cụ thể như sau:
STT LK
Khoan lấy mẫu Khoan kết cấu Kết cấu
Φ
(mm)
Chiều sâu
(m)
Φ
(mm)
Chiều sâu
(m)
Φ (mm)
Ống chống
(m)
Ống lọc (m)
Từ Đến
Từ Đến Từ Đến Từ Đến
1 PM1
400 0,0 32,0
273 +0,5 30,0
273/168 30,0 30,5
168 30,5 52,0
300 32,0 70,0
168 52,0 64,0
168 64,0 70,0
2 PM2
400 0,0 32,0
273 +0,5 30,0
273/168 30,0 30,5
168 30,5 52,0
300 32,0 70,0
168 52,0 64,0
168 64,0 70,0
3 PM3 112
0,0 70,0
400 0,0 32,0
273 +0,5 30,0
273/168 30,0 30,5
168 30,5 52,0
300 32,0 70,0
168 52,0 64,0
168 64,0 70,0
2.4. Công tác bơm nước thí nghiệm
2.4.1. Bơm thổi rửa
a. Mục đích, nhiệm vụ:
Công tác bơm thổi rửa nhằm làm sạch mùn khoan và phục hồi tính thấm của
tầng chứa nước, phục vụ cho công tác bơm thí nghiệm.
b. Khối lượng thi công:
Lỗ khoan sau khi kết cấu xong được tiến hành bơm thổi rửa ngay. Sử dụng
máy nén khí ΠΒ-10 bơm thổi tràn phần đoạn ống lọc từ trên xuống đến khi nước
trong, sạch cát, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo đề án đã được phê duyệt.
Khối lượng thực hiện: 9 ca máy.
4.2.3.2. Hút nước thí nghiệm:
a. Mục đích, nhiệm vụ:
- Đánh giá mức độ phong phú nước của tầng chứa nước, xác định các thông số
địa chất thủy văn phục vụ tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất.
b. Khối lượng thi công:
Tiến hành bơm nước thí nghiệm 01 lần hạ thấp mực nước, khống chế lưu lượng
ổn định
Khối lượng thực hiện:
16
Tại lỗ khoan PM01 tiến hành bơm chùm với thời gian: 15,0 ca máy
Tại lỗ khoan PM02 bơm thí nghiêm đơn, với thời gian: 09 ca máy
2.5. Công tác lấy mẫu, phân tích mẫu
Các mẫu được lấy trước khi kết thúc bơm thí nghiệm. Cách lấy mẫu và vận
chuyển mẫu tuân theo đúng quy định hiện hành.
Bảng 4.2. Khối lượng các loại mẫu đánh giá chất lượng nước
TT Chỉ tiêu phân tích Số lượng mẫu Ghi chú
1 Hoá toàn phần 3
2 Vi trùng 3
Tổng 6
2.6. Công tác trắc địa
2.6.1. Mục đích - nhiệm vụ
Mục đích của công tác trắc địa là nhằm đưa tọa độ mặt bằng cũng như độ cao
của công trình thi công vào hệ tọa độ, độ cao của nhà nước.
Yêu cầu khi đo đạc các chỉ tiêu về kỹ thuật, sai số đo đạc, tính toán bình sai
phải đúng quy định.
Nhiệm vụ chính của công tác trắc địa trong giai đoạn này là xác định cao độ và
đưa vị trí lỗ khoan mới thi công từ thực địa vào bản vẽ.
2.6.2. Khối lượng công tác
Bảng4.3 Khối lượng công tác trắc địa
Hạng mục công việc
Đơn
vị
Số lượng
Đo lưới khống chế mặt bằng, Đường chuyền cấp 2, Địa hình cấp IV điểm 8
Khống chế độ cao, Thuỷ chuẩn hạng IV, Địa hình cấp IV 1km 2
17
2.7. Công tác tổng hợp tài liệu, viết báo cáo
2.7.1. Nhiệm vụ
Công tác chỉnh lý tài liệu có một vị trí quan trọng, nó làm cơ sở cho việc lập
báo cáo. Tất cả các tài liệu thu thập được trong quá trình công tác đều được tiến hành
chỉnh lý, đánh giá để rút ra phương hướng cho công tác còn lại.
Chỉnh lý tài liệu đúng lúc giúp cho việc kiểm tra và phát hiện được những sai
sót có thể xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời, chỉnh lý tài liệu sau khi đã hoàn
thành tất cả các công tác làm báo cáo.
4.2.6.2. Khối lượng công tác
Công tác này bao gồm các công việc: Chỉnh lý, hệ thống hoá toàn bộ các tài
liệu thu thập được, lập các bảng biểu, trên cơ sở đó lập báo cáo tổng kết công tác.
Chỉnh lý tài liệu ngoài thực địa, tiến hành đồng thời cùng với quá trình thi công
phương án.
Chỉnh lý tài liệu khi viết báo cáo tổng kết, dựa trên cơ sở tài liệu thu thập được
để thành lập các bản đồ địa chất, địa chất thuỷ văn, mặt cắt địa chất thuỷ văn.
Thành lập các biểu bảng sau mỗi giai đoạn khoan, bơm.
Đánh giá tổng hợp tài liệu làm cơ sở cho công tác viết báo cáo tổng kết, trong
phương án cần liên hệ với kết quả của giai đoạn trước, rút ra những nhận xét, những
vấn đề còn tồn tại và vạch ra phương hướng giải quyết.
Dựa vào các tài liệu chỉnh lý viết báo cáo
18
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN
VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
3.1 Điều kiện địa chất thuỷ văn
Dựa vào tài liệu của “ Báo cáo tổng kết phương án tìm kiếm nước dưới đất
vùng Xp”, “Báo cáo thăm dò ĐCTV khu vực thị trấn Xp công suất 2000 m
3
/ng” và tài
liệu của các lỗ khoan vừa thi công. Địa tầng địa chất thuỷ văn của khu vực thị trấn PM
được phân chia như sau:
3.1.1 Các tầng chứa nước
3.1.1.1 Tầng chứa nước trong trầm tích Holocen trên TCNqh
Tầng chứa nước Holocen trên (TCNqh) là tầng chứa nước thứ nhất tính từ mặt
đất được thánh tạo từ các trầm tích có nguồn gốc khác nhau của hệ tầng Thái Bình
(aQ
2
2
tb) và hệ tầng Hải Hưng (aQ
2
1hh).
Thành phần thạch học: Phía trên chủ yếu là sét pha, bột sét, cát pha, phía dưới
là cát hạt mịn, hạt trung, màu xám đen xen kẹp các thấu kính sét pha, cát pha màu
xám, xám đen.
Phần trên cùng của tầng chứa nước tồn tại một lớp sét, sét pha, bột sét màu nâu,
nâu vàng, nâu đỏ tạo thành một lớp thấm nước yếu ở các khu vực khác nhau. Tại khu
vực nghiên cứu, lớp này phân bố liên tục với chiều dày thay đổi từ 2,0m (LK103) đến
5,4m (LK129), trung bình 3,3m riêng tại khu vực xã PM tại LK102 và LK129 lớp
thấm nước yếu này có chiều dày thay đổi từ 4,0m đến 5,4m, tại lỗ khoan PM01 chiều
dày của lớp này là 5,0m.
Phần dưới của tầng chứa nước Holocen có thành phần thạch học chủ yếu là cát
hạt mịn đến trung, thô màu xám, xám đen xen kẹp các lớp thấu kính sét, sét pha màu
xám, xám đen. Cát thường lần ít mùn thực vật và đôi khi có vỏ sò, hến ở một số nới,
đáy lớp cát còn gặp cả sạn sỏi cỡ 1-2cm. Tại khu vực nghiên cứu, lớp này phân bố
liên tục với chiều dày thay đổi từ 4,6m (LK129) đến 34,9m (LK122) trung bình
17,5m; riêng tại khu vực xã PM tại LK102 và LK129 lớp này có chiều dày là 8,0m và
4,6m; tại lỗ khoan PM01 lớp này phân bố từ 5,0m đến 17,0m; chiều dày 12,0m.
Nước chứa trong tầng chứa nước TCNqh là nước có áp lực yếu, mực nước tĩnh
thường cách mặt đất từ 1,5 – 1,8m vào mùa khô và 0,5-0,6m vào mùa mưa; tại lỗ
khoan QS1b mực nước tĩnh đạt 1,61m.
19
Tầng chứa nước TCNqh đã và đang được khai thác tại: Bệnh viện huyện, Trại
vịt ĐX
Các lỗ khoan này có:
Lưu lượng Q = 240 – 256 m
3
/ngđ
Trị số hạ thấp S = 3,0 – 4,7m
Hệ số dẫn nước Km = 12,9 – 447,2 m
2
/ngày
Tỷ lưu lượng q = 0,01 – 0,91 l/sm
20
STT
Số
hiệu
Lỗ
Khoan
TCN qh LCN1 TCNqp
2
LCN2 TCNqp
1
PHCN N
Sét, sét pha Cát hạt mịn Sét, sét pha
Cát hạt mịn trung
lẫn ít sạn
Sét, sét pha cát
pha
Cuội, sỏi sạn lẫn
cát
Cuội kết, sạn kết,
cát kết
Từ Đến Dày Từ Đến Dày Từ Đến Dày Từ Đến Dày Từ Đến Dày Từ Đến Dày Từ Đến Dày
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
(m) (m)
(m)
1 LK101 0.0 1.2 1.2 1.2
18.
0
16.
8
18.
0
35.0
17.
0
35.0 44.0 9.0 44.0 50.5 6.5
2 LK102
0.0
4.0 4.0 4.0 12.0 8.0 12.0 26.0
14.
0
26.0 45.0
19.
0
45.0 74.0 29.0 74.0 80.0 6.0
3 LK103
0.0
2.0 2.0 2.0
36.
0
34.
0
4 LK104
0.0
3.0 3.0 3.0 12.8 9.8 12.8 22.8
10.
0
22.8 35.9
13.
1
35.9
38.
8
2.9
5 LK122
0.0
5.0 5.0 5.0
39.
9
34.
9
39.
9
45.0 5.1 45.0
64.
0
19.
0
64.
0
70.5 6.5
6 LK129
0.0
5.4 5.4 5.4
10.
0
4.6
10.
0
16.
6
6.6
16.
6
40.0 23.4 40.0
46.
0
6.0
46.
0
76.
0
30.
0
76.
0
81.0 5.0
7 LK134
0.0
2.8 2.8 2.8
16.
9
14.
1
16.
9
28.0
11.
1
28.0
53.
6
25.6
53.
6
65.5
11.
9
65.5 74.0 8.5 74.0 141.8 67.8
Max
0.0 5.4 5.4 5.4
39.
9
34.
9
34.
9
35.0
17.
0
39.
9
53.
6
25.6
53.
6
65.5
11.
9
65.5
76.
0
30.
0
76.
0
141.8 67.8
Min
0.0 1.2 1.2 1.2
10.
0
4.6 4.6
16.
6
10.
0
16.
6
35.9 5.1 40.0
46.
0
6.0 35.9
38.
8
8.5
64.
0
70.5 5.0
21
TB
0.0 3.3 3.3 3.3 20.8
17.5 17.5 25.7
11.
7
28.1
43.
9
15.9 45.9 54.0 8.1 47.5 65.4
21.
6
72.0 93.3 21.3
Bảng 3.1 - Bảng tổng hợp địa tầng địa chất thuỷ văn khu vực PM – Xp
22
Kết quả phân tích chất lượng nước tại các lỗ khoan LKKM1, LKKM2 trong
khu vực nghiên cứu cho thấy nước dưới đất TCNqh có những đặc điểm cơ bản sau: Độ
tổng khoáng hoá (TDS) thay đổi từ (0,759 – 1,127)g/l. Độ pH từ (7,0 – 7,05) trung
bình 7,025; Fe
ts
= (6,6 – 8,3) mg/l, trung bình 7,45 mg/l; hàm lượng Mn
2+
= (0,15-0,25)
mg/l, trung bình 0,2 mg/l. Các chỉ tiêu nhiễm bẩn: NO
3
-
= (0,40 – 0,45) mg/l; trung
bình 0,425 mg/l; NH
4
+
= 2,6mg/l. Hàm lượng E.coli = 9,0 MNP/100ml; C.Wellchi =
0,0 MPN/10ml
Nước TCNqh thuộc kiểu Bicacbonat canxi, Clorua – Bicacbonat Natri – canxi.
Nước TCNqh không có quan hệ thuỷ lực với TCNqp
1
(kết quả bơm thí nghiệm
chùm tại lỗ khoan PM01).
Nguồn cung cấp cho TCNqh chủ yếu là nước mưa, nước mặt (sông, hồ, đầm,
ao), nước tưới ruộng. Nước dưới đất được thoát ra sông hồ vào mùa khô, bay hơi,
ngấm xuống cung cấp cho các tầng chứa nước bên dưới và một phần do khai thác lên
từ các công trình khai thác nhân tạo.
3.1.1.2 Tầng chứa nước áp lực yếu trong trầm tích Pleistocen trên (TCNqp
2
)
Tầng chứa nước phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu. Thành phần thạch
học của tầng chứa nước bao gồm các trầm tích thuộc tập dưới của tầng Vĩnh Phúc
(aQ
1
3
vp) chủ yếu là cát hạt mịn đến trung, thô màu vàng lẫn sạn sỏi, cuội.
Các lỗ khoan thăm dò gặp tầng này ở độ sâu từ 16,6 (LK129) đến 39,9m
(LK122), trung bình 28,1m. Bề dày của tầng chứa nước thay đổi từ 5,1m (LK122) đến
25,6m (LK134), trung bình 15,9m. Riêng tại khu vực xã PM tại LK102 và LK129 gặp
tầng này độ sâu là 26,0 và 21,0; Chiều dày là 19,9m; tại lỗ khoan PM01 tầng chứa
nước này phân bố từ 21,0 đến 40,0m; chiều dày 19,0m.
Kết quả hút nước thí nghiệm của các lỗ khoan thăm dò trong tầng này cho kết
quả:
Lưu lượng Q = (6,67 – 9,09) l/s
Tỷ lưu lượng: q = (1,8 -2,84 l/sm;
Hệ số dẫn nước Km = 240 – 410 m
2
/ngày
Trị số hạ thấp mực nước S = 2,3 – 5,04m
23
Bảng 3.2 Kết quả thí nghiệm TCNqp
2
khu vực nghiên cứu
STT
Số hiệu
lỗ khoan
Q
(l/s)
q
l/sm)
H
T
(m)
S
(m)
Km
(m
2
/ng)
Hệ số thấm
(m/ng)
Thời gian
bơm (h)
1 LK104 9.09 1.80 1.35 5.04 240 23.14 25
2 LK104 6.67 2.84 2.18 2.35 410 22.68 24
Kết quả phân tích chất lượng nước tại các lỗ khoan trong khu vực cho thấy
nước dưới đất TCNqp
2
có độ tổng khoáng hoá (TDS) dao động từ 0,330 – 0,370 g/l;
trung bình 0,35 g/l; pH = (7,3 – 8,2); trung bình 7,75; Hàm lượng Cl = 63,81 – 90,75;
trung bình 77,28mg/l;
Nước TCNqp
2
thuộc kiểu bicacbonat – canxi, clorua-natri.
Theo tài liệu hút nước thí nghiệm chùm tại lỗ khoan PM01 cho thấy tầng chứa
nước này có quan hệ thuỷ lực với tầng chứa nước qp
1
.
Nước dưới đất TCNqp
2
đươck bổ cập bởi nước mặt sông Hồng, và nước dưới
đất của TCNqh bên trên. Miền thoát chủ yếu ngấm xuống cung cấp cho TCNqp
1
bên
dưới và một phần do khai thác phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
3.1.1.3 Tầng chứa nước áp lực trong các trầm tích Pleistocen dưới - giữa
(TCNqp
1
)
Tầng chứa nước qp
1
phân bố rộng rãi khắp khu vực nghiên cứu, đất đá chứa
nước là lớp cuội, sỏi lẫn cát thuộc tập dưới của hệ tầng HT (Q
1
2-3
hn
1
) và cuội sỏi lẫn
sét, cát, bột gắn kết yếu của tầng Lệ Chi (Q
1
1lc). Các lỗ khoan thăm dò gặp tầng chứa
nước qp
1
ở độ sâu từ: 35,9m (LK104) đến 65,5m (LK134) trung bình 47,5m. Chiều
dày tầng chứa nước qp
1
thay đổi từ 8,5m (Lk134) đến 30,0 (LK129), trung bình
21,6m. Riêng tại khu vực xã PM tại LK102 và LK129 gặp tầng này ở độ sâu 45,0 và
46,0m với chiều dày là 29,0m và 30,0m. Tại lỗ khoan PM01 tầng chứa nước này phân
bố từ 51,0 đến 65,0m chiều dày 14,0m.
Tài liệu hút nước thí nghiệm trong khu vực cho thấy; Lưu lượng Q = (6,06 –
21,79l/s), trị số hạ thấp mực nước S = (0,72-15,17)m; Tỷ lưu lượng q = (0,39-
19,99)l/sm; Km = (80 – 2510)m
2
/ngày.
24
Bảng 3.4 - Kết quả thí nghiệm TCNqp
1
khu vực nghiên cứu
Số hiệu
lỗ khoan
Q (l/s)
q
(l/sm)
H
t
(m)
S (m)
Km
(m
2
/ngay)
Hệ số
thấm
Thời gian
bơm (h)
LK103 8,33 2,40 0,41 3,47 330 48
LK102 12,50 14,36 0,15 0,72 1680 58,05 24
LK122 6,06 0,39 1,45 15,17 80 23
LK129 21,79 19,99 0,96 1,09 2510 83,53 21
LKPM01 10,00 1,45 2,80 6,9 1100 120
Kết quả phân tích chất lượng nước tại các lỗ khoan trong khu vực cho thấy tầng
chứa nước qp
1
có những đặc điểm cơ bản sau: Độ tổng khoáng hoá (TDS) thay đổi từ
(0,59 – 1,32)g/l, trung bình 0,94g/l. Độ pH thay đổi từ (6,7 – 7,8) trung bình 7,35; Fe =
(0,09 – 0,31)mg/l, trung bình 0,20 mg/l; hàm lượng Mn
2+
= (8,38 – 77,2)mg/l, trung
bình 35,05mg/l. Hàm lượng Cl
-
= 256,88 – 530,3)mg/l, trung bình 367,4mg/l. Các chỉ
tiêu nhiễm bẩn: NH
4
+
= (1,31 – 18,75)mg/l, trung bình 7,29mg/l.
Tài liệu bơm thí nghiệm chùm lỗ khoan PM01 cũng đã chỉ rõ TCNqp
1
co quan
hệ thuỷ lực với tầng chứa nước qp
2.
Nước dưới đất tầng chứa nước qp
1
được bổ cập bởi nước mưa, nước dưới đất
của các tầng chứa nước qh và qp
2
qua các “cửa sổ” địa chất thuỷ văn hoặc qua các lớp
thấm nước yếu. Thoát đi bằng việc ngấm xuống cung cấp cho nước dưới đất của phức
hệ chứa nước Neogen và một phần lớn do khai thác nước phục vụ cho nhu cầu dân
sinh
3.1.1.4 Phức hệ chứa nước Neogen (PHCN N)
Phân bó khắp vùng nghiên cứu chúng bị phủ hoàn toàn bởi các trầm tích trẻ
hơn. Các đất đá chứa nước chủ yếu là cuội kết sạn kết, cát kết. Các hạt cuội, sạn có
thành phần chủ yếu là thạch anh. Các trầm tích này có mức độ gắn kết yếu.
Các lỗ khoan thăm dò gặp tầng này ở độ sâu từ 64,0m (LK122) đến 76,0m
(LK129), trung bình 72,0m. Tại khu vực xã PM có LK102 và LK129 khoan vào tầng
này được 6,0m và 5,0m.
Phức hệ chứa nước Neogen ít được nghiên cứu. Tài liệu hút nước thí nghiệm
của Đoàn địa chất 64 tại lỗ khoan LK134 cho lưu lượng Q = 15,28l/s. Tài liệu hút
nước thí nghiệm các lỗ khoan thăm dò ở khu vực nghiên cứu cho thấy trị số hạ thấp
mực nước S = 1,01m, tỷ lưu lượng q = 15,13l/s.m; Km = 1370m
2
/ngày.
Kết quả phân tích thành phần hoá học tại lỗ khoan LK134 trong khu vực nghiên
cứu cho thấy nước dưới đất PHCN N có những đặc điểm cơ bản sau: Độ tổng khoáng
25