Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn một số vấn đề mang tính chất toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.79 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
Trường THPT Ngọc Hồi
Địa chỉ: Ngũ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
Email:
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN
Họ và tên giáo viên: Trần Thị Hằng Nga
Môn: Địa lí
Điện thoại: 0984354804
Email:
1
HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
1.Tên chủ đề dạy học: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
2. Môn học chính của chủ đề: Địa lí
3. Các môn được tích hợp: Sinh học, Hóa học, Công nghệ
2
Phụ lục II
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
1.Tên hồ sơ dạy học:
MÔN: ĐỊA LÍ 11
*Đề bài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
2. Mục tiêu dạy học:
Sau bài học, HS cần:
2.1 Kiến thức
+Nắm bắt, giải thích được thực trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và
già hoá dân số ở các nước phát triển.
+Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, phân
tích, giải thích được hậu quả của ô nhiễm môi trường.
+Nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình và chống chiến tranh.
2.2 Kĩ năng
+Biết cách phân tích bảng số liệu, liên hệ thực tế, cập nhật thông tin, thời sự trong
thực tiễn cuộc sống.


2.3 Thái độ
+Nhận thức được, để giải quyết được các vấn đề toàn cầu cần có sự đoàn kết, hợp
tác của toàn nhân loại.
3. Đối tượng dạy học
-Bài học trên dùng tiến hành thực nghiệm ở học sinh khối 11, thực hiện ở lớp 11A2
và 11A6, trường THPT Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
4. Ý nghĩa của bài học
4.1. Cơ sở lí luận của dạy học liên môn
Dạy học tích hợp được hiểu là sự phối kết hợp các tri thức trong một số môn học có
những nét chính, tương đồng vào một lĩnh vực chung, thường là những kiến thức
3
nguồn, nhấn mạnh dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách vận dụng kiến thức vào các tình
huống khác nhau.
Đúng vậy các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn
bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau theo những
quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi
sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng
khác nữa. Do đó, khi nhận thức về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn
diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội
vàng kết luận bản chất và quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một
vấn đề phải đặt chúng trong mối liện hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự
vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, trên cơ sở đó ta mới
nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề.
Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống, con
người không ngừng hoàn thiện bản thân mình, và để tồn tại trong xã hội con người
phải có tri thức. Con người tiếp nhận kiến thức thông qua quá trình học tập, học
trong nhà trường, học ngoài xã hội. Tri thức con người tiếp nhận bao gồm tri thức tự
nhiên và tri thức xã hội. Có như vậy, con người mới phát triển một cách toàn diện.
4.2. Cơ sở thực tiễn của dạy học liên môn.

Dạy học theo hướng tích hợp làm cho qua trình học tập có ý nghĩa, xác đinh
rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn. Dạy học sử dụng kiến
thức trong tình huống, tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp giữa các môn học.
Do đó, tích hợp sẽ giúp tiết kiệm được thời gian học tập và chống sự nhàm chán
trong học tập, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu
4
được bản chất của vấn đề, giúp học sinh nhận thức được thế giói một cách tổng thể
và toàn diện hơn
Tuy nhiên khi thực hiện môn tích hợp cũng gặp phải những khó khăn như:
còn mới đối với các nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học
sinh và phụ huynh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; các chuyên gia, các
nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các chuyên viên phụ trách
môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh vực mới cần sự kết hợp
với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó; Giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo
thường gắn theo môn học, không dễ gì có thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích
hợp các môn học; Phụ huynh học sinh và những người lớn khó có thể ủng hộ những
chương trình khác với chương trình mà họ đã được học.
4.3. Thực trạng của vấn đề dạy học liên môn hiện nay:
4.3.1 Thực trạng của vấn đề dạy học theo hướng tích hợp, liên môn hiện nay ở
trường THPT
Hiện nay rất nhiều giáo viên đã biết đến việc dạy học theo hướng tích hợp, liên môn
nhưng chưa thật sự giành nhiều thời gian để tìm tòi, suy nghĩ và vận dụng vào các
tiết dạy trong nhà trường vì cho rằng đây là trách nhiệm của các môn học khác nhau.
Ngoài ra do nội dung bài học quá dài nên chưa giành nhiều thời gian cho việc tích
hợp, hoặc trong một bài học lại có rất nhiều nội dung cần tích hợp, do đó giáo viên
không biết chọn nội dung nào, bỏ nội dung nào.
4.3.2 Thực trạng của vấn đề dạy học theo hướng tích hợp, liên môn hiện nay ở
trường THPT Ngọc Hồi
5

-Về phía giáo viên: Đã tập trung vào việc dạy học theo hướng tích hợp, liên môn từ
năm học 2013 – 2014, tuy nhiên chưa sâu rộng ở nhiều môn. Nhưng năm học này tất
cả các giáo viên của các bộ môn đều hào hứng tham gia dạy học theo hướng tích
hợp, liên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Theo khảo sát thực tế có khoảng 80% giáo viên nhiệt tình, hào hứng tham gia, 15%
giáo viên tham gia đối phó, 5% giáo viên không quan tâm.
-Về phía học sinh: Hứng thú tham gia các giờ học theo hướng tích hợp, liên môn
Theo khảo sát thực tế có khoảng 25% học sinh hứng thú tham gia, số học sinh còn
lại quen học theo phương pháp truyền thống.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc dạy học theo hướng tích hợp là
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm
chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác
để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Vậy làm thế nào để việc tích hợp vừa tự
nhiên, không miễn cưỡng, gượng ép, vừa đảm bảo được đặc trưng của bộ môn vừa
đảm bảo tính vừa sức, vừa lồng ghép được các nội dung giáo dục vào các tiết dạy cụ
thể để mang lại hiệu quả như mong muốn tôi đã mạnh dạn trình bày và thực hiện thử
nghiệm một nội dung nhỏ về vấn đề môi trường trong Bài 3 - Địa lí 11. “Một số vấn
đề mang tính toàn cầu”
4.4 Nội dung của các bộ môn tích hợp biến đổi khí hậu
a. Sinh học 10
6
Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Kiểu tích
hợp
Bài 1. Các cấp tổ chức của thế giới
sống
I.1. Các cấp độ tổ chức của
TG sống
II. Đặc điểm chung của các
cấp tổ chức sống

Lồng ghép
Liên hệ
Bài 2. Giới thiệu các giới sinh vật II. Đặc điểm chính của mỗi
giới SV
Lồng ghép
Liên hệ
Bài 3. Các nguyên tố hoá học và nước I. Các nguyên tố hóa học
II. Vai trò của nước đối với
tế bào
Liên hệ
Bài 4. Cacbohidrat và lipit I. Cacbohidrat
II.2. Chức năng
Liên hệ
Bài 5. Prôtêin I. Cấu trúc của prôtein
II. Chức năng của prôtêin
Liên hệ
Bài 6. Axit nucleic I. Cấu trúc ADN Liên hệ
Bài 9. Tế bào nhân thực (tiếp theo) VI. Lục lạp Liên hệ
Bài 11. Vận chuyển các chất qua
màng sinh chất
Cả bài Liên hệ
Bài 14. Enzim và vai trò của enzim
trong quá trình chuyển hoá vậy chất
I.3. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt tính của enzim
Liên hệ
Bài 17. Quang hợp Cả bài Lồng ghép
Liên hệ
Bài 23. Quá trình tổng hợp và phân
giải các chất ở vi sinh vật

I. Quá trình tổng hợp
II. Quá trình phân giải ở
VSV
Lồng ghép
Liên hệ
Bài 26. Sự sinh sản của vi sinh vật Cả bài Liên hệ
Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng của vi sinh vật
Cả bài Lồng ghép
Liên hệ
Bài 31. Virut gây bệnh và ứng dụng
của virut trong thực tiễn
I. Các virut kí sinh ở VSV,
thực vật và côn trùng.
Lồng ghép
Liên hệ
7
II. Ứng dụng của virut
trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn
dịch
I.2. Phương thức lây truyền Liên hệ
b. Hoá học 10
Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Kiểu
tích hợp
Chương 4 – Bài 17:
Phản ứng ôxi hoá - khử
Phản ứng hoá học Bộ phận,
liên hệ
Chương 5 – Bài 22: Clo Tính chất – Điều chế -

Ứng dụng
Toàn bộ
Chương 5 – Bài 25:
Flo - Brom - Iôt
Hợp chất CFC Bộ phận,
liên hệ
4Chương 6 – Bài 29:
Ôxi - Ôzôn
Tính chất vật lí và hoá học
Sự suy giảm tầng ôzôn
Toàn bộ
Chương 6 – Bài 32: Hiđrô – Sunfua –
Lưu huỳnh Điôxit
Hiđrô - Sunfua - Lưu
huỳnh Điôxit
Bộ phận,
liên hệ
Chương 6 – Bài 33:
Axit Sunfuric
Sản xuất Axit Sunfuric và
mưa axit
Bộ phận,
liên hệ
Chương 7 – Bài 36:
Tốc độ phản ứng hoá học
Các yếu tố ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng hoá học
Bộ phận,
liên hệ
Chương 7 – Bài 38:

Cân bằng hoá học
Các yếu tố ảnh hưởng đến
cân bằng hoá học - hằng
số cân bằng
Bộ phận,
liên hệ
c. Công nghệ 10
Tên bài Địa chỉ tích hợp
Nội dung
(kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp)
Bài 4: Sản xuất 2. Sản xuất giống
-Cây rừng có đời sống dài ngày
8
giống cây trồng cây rừng
-Trồng bổ sung cây rừng là biện pháp
nhằm khắc phục sự xói mòn, bảo vệ
rừng, phát triển rừng.
Bài 9: Biện pháp
cải tạo và sử dụng
đất xám bạc màu,
đất xói mòn mạnh
trơ xỏi đá
3. Biện pháp cải
tạo và hướng sử
dụng
-Bón vôi cải tạo đất.
-Luân canh, xen canh gối vụ cây trồng
-Tạo cho cây trồng phát triển tốt làm
sạch không khí
Bài 12: Đặc điểm,

tính chất kĩ thuật sử
dụng một số loại
phân bón thông
thường
III. Kĩ thuật sử
dụng phân bón
-Bón lót K, NPK hợp lí
-Bón phân vi sinh
-Bón phù hợp để phát huy hiệu lực
nhưng vẫn không làm thay đổi kết cấu
của đất, hạn chế ô nhiễm nước, đất,
không khí.
Bài 17: Phòng trừ
tổng hợp dịch hại
cây trồng
2. Biện pháp sinh
học
Sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của
chúng để ngăn chặn làm giảm thiệt hại
do sâu, bệnh gây ra.
Bài 26: Sản xuất
giống trong chăn
nuôi và thuỷ sản
II. Qui trình sản
xuất con giống
Thực hiện các công đoạn sản xuất cá
giống đúng qui trình, hạn chế nước
thải làm ô nhiễm nguồn nước.
Bài 34: Tạo môi
trường sống cho

vật nuôi và thuỷ
sản
2. Xử lí chất thải
chống ô nhiễm
môi trường trong
chăn nuôi
Dùng biện pháp lên men vi sinh hay
công nghệ biôga để hạn chế khí thải
vào bầu khí quyển, hạn chế gây ô
nhiễm không khí vào tạo năng lượng
sạch.
9
5. Thiết bị dạy học, học liệu
-Một số tranh, ảnh về biến đổi khí hậu toàn cầu trên thế giới và Việt Nam.
-Phiếu học tập
-Các bảng số liệu SGK
-Máy chiếu projector
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: thảo luận nhóm
*Bước 1: Giáo viên chia lớp làm 4
nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
-Nhóm 1 và 2: Bùng nổ dân số và hậu
quả (phân tích bảng 3.1)
+So sánh tỉ suất gia tăng dân số TN của
nhóm nước đang phát triển với nhóm
nước phát triển và toàn TG?
+Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì
về mặt kinh tế - xã hội? Biện pháp giải
quyết.

-Nhóm 3 và 4: Già hoá dân số và hậu
quả (phân tích bảng 3.2)
+So sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
của nhóm nước phát triển vơí nhóm
nước đang phát triển? Nguyên nhân.
+Dân số già dẫn đến hậu quả gì về mặt
Nội dung chính
I.Dân số
Vấn
đề
Bùng nổ
dân số
Già hoá
dân số
Biểu
hiện
Dân số TG
tăng nhanh 
Bùng nổ dân số
-Các nước
đang phát triển
có tỉ suất gia
tăng dân số tự
nhiên cao hơn
các nước phát
triển
-Dân số thế
giới đang già
đi, tuổi thọ
TB tăng

-Sự già hoá
dân số chủ
yếu ở nhóm
nước phát
triển
Hậu
quả
Gây sức ép lớn
đối với kinh tế
-xã hội, tài
nguyên và môi
trường
-Thiếu hụt lực
lượng lao
động
-Chi phí xã
hội lớn cho
10
kinh tế - xã hội? Biện pháp giải quyết.
*Bước 2: HS trong nhóm thảo luận và
điền vào nội dung bảng
Vấn đề Bùng nổ
dân số
Già hoá
dân số
Biểu
hiện
Hậu quả
Giải
pháp

*Bước 3: Các nhóm cử đại diện lên
trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
*Bước 4: GV chuẩn kiến thức.
GV: Nhóm nước nào giữ vai trò quan
trọng nhất trong việc bùng nổ dân số
hiện nay? Liên hệ với Việt Nam
*Chuyển ý:
Hoạt động 2: thảo luận nhóm
*Bước 1: Giáo viên chia lớp làm 4
nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
(giáo viên phát phiếu học tập)
-Nhóm 1: Tìm hiểu vấn đề biến đổi khí
hậu. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
-Nhóm 2: Tìm hiểu vấn đề suy giảm
tầng ôzôn. Trả lời câu hỏi sách giáo
khoa.
-Nhóm 3: Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm
người già
Giải
pháp
Giảm tỉ lệ sinh -Khuyến
khích sinh đẻ
-Khuyến
khích lao
động nhập cư
II. Môi trường
Vấn đề
môi
trường

Nguyên
nhân
Hậu quả Biện pháp
Biến đổi
KH toàn
cầu (Tích
hợp liên
môn với
sinh học,
Hoá học,
Công
nghệ)
Lượng
CO2 và
các khí
thải khác
trong khí
quyển
tăng (sản
xuất CN,
GTVT,
sinh hoạt )
-Băng
tan
ngập úng
-Thời tiết,
khí hậu
thất
thường,
thiên tai

thường
xuyên
-Trồng và
bảo vệ
rừng
-Cắt giảm
CO2,
NO2,
SO2, CH4
trong sản
xuất và
sinh hoạt
11
nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
Trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
-Nhóm 4: Tìm hiểu vấn đề suy giảm đa
dạng sinh học. Trả lời câu hỏi sách giáo
khoa
*Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu
liên môn với Sinh học, Hoá học và
Công nghệ.
-Nguyên nhân nào dẫn đến sự biến đổi
khí hậu toàn cầu?
-Biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra những
hậu quả gì về môi trường? Biện pháp.
*Bước 2: Các nhóm lên trình bày kết
quả, các nhóm khác bổ sung.
*Bước 3: GV tổng kết và chuẩn kiến
thức ở phiếu học tập
*Bước 4: Giáo viên cho học sinh xem

một số hình ảnh và video clip về biến
đổi khí hậu trên Thế giới.
Hoạt động 3: cá nhân
gây ra
HUNK
Suy giảm
tầng ôzôn
Các chất
khí CFC
trong sản
xuất CN
Ảnh
hưởng đến
sức khỏe,
mùa
màng, sinh
vật
-Cắt giảm
lượng
CFC trong
sản xuất
và sinh
hoạt
-Trồng
nhiều cây
xanh
Ô nhiễm
nước ngọt
biển và đại
dương

-Chất thải
CN, NN
và sinh
hoạt.
-Do sự cố
tràn dầu,
đắm tàu
-Thiếu
nước ngọt,
nước sạch
-Ảnh
hưởng đến
sức khỏe
con người,
sinh vật
thủy sinh
-Xử lí chất
thải.
-Đảm bảo
an toàn
hàng hải
Suy giảm
đa dạng
sinh vật
Khai thác
thiên
nhiên quá
mức
-Mất đi
nhiều loài

sinh vật,
các gen di
truyền
-Mất
nguồn
thực
phẩm,
nguồn
thuốc
chữa bệnh
-Xây dựng
khu bảo
tồn thiên
nhiên
-Ban hành
điều luật
về bảo vệ
MT
-Tuyên
truyền bảo
vệ môi
trường
III. Một số vấn đề khác
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố, chiến
tranh….đe dọa trực tiếp đến hòa bình và ổn
12
CH: Hãy nêu một số vụ khủng bố tiêu
biểu mà em biết?
GV: cho học sinh xem hình ảnh minh
hoạ về các cuộc khủng bố trên thế giới

CH: Để chống khủng bố cộng đồng TG
phải làm gì?
định của TG
- Hoạt động KT ngầm: buôn bán vận chuyển
ma túy, vũ khí
- Biện pháp:
+Đối ngoại hòa bình, giải quyết xung đột
+Hợp tác tích cực giữa các quốc gia và toàn
thể cộng đồng quốc tế
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Việc dạy học tích hợp trong môn địa lí làm cho nhận thức học sinh thay đổi
trong cách tiếp cận kiến thức. Không những có những nhận thức, hành vi đúng đắn
mà còn ham thích học tập bộ môn địa lí. Điều này thể hiện qua chất lượng học tập bộ
môn địa lí trong các bài kiểm tra. Cụ thể sau bài 3 của lớp 11 “Một số vấn đề mang
tính toàn cầu” ở học kì I tôi cho kiểm tra 15’ kết quả như sau:
Lớp Sĩ số Kết quả kiểm tra
<5 8 - 10 >TB
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
11A2 44 0 0 38 86,4 3 6,8
11A6 43 0 0 27 62,3 6 14
8. Các sản phẩm của học sinh
13
14
15
16
17
18

×