Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG tư TƯỞNG Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.89 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
* Chú ý: Câu nào khi làm cũng phải mở đầu bằng khái niệm tư tưởng HCM:
Tư tưởng HCM là một học thuyết được biểu hiện bằng một loạt những quan
điểm lớn về những vấn đề cơ bản.
Đại hội Đảng lần IX (tháng 4 - 2001) đã đưa ra khái niệm: TTHCM là một hệ
thống các quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
VN. Là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mac-Lenin
vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại… Tư tưởng HCM soi
đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to
lớn của Đảng và dân tộc.
Câu 1: NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM
I – NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG HCM
1. Nguồn gốc khách quan
1.1/ Gia đình, quê hương
- Mảnh đất Nghệ An giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm; cần cù
trong lao động; là mảnh đất hiếu học và có nhiều nhân tài
- Gia đình: HCM sinh ngày 19/5/1890 tại làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong một giá đình nhà Nho yêu nước, gắn bó gần gũi với
nhân dân lao động.
1.2/ Đất nước
- 1/9/1858: thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN ở Đà Nẵng
- 6/6/1884: Triều đình nhà Nguyễn đã ươn hèn bán rẻ quyền lợi dân tộc VN cho TD
Pháp bằng việc kí Hiệp ước Patonot, chấp nhận sự thống trị của TD Pháp trên đất
nước ta. Từ đây xh VN trở thành xh thuộc địa nửa pk. Đặc trưng của chế dộ xh này là:
đế quốc Pháp và bọn pk tay sai phản động cấu kết chặt chẽ với nhau để bóc lột tàn ác
dân tộc VN. Biểu hiện:
+ chính trị: Cai trị trực tiếp, mọi quyền hành nằm trong tay bọn tư bản Pháp. Vua
quan triều Nguyễn chỉ là tay sai. TD Pháp dùng chính sách hết sức thâm độc: chia để
trị. Chúng chia VN thành: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì nhằm thủ tiêu mọi quyền dân
chủ tự do, đồng thời thẳng tay khủng bố, đàn áp các tư tưởng tiến bộ, các phong trào


yêu nước làm VN lâm vào cảnh ngột ngạt và chính trị
+ kinh tế: TD Pháp thi hành chính sách khai thác thuộc địa đại quy mô: Lần
1(1897-1914), lần 2(1819-1929) nhằm vơ vét tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân
lực vô cùng rẻ mạt ở VN phục vụ cho chính quốc => làm cho nền KT VN phụ thuộc
vào KT Pháp.
1
+ văn hóa – xã hội: TD Pháp thi hành chính sách ngu dân. Lập nhà tù nhiều hơn
trường học. Đầu độc thanh niên bằng rượu cần và thuốc phiện. Ngăn cản bưng bít
những tư tưởng tiên tiến trên TG du nhập vào VN; đồng thời tuyên truyền, xuyên tạc
lịch sử VN nhằm thủ tiêu tinh thần yêu nước và nền văn hóa của dân tộc VN
- Từ khi TD Pháp xâm lược, các phong trào yêu nước cuả nhân dân ta diễn ra hết sức
quyết liệt, sôi nổi tử Bắc tới Nam nhưng tất cả các phong trào yêu nước đó đều bị ĐQ
Pháp và bọn pk tay sai đàn áp, dìm trong bể máu và thất bại do những nguyên nhân cơ
bản sau:
+ thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn
+ chưa tập hợp đc sức mạnh của quần chúng nhân dân
+ thiếu giai cấp lãnh đạo (giai cấp công nhân)
+ phương pháp giành chính quyền chưa đúng đắn
- Từ khi Pháp xâm lược VN, xh Vn có 2 mâu thuẫn cơ bàn:
+ giữa DT VN vs ĐQ Pháp
+ giữa nhân dân (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ pk
=> có mqh biện chứng với nhau trong đó mâu thuẫn giữa DTVN vs ĐQ Pháp là mâu
thuẫn cơ bản, chủ yếu nhất, đòi hỏi xh VN phải giải quyết
1.3/ Thời đại
- Cuối TK 19 – đầu 20, chủ nghĩa đế quốc ra đời, chúng bành trướng nô dịch  trên
thế giới xuất hiện các dân tộc thuộc địa, dần trở thành một hệ thống rộng lớn khắp thế
giới. Nhiều đế quốc lớn có nhiều thuộc địa như Đức, Pháp, Anh, Mỹ  xuất hiện mâu
thuẫn mới của thời đại: mẫu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với các nước đế quốc,
mâu thuẫn này ngày càng trở nên sâu sắc. Chính các nước thuộc địa là mảnh đất để
NAQ đi sâu nghiên cứu để phát triển tư tưởng của mình về CM giải phóng thuộc địa.

- Chủ nghĩa Mác-Lê ra đời (1848) vạch ra con đường phát triển của xã hội loài
người: chủ nghĩa xã hội – chủ nghĩa cộng sản tất yếu thành công, chủ nghĩa đế quốc tấ
yếu thất bại. Đồng thời mang đến cho loài người thế giới quan và phương pháp luận
khoa học. Chủ nghĩa Mác-Lê là vũ khí lí luận sắc bén của giai cấp vô sản. Bắt gặp chủ
nghĩa Mác-Lê đã làm thay đổi bản chất HCM.
- Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi mở ra thời kỳ mới: tiến lên chủ nghĩa xã hội
trên thế giới  đây là thực tiễn sinh động giúp HCM nghiên cứu con đường giải
phóng dân tộc.
- Tháng 3-1919, tổ chức Quốc tế cộng sản ra đời, công bố cương lĩnh của mình, giúp
phong trào cộng sản trên thế giới thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản. Đây cũng
là tổ chức mà NAQ hoạt động rất sôi nổi.
- Các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á đầu TK 20 diễn ra sôi nổi nhưng đều
đi vào bế tắc  kinh nghiệm sinh động giúp HCM hình thành tư tưởng của mình.
2. Nguồn gốc tư tưởng lý luận
2
a/Tư tưởng và văn hoá truyền thống VN:
- Ý chí bất khuất đấu tranh để dựng và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là
dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử VN, là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu
bảng chủ nghĩa yêu nước và giá trị văn hoá - tinh thần VN. Cho đến nay, mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi trong công cuộc đổi mới đều có cội
nguồn từ lòng yêu nước.
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, “lá lành
đùm lá rách” trong hoạn nạn khó khăn. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng
VS sự hình thành của dân tộc Việt, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt VS
thiên nhiên và VS giặc ngoại xâm. Điều này đã được HCM kế thừa trong suốt quá
trình lãnh đạo sự nghiệp CM VN.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thần
lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa, dù trước
mắt còn đầy gian truân, khổ ải phải vượt qua.
- Dân tộc VN là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong

sản xuất và chiến đấu nên cũng là một dân tộc ham học hỏi và không ngừng mở
rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá nhân loại. Lối sống của người Việt: giản dị,
khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt không cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu
một cách chọn lọc những cái hay, cái tốt, cái đẹp của dân tộc khác mà vẫn giữ vững
bản sắc dân tộc mình.
b/ Tinh hoa văn hoá nhân loại:
HCM là một con người tượng trưng cho sự kết hợp hài hoà văn hoá Đông - Tây
- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo:
+ Nho giáo: HCM đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù
hợp để phục vụ nhiệm vụ CM. Trong các tác phẩm của mình, HCM đã sử dụng khá
nhiều mệnh đề của Nho giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới.
+ Phật giáo: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, thương người; Nếp sống có đạo đức,
trong sạch giản dị, chăm lo làm điều thiện; Tinh thần dân chủ chất phác, chống phân
biệt đẳng cấp.
- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây: Học tiếng Pháp và làm quen VS văn hoá Pháp
từ khi học xong trường tiểu học Đông Ba và trường Quốc học Huế, hơn 30 năm sống
và hoạt động CM ở Châu Âu cho nên Người chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn hoá dân
chủ và CM Phương Tây.
+ Mỹ: ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người trong
tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
3
+ Pháp: Người được tiếp xúc trực tiếp VS các tác phẩm của các nhà tư tưởng khai
sáng như: Vonte, Môngtexkiơ, Rútxô,… VS những lý luận của đại CM Pháp năm
1789 như tinh thần pháp luật của Môngtexkiơ, Khế ước XHcủa Rútxô, tuyên ngôn dân
quyền và nhân quyền. Hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, HCM học được tư
tưởng dân chủ và từ đó hình thành được phong cách làm việc dân chủ trong sinh hoạt
chính trị.
 Được sự dìu dắt của các nhà CM và trí thức tiến bộ Pháp, NAQ đã từng bước
trưởng thành, tiếp nhận, gạn lọc làm giàu trí tuệ của mình để có thể từ tầm cao của trí
thức nhân loại suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển vào hoàn

cảnh cụ thể của CM VN.
c/ Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
HCM
Do yêu cầu của thực tiễn CM VN, cần tìm ra con đường cứu nước, giành độc lập
dân tộc, HCM đến VS chủ nghĩa Mác- Lênin từ chủ nghĩa yêu nước. Người nghiên
cứu chủ nghĩa Mác 1 cách sâu sắc, khoa học, nắm chắc cái tinh thần, bản chất để vận
dụng phù hợp. Vì vậy, tư tưởng HCM thuộc hệ tư tưởng Mác-Lênin; những phạm
trù cơ bản của tư tưỏng HCM cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận
Mác – Lênin; đồng thời tư tưởng HCM còn là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và
làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin ở thời địa các dân tộc bị áp bức vùng lên
giành độc lập, tự do và xây dựng XHmới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất tư
tưởng HCM được thể hiện:
- Tháng 7/1920 HCM đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin là bước quyết định nhảy vọt về chất trong quá trình
hình thành tư tưởng HCM.
- CN Mác-Lênin đã cung cấp cho HCM thế giới quan và phương pháp luận duy
vật biện chứng, để tổng kết lịch sử và kinh nghiệm thực tiễn, tích luỹ kiến thức tìm ra
còn đường cứu nước mới.
- CN Mác-Lênin đã giúp HCM vượt hẳn lên phía trước so VS những ng yêu nước
đương thời, khắc phục cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc, vạch ra con
đường cứu nước đúng đắn: giải phóng dân tộc bằng con đường CM vô sản.
d/ Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất con người riêng NAQ
- Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng VS một đầu óc phê phán
tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu các cuộc CM tư sản hiện đại để tìm ra bản
chất của các cuộc CM đó.
4
- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại,
vốn kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công
nhân quốc tế để tiếp cận VS chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa học.

- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành
CM và một trái tim yêu nước thương dân, yêu thương những người cùng khổ, sãn
sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.
 KẾT LUẬN: Tóm lại, TT. HCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển
biện chứng TT văn hoá truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương
Đông và phương Tây VS chủ nghĩa MÁC-LÊNIN làm nền tảng, cùng VS thực tiễn
của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của HCM - một con người có tư
duy sáng tạo, có PP biện chứng, có nhân cách, phẩm chất CM cao đẹp tạo nên.
TTHCM là TT VN hiện đại
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM
a/ Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng CM (1890-1911): Ngay từ
khi còn nhỏ, Nguyễn Sinh Cung đã tiếp thu nền văn hóa Quốc học và Hán học, bước
đầu tiếp nhận nền văn hóa phương Tây từ trường Quốc học Huế; chứng kiến nỗi thống
khổ của người dân mất nước, cũng như tinh thần đấu tranh bất khuất của thế hệ cha
anh. Nhờ đó hoài bão cứu nước cứu dân trong Người bắt đầu hình thành cùng VS
quyết định chọn hướng đi, cách đi để sớm tới thành công.
b/ Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920): Đây là giai đoạn Nguyễn Tất Thành
bôn ba khắp các châu lục để tìm hiểu các cuộc CM lớn trên thế giới và khảo sát cuộc
sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Năm1920, được tiếp xúc VS Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân
tộc. Người biểu quyết tán thành đứng về quốc tế III, tham gia thành lập ĐCS Pháp đã
đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu
nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu
nước trở thành người CS.
c/ Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CM VN (1921-1930)
Đây là thời kỳ NAQ có những hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong
phú. Cụ thể:
- Người hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của ĐCS Pháp, tham
gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ

nghĩa Mác-Lênin vào các nước thuộc địa trong đó có VN.
- Giữa năm 1923, tại Matxcơva, NAQ tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân. Sau
đó, Người tiếp tục tham gia đại hội Quốc tế CS lần thứ V và đại hội của một số tổ
chức quốc tế như: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế Công hội đỏ.
5
- Cuối năm 1924, Người tới Quảng Châu (TQ) tổ chức ra Hội VN CM thanh niên,
ra báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. Đây là thời kỳ
NAQ trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức để chuẩn bị cho việc thành
lập ĐCS VN.
- Các văn kiên của thời kỳ này như các bài viết trên báo Le Paria, “Bản án chế độ
thực dân Pháp” (1925), “Tạp chí thanh niên” (1925-1927); “Đường kách mệnh”
(1927) và những bài viết trên các tạp chí: Cộng sản, Đời sống công nhân, Thông tin
quốc tế… là những công cụ quan trọng trong giáo dục những người VN yêu nước theo
con đường CM vô sản.
Năm 1930 Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản trong nước và sáng lập ra
ĐCS VN, hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của ĐCS VN và lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
Các văn kiện quan trọng nói trên đã trở thành cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta –
cương lĩnh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, và đánh dấu sự hình thành
cơ bản tư tưởng HCM về con đường CM của VN.
d/ Giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì VS con đường đã định cho CM
VN (1930-1941)
Những chủ trương sáng tạo của HCM không được Quốc tế Cộng sản ủng hộ bởi
lúc đó Quốc tế CS còn bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh đang ngự trị lúc bấy
giờ. Theo sự chỉ đạo của Quốc tế CS, Hội nghị trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng
ta đã ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắn tắt, đổi tên ĐCS VN thành
ĐCS Đông Dương.
Đại hội VII Quốc tế CS trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới
mới, Quốc tế CS đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm “tả” (cô độc, biệt phái,
bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ, để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít

nắm lấy mà chống phá CM) và quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ chống phát xít
đã chứng minh những quan điểm đúng đắn, sáng tạo của NAQ và Hội nghị thành lập
Đảng.
e/ Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng HCM (1941-1969)
- Năm 1941, Người về nước, trực tiếp chỉ đạo hội nghị TW lần thứ 8 (khoá I) đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh
thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh, đưa tới thắng lợi của
CM Tháng Tám.
- Sau khi giành được chính quyền, Đảng và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa đấu
tranh giải phóng miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng HCM được bổ sung, phát triển và
hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của CM VN: Đường lối chiến tranh nhân dân
6
và quốc phòng toàn dân; về quá độ lên CNXH ở một nước thuộc địa, nửa PK, nông
nghiệp lạc hậu không qua TBCN; Về đường lối chiến lược của hai miền; về xây dựng
nhà nước của dân, do dân và vì dân; về xây dựng ĐCS VN.
- Năm 1969 Chủ tịch HCM qua đời để lại một bản di chúc thiêng liêng cho cả
dân tộc. Đây là những lời căn dặn cuối cùng đầy tâm huyết, thắm đượm tình người
của Bác, một di sản vô cùng quý báu của dân tộc và nhân loại.
Câu 2: NỘI DUNG, Ý NGHĨA TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN TỘC VÀ
CMGP DÂN TỘC
I. TƯ TƯỞNG HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
- Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa
nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ ách áp bức,
bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc
lập.
Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh khi đề cập đến vấn đề dân tộc là đề cập đến những
vấn đề sau:
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc.
- Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam - một nước thuộc địa nửa phong kiến,

trước hết phải tiến hành cuộc đấu tranh đánh đuổi quân xâm lược, bọn tay sai, giành
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hoà bình và thống nhất đất nước.
- Tất cả các dân tộc trên thế giới phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn
đề của chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định.
- Theo Hồ Chí Minh độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa
và theo nguyên tắc: Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam
quyết định, nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.
Trong nền độc lập đó mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập
chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: “Chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân
chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. Tư tưởng này thể hiện tính nhân
văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã tiếp xúc VS Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776 và Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791, Người đã khái quát chân lý: “Tất cả các dân
tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Trong hành trình tìm đường cứu nước cho dân tộc khi còn ở Pháp Nguyễn Ái
Quốc đấu tranh để đòi các quyền cho nhân dân An Nam:
+ Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông
Dương như đối với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ
đạo luật.
+ Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do
báo chí, hội họp, tự do cư trú Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những
7
người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi đến hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân
dân An Nam” đòi quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Nhưng bản yêu sách không
được chấp nhận.
Sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn
độc lập và khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật
đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh

thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy”.
2. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc VS giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH,
chủ nghĩa yêu nước VS chủ nghĩa quốc tế.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp dân tộc VS giai cấp, dân tộc VS quốc tế, độc lập
dân tộc VS CNXH thể hiện một số điểm sau:
+ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa XH. Hồ Chí Minh thấy rõ mối quan hệ
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc VS sự nghiệp giải phóng giai cấp của giai cấp vô
sản. “Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CN cộng sản và của cách
mạng thế giới”.
+ độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. Hồ Chí Minh không
chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị
áp bức.
- Chủ nghĩa dân tộc, tinh thần dân tộc là động lực lớn của đất nước
+ khi có chiến tranh, bị xl, bộc lộ, trỗi dậy
+ đặc điểm của xh VN có nhiều giai cấp khác nhau nhưng đều có điểm chung là:
đều bị áp bức, bóc lột => dễ đoàn kết nhau lại để đấu tranh chống CN thực dân. Phản
ánh mqh giữa các giai cấp trong một DT.
- Mqh giữa DTVN với các DT khác trên TG
+ HCM luôn chủ động, tích cực làm cho TG hiểu rõ về DTVN, hiểu được nguyện
vọng của nhân dân VN là mong muốn độc lập, tự do.
+ quan điểm của HCM: muốn TG hiểu rằng DTVN muốn hòa bình, có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các nước trên TG; mong muốn các nước tôn trọng chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ VN.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1.Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách
mạng vô sản.
- Theo Hồ Chí Minh, con đường cách mạng vô sản ở thuộc địa bao hàm nội dung
sau:
+ Làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền, dần dần làm cách mạng
XHchủ nghĩa.

+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng
sản.
8
+ Lực lượng làm cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên
minh công – nông – trí.
+ Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. “Ai làm cách mạng
trong thế giới cũng là đồng chí của người An Nam ta cả”. Cách mạng thuộc địa phải
gắn chặt VS cách mạng vô sản chính quốc.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo
NAQ khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải
có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới của
Lênin. Chỉ có cuộc cách mạng do chính đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo
mới thực hiện được sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người. Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, chính đảng của phong trào cách mạng nước ta.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự đoàn kết toàn dân dựa trên cơ sở của liên
minh Công - Nông
Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ Đế quốc Pháp và đại địa
chủ phong kiến giành độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh cho rằng cần vận động tập
hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân Việt Nam đang bị mất nước. Chủ trương tập
hợp lực lượng của Hồ Chí Minh phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của
Người
4- CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
Dựa vào quan điểm của Mác, NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng anh,
em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em." NAQ nhận
thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không
những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng

lợi trước" "họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm
vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến mới mẻ và sáng tạo của HCM vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.
5-CM gp dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực
lượng chính trị của quần chúng VS lực lượng vũ trang trong nhân dân.
Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có tính chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ
không phải là nổi loạn. Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành
phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng hộ, phải trùng
hợp VS cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết VS sự nghiệp CMVS thế giới.
III. Ý NGHĨA: Vận Dụng TTHCM về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới
hiện nay
- Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực
mạnh mẽ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
9
- Quán triệt TT. HCM nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai
cấp:
+ khẳng định rõ vai trò, sứ mệnh lịch sử của GCVS, của ĐCS
+ kết hợp vấn đề dân tộc và giai cấp đưa CMVN từ giải phóng dân tộc lên CNXH.
Đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và tầng lớp trí
thức do Đảng lãnh đạo.
+ trong đấu tranh giành chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách
mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc VN.
CÂU 3. NỘI DUNG, Ý NGHĨA TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH VÀ CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VN. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐÓ CỦA ĐẢNG
TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
I. TTHCM về CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Quan điểm HCM về tính tất yếu của CNXH

1.1. CNXH là quy luật khách quan, phổ biến trong quá trình phát triển của
XH loài người
- Sự ra đời CNXH là do sức SX của XH quy định, do sự phát triển kinh tế kỹ thuật
mà XH phát triển từ CSNT > NL > PK> TB> CS. Đây là cách tiếp cận của CN Mac.
- Sự ra đời CNXH là do nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để. Được nhìn
nhận dưới 3 góc độ: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng từng cá nhân
con người để hình thành liên hiệp các nhân cách phát triển tự do.
- Sự ra đời CNXH là một tất yếu đạo đức: theo quy luật cái chân cái thiện cái mỹ, tất
yếu phải chiến thắng cái giả dối, cái ác, cái xấu, cái thấp hèn. HCM đồng nhất CNXH
VS một XH đạo đức, văn minh. Chiều sâu CNXH thực chất là vấn đề đạo đức XH.
- Sự ra đời CNXH là một tất yếu văn hóa. CNXH là một thước đo trình độ phát triển
cao của nền văn minh. Văn hoá ở đây được hiểu là trình độ người của các quan hệ
XH, là hệ thống các quá trình bền vững XH.
=> Sự ra đời CNXH theo HCM là tổng hợp nhiều yếu tố, HCM đi đến nhận định các
dân tộc thế giới chắc chắn cuối cùng sẽ đi lên CNXH. Đó là quy luật mà không ai có
thể cưỡng lại được, không lực lượng nào có thể ngăn được mặt trời mọc, ngăn được
loài người tiến lên CNXH.
1.2. Khả năng tiến lên CNXH của những nước châu Á
CNXH là quy luật chung, nó tác động vào nước nào còn chịu sự chi phối của đặc
điểm riêng của những nước đó.
- Những mầm mống tư tưởng XHCN ở châu Á đã xuất hiện rất sớm, đó là các
quan điểm sau:
+ Quan điểm lấy dân làm gốc
+ Quan điểm về công bằng, bình đẳng tài sản giữa những người lao động VS
nhau
10
+ Tư tưởng về tình yêu thương hữu ái giữa người và người, nhất là những người
lao khổ.
+ Quan điểm về một XH đại đồng
 Văn hoá như dòng chảy liên tục và CNXH có thể ra đời ở châu Á.

- Tiền đề kinh tế XH ở châu Á làm xuất hiện tư tưởng CNXH từ sớm:
+ Do sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước, từ sớm đòi hỏi nhu cầu liên kết, hợp
tác sản xuất giữa người và người.
+ Phương Đông xuất hiện chế độ công điền, công thổ (20% ruộng đất thuộc sở
hữu nhà nước), cơ sở công hữu XHCN sau này.
+ Ở các nước châu Á, tồn tại chế độ Công xã nông thôn, tạo ra sự cố liên kết
cộng đồng mang tính tự quản rất cao ở từng làng xã, đây là hình thức sơ khai của dân
chủ trực.
- Dựa vào sự tàn bạo của CNTB ở các nước thuộc địa châu Á.
+ Xâm lược thuộc địa, CNTB tạo ra quá trình công nghiệp hoá cưỡng bức, hình
thành cơ cấu giai cấp XH mới, trong đó có giai cấp công nhân thuộc địa – lực lượng
vật chất của CMVS
+ Giai cấp Tư sản thiết lập ở các nước thuộc địa sự thống trị dã man tàn bạo
nhất, đẩy đa số quần chúng, nhất là nông dân vào con đường cùng, dẫn đến phản ứng
tự do của họ VS chế độ độc tài đó
+ CNTB tạo ra những điều kiện tiền đề cho các nước thuộc địa, lựa chọn hợp lý
con đường đi lên của mình, không nhất thiết lặp lại con đường mà CNTB đã trải qua
1.3. CNXH là kết quả tất yếu của quá trình CMVN: Có 2 cơ sở
- Cơ sở lý luận: đó là lý luận CM không ngừng của CN Mác-Lê Nin, CMVN
chuyển từ cách mạng Tư sản Dân quyền lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB.
- Cơ sở thực tiễn: vận dụng lý luận vào thực tiễn Việt Nam, phân tích thực trạng
KT – XH, CT, VĂN HÓA. HCM đã rút ra những mâu thuẫn cơ bản, thấy nhu cầu
phát triển của dân tộc.
Người rút ra những bài học thất bại của phong trào yêu nước trong khuôn khổ ý
thức hệ PK, TS và kết luận: CM muốn thành công thì phải đi theo ý thức hệ mới, ý
thức hệ Vô sản.
Chỉ có giải phóng Giai cấp Vô sản thì mới giải phóng được các dân tộc, cả hai
cuộc giải phóng đó chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng thế giới
Muốn giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài Cách mạng vô sản.
Chỉ có CNVS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và quần chúng lao động khỏi

áp bức nô lệ.
2. Quan niệm Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng của CNXH
Người có đề cập đến CNXH:
CNXH là XH ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt
(bởi vì CNXH là một XH có sự phát triển đồng đều cả về KT – XH, cả về vật chất và
tinh thần).
11
CNXH nói một cách tóm lược, mộc mạc trước hết làm cho người lao động thoát
khỏi bần cùng, được sống ấm no, tự do, hạnh phúc. CNXH là một XH dân giàu nước
mạnh, CNXH là sự phát triển phồn vinh của đất nước, dân tộc làm cho người đói trở
nên ấm no, người đủ ăn trở nên khá, người khá trở nên giàu, người giàu ngày càng
giàu thêm. CNXH làm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết cùng nhau xây dựng cuộc
sống no ấm hạnh phúc.
Rút ra kết luận:
CNXH được Hồ Chí Minh quan niệm rất giản dị, ngắn gọn, nhưng thiết thực dễ
hiểu, dễ nhớ phù hợp với trình độ của từng đối tượng, làm cho ai cũng thấy được lợi
ích ưu việt của CNXH bằng kinh nghiệm sống của mình, động viên mọi người tin yêu
quyết tâm xây dựng CNXH
Quan niệm CNXH như trên là khoa học, nhất quán, có lôgíc, hệ thống, có nấc
thang phát triển từ thấp đến cao.
Quan niệm về CNXH luôn gắn với thực tiễn, là kết quả của sự kết hợp kinh
nghiệm thực tiễn nhân loại. Trước hết là Liên Xô và các nước CNXH.
- Các đặc trưng của CNXH:
+ CNXH là XH do người dân lao động làm chủ, nhà nước của dân do dân vì
dân
+ CNXH là XH có lực lượng sản xuất phát triển cao gắn VS sự phát triển và
KH – KT và văn hóa.
+ Nền tảng kinh tế XHCN là chế độ sở hữu XHCN về những tư liệu sản xuất
chủ yếu và chế độ phân phối cho lao động.
+ XH có hệ thống các quan hệ XH lành mạnh bình đẳng, con người có điều

kiện phát triển toàn diện.
+ Động lực CNXH là phát huy sức dân, CNXH là công trình do nhân dân tự
xây dựng lấy.
+ CNXH làm cho các dân tộc đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau xây dựng cuộc sống no
ấm hạnh phúc.
+ Đảng ta khái quát và đưa ra những đặc trưng về CNXH trong cương lĩnh
1991.
II. TTHCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
1. Quan điểm của HCM về tính lâu dài phức tạp của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
VN
1.1. Quan điểm HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Mác và AnGen khẳng định CNTB phát triển tới tột đỉnh thì sẽ làm cho CNXH ra
đời. Đây là hình thức quá độ trực tiếp, từ những nước Tư bản phát triển cao lên thẳng
CNXH. Ngoài hình thức quá độ trực tiếp Lênin còn đề cập hình thức quá độ gián
tiếp lên CNXH ở những nước tiền tư bản.
HCM cũng đề cập tới hai hình thức quá độ như trên, nhưng Người nhấn mạnh
hình thức thứ hai, đó là quá độ lên CNXH ở tất cả các nước còn lại, kể cả các nước
thuộc địa nửa phong kiến như VN.
12
- Hình thức này có hai đặc điểm:
+ Bắt đầu lên CNXH khi Cách mạng Giải phóng Dân tộc giành được thắng lợi
và Thiết lập được chính quyền dân chủ nhân dân
+ - Hình thức quá độ này rất lâu dài
1.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Miền bắc cơ bản hoàn thành cách mạng DTDCND, có khối liên minh công nông
củng cố vững chắc, dưới sự lãnh đạo của đảng, miền bắc tiến dần lên CNXH
- Miền bắc xây dựng CNXH trong điều kiện vừa có hòa bình vừa có chiến tranh,
phải làm nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn
- Xây dựng CNXH trong bối cảnh quốc tế vừa có thuận lợi vừa có khó khăn
- Đặc điểm quan trọng nhất là: nước ta đi lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa

phong kiến, kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu không qua CNTB
2. Nhiệm vụ và nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
2.1. Nhiệm vụ
- Xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật, các tiền đề kinh tế chính trị văn hóa, XH
cho CNXH
- Cải tạo XH thuộc địa nửa phong kiến kết hợp với xây dựng chế độ mới, biến
nước ta thành nước công nghiệp hiện đại có văn hóa có khoa học kỹ thuật tiên tiến,
nhân dân có cuộc sống no ấm hạnh phúc.
2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Về chính trị: Xác lập quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp
thông qua các đoàn thể chính trị XH.
- Về kinh tế: nâng cao đời sống nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất công
nghiệp hóa nước nhà, phát triển khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa phải bắt đầu từ
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Phát triển toàn diện 3 loại cơ cấu kinh tế hợp lý: cơ
cấu
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa có nội dung XHCN và tính chất dân tộc.
Xây dựng con người XHCN có đầy đủ đức, trí, thể, mỹ, đủ văn hóa, KHKT, chuyên
môn, nghiệp vụ đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
2.3. Về bước đi, phương thức, biện pháp xây dựng CNXH
- Bước đi: Người viết: Chúng ta xây dựng CNXH từ 2 bàn tay trắng, khó khăn
còn nhiều và lâu dài, phải làm dần dần không thể vội vàng làm nhanh một sớm một
chiều.
- Phương thức, biện pháp xây dựng CNXH
+ phải kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm chính.
+ kết hợp xây dựng CNXH với bảo vệ thành quả cách mạng, tiến hành hai
nhiệm vụ chiến lược đồng thời ở hai miền.
+ nhiệm vụ xây dựng CNXH là nặng nề, khó khăn, phức tạp, lâu dài, vì thế
phải đem sức dân, tài dân làm lợi cho dân.
3. Vận dụng vào công cuộc đổi mới

13
- Trong đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng
CN Mac-Lênin và TTHCM.
- Đổi mới là sự nghiệp của dân , do dân, vì dân, do đó phải phát huy quyền làm
chủ của dân, khơi dậy mạnh mẽ nội lực để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Xây dựng đảng, xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, cần kiệm xây dựng đất nước
CÂU 4. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN. Ý NGHĨA CỦA
TTHCM VỚI VIÊC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG TA HIỆN NAY
I - Nội dung quan điểm tư tưởng HCM về ĐCS
1. Tính tất yếu phải có Đảng lãnh đạo
- HCM khẳng định sự cần thiết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng.
- Đảng ra đời trước hết vì sự sống còn của dân tộc.
2. Quy luật ra đời của Đảng
- HCM khẳng định Đảng ra đời là sự kết hợp CN Mác, phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
3. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
- HCM khẳng định Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của mình. Đảng đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam
nhưng không mất bản chất GCCN vì:
+ Quyền lợi GCCN cũng là quyền lợi của dân tộc.
+ GP GCCN là GP cả dân tộc
+ Sức mạnh Đảng ở cả GCCN và cả dân tộc.
+ Thành phần của Đảng có GCCN và các thành phần ưu tú của các giai cấp
khác.
+ Dân tộc nhân dân thừa nhận vai trò lãnh đạo của GCCN
 Điều này thể hiện sự vận dụng phù hợp CN Mác Lênin với thực tiễn Việt
Nam, đây là cơ sở để giải quyết vấn đề dân tộc.

4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền
- Trước khi trở thành Đảng cầm quyền Đảng phải tuyên truyền vận động quần
chúng nhân dân đứng lên đấu tranh.
- Khi có chính quyền thì Đảng cầm quyền lãnh đạo toàn bộ đất nước.
- Phương thức hoạt động thông qua cương lĩnh chủ trương đường lối thông qua
lãnh đạo các cấp nhà nước, đảng viên.
- Mục tiêu, lý tưởng của Đảng là vì Tổ Quốc, vì nhân dân.
5. Đảng phải lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
- Đảng phải lấy CN Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng bởi:
14
+ CN MÁC-LÊNIN chỉ ra con đường giải phóng GCCN, nhân dân lao động, dân
tộc và nhân dân các nước thuộc địa trên thế giới.
+ CN MÁC-LÊNIN chỉ ra con đường phát triển lên hình thái XH cao hơn
(CNCS)
+ CN MÁC-LÊNIN chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân
+ CN MÁC-LÊNIN giúp HCM tìm thấy con đường CMVS, sáng lập Đảng và
trang bị tư tưởng tiên phong để làm tròn nhiệm vụ của mình.
- Đảng phải không ngừng trau dồi lý luận Mác-Lênin, tránh dập khuôn máy móc.
Tiếp thu kinh nghiệm của các Đảng trên thế giới. Bổ sung, tổng kết vào lý luận. Bảo
vệ sự trong sáng của CN Mác-Lênin chống lại các quan điểm chống phá CN Mác-
Lênin.
6. ĐCSVN phải được xây dựng theo các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của
GCCN
- Tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc để xác định Đảng Macxit hay không Macxit.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Là
nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập thể lãnh đạo mới huy động được trí tuệ của GCCN
và toàn thể dân tộc.
- Phê bình và tự phê bình: đây là nguyên tắc rèn luyện cán bộ Đảng viên, nguyên
tắc phát hiện và sửa chữa khuyết điểm.
7. Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân

- Quần chúng nhân dân có vai trò to lớn với sự ra đời của Đảng. Dân là gốc rễ, là cơ
sở, là nền tảng của sự tồn tại và phát triển của Đảng
=> HCM đã đưa ra yêu cầu: Đảng phải gần dân, tin dân, học dân, hỏi dân, làm lợi
cho dân, tránh điều hại cho dân. Mọi chủ trương, đường lối, hoạt động của Đảng phải
xất phát từ dân, lấy dân làm gốc.
8. Đảng viên và công tác cán bộ của Đảng
- Những tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tư cách của 1 Đảng viên
+ Suốt đời phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Đặt lợi ích của tổ quốc,
của nhân dân lên trên lợi ích của cá nhân.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành cương lĩnh của Đảng, pháp luật nhà nước.
+ Phải có phẩm chất đạo đức HCM, làm gương cho quần chúng.
+ Chấp hành kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thông nhất trong Đảng.
- Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, do cán bộ tốt hay kém quyết định đến mọi
việc thành công hay thất bại  tiêu chuẩn của người cán bộ:
+ Có đạo đức CM
+ Có năng lực tương ứng với nhiệm vụ được giao
+ Có phương pháp công tác khoa học
- Công tác cán bộ là cái gốc của mọi việc của Đảng. Phải hiểu và đánh giá đúng cán
bộ. Phải có gan cất nhắc cán bộ, khéo dùng cán bộ, phê bình cán bộ. Phải thương yêu
cán bộ.
9. Đảng phải không ngừng chỉnh đốn và tự đổi mới
15
- Chỉnh đốn và tự đổi mới là tất yếu khách quan.
- Chỉnh đốn và tự đổi mới để nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực công tác của
cán bộ đảng viên. Loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất. Đáp ứng với nhiệm
vụ, tình hình hiện tại của đất nước.
III. Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG TRÊN ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG TA HIỆN NAY
– Tư tưởng xây dựng Đảng của Chủ tịch HCM có ý nghĩa soi đường cho
Đảng ta xây dựng và trưởng thành. Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về xây

dựng Đảng hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần xây dựng
Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh, qua đó làm tăng thêm niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường phát triển của đất nước.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN,
VÌ DÂN. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐÓ CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI
I. NỘI DUNG
1. Tính chất Nhà nước kiểu mới: Của Dân, do Dân, vì Dân
- Của Dân:
+ mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
+ người dân làm chủ - dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm
+ phải bằng mọi nỗ lực hình thành các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của nhân dân
+ các vị đại diện của dân do dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân và chỉ là công
bộc của dân
- Do Dân:
+ dân bầu, dân lựa chọn những đại biểu của mình
+ dân đóng góp ý kiến, tham gia vào việc quản lý nhà nước
+ đề cao vai trò của dân và lấy dân làm gốc
- Vì Dân:
+ phục vụ lợi ích, nguyện vọng của dân,
+ ko đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần-kiệm-liêm-chính
+ cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều chỉ là công bộc của dân
+ không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của dân
2. Bản chất giai cấp của Nhà nước
- Đảng lãnh đạo
- Tập trung dân chủ: cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng
TW
- Thống nhất về quyền lực nhưng có sự phân cấp rõ ràng
- Là khối đại đoàn kết toàn dân

3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền VN
16
- Nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước được điều hành bằng hiến pháp
- Cán bộ, công chức đủ đức, đủ tài:
+ phải tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn
+ dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả
- Đề phòng, khắc phục bệnh tiêu cực
+ đặc quyền đặc lợi
+ tham ô, lãng phí, quan liêu
+ tù túng, chia rẽ, kiêu ngạo
5. Pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức
II – VẬN DỤNG
Xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân là tư tưởng, là nguyên tắc của
Đảng, Nhà nước ta.
- Nhà nước phải bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân
- Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân
CÂU 6. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong
sự nghiệp cách mạng.
- Nguồn gốc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
+ tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc
Việt Nam
+ kế thừa tư tưởng đạo đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại
+ những tư tưởng đạo đức của Mác, Ăng ghen, Lê nin cũng như những tấm

gương đạo đức trong sáng mà các ông đã để lại.
I - Nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
1. Trung với nước, hiếu với dân.
- Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt
Nam và phương Đông đã được HCM sử dụng và đưa vào nội dung mới: Trung với
nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước ở đây là nước của
dân, còn dân lại là chủ nhân của đất nước.
- Theo HCM, lãnh đạo phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, phải thường
xuyên quan tâm đến việc cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để nhân dân hiểu được
quyền, trách nhiệm của người chủ đất nước, quyền thì hưởng còn trách nhiệm thì phải
làm tròn.
2. Yêu thương con người
17
- HCM đã xác định tình yêu thương con người là một trong những tác phẩm đạo
đức cao đẹp nhất.
- Tình yêu thương đó là tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người cùng
khổ, những người lao động bị áp bức bóc lột. Đc thể hiện qua:
+ mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với mọi người bình thường trong quan hệ hàng
ngày. Nó đòi hỏi mọi người phải luôn luôn chặt chẽ nghiêm khắc với mình, rộng rãi
độ lượng với người khác, tôn trọng con người
+ đối với những người có sai lầm khuyết điểm, nhưng đã nhận ra mà sửa sai, kể
cả với những người lầm đường lạc lối những đã hối cải, kể cả đối với những kẻ thù đã
bị bắt, bị thương, quy hàng.
 Chính tình yêu thương đó đã đánh thức những gì tốt đẹp mà HCM tin rằng
trong mỗi người đều có, tuy nhiều ít có khác nhau.
3. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
- Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người.
- Hồ Chí Minh đã sử dụng những khái niệm cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
của đạo đức phương Đông và đạo đức truyền thống Việt Nam. Theo HCM thì :
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, có tính kế hoạch, sáng tạo, có năng suất

cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của
nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại
thành cái to.
Liêm tức là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân. Phải trong sách, không tham lam.
Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người
tang bốc mình. Vì vậy mà quang minh, chính đại, không bao giờ hủ hóa.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
- Chí công vô tư đối lập với dĩ công vi tư .
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, HCM đã nêu lên bằng mệnh đề Bốn
phương vô sản đều là anh em.
- Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các
nước mà HCM đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng thực tiễn của bản thân
mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc.
- Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân VN với tất cả những người tiến bộ trên
thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ XH.
CÂU 7. NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG NHÂN VĂN HCM
I. NỘI DUNG
1.Khái niệm “con người” trong tư tưởng HCM .
- Trong tư tưởng HCM: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng,
bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn là cả loài người.”
18
- Bao giờ Hồ Chí Minh cũng nói đến con người cự thể, lịch sử. Tùy theo từng
thời điểm lịch sử cụ thể gắn liền với từng thời kì cách mạng, Người dùng khái niệm
này hay khái niệm khác để chỉ “con người” và xem xét nó trong những bình diện,
những chiều khác nhau.
- Con người với những đặc điểm nói trên là cốt lõi của tư tưởng nhân văn
HCM và thể hiện ở 3 nội dung :

+ Sự cảm nhận, cảm thông hết sức sâu sắc mọi niềm đau nỗi khổ của con người
nô lệ và con người cùng khổ .
+ Quyết tâm hy sinh chiến đấu để giải phóng con người và đem lại tự do hạnh
phúc cho con người .
+ Tin tưởng tuyệt đối ở khả năng tự giải phóng của con người và không ngừng
rèn luyện, phát huy khả năng ấy.
2. Tình yêu thương vô hạn của HCM đối với con người.
- HCM yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, không phân biệt 1 ai, hễ là người
VN yêu nước thì đều có chỗ trong tấm lòng nhân ái của Người.
+ Thấm nhuần chủ nghĩa quốc tế vô sản, tình yêu thương con người ở HCM còn
được dành cho những người nô lệ mất nước và những người cùng khổ trên khắp thế
+ Tấm lòng bao la của HCM được đặt trên 1 cơ sở khoa học. Người chỉ ra nguồn
gốc của niềm đau, nỗi khổ của người nô lệ mất nước và của con người cùng khổ.
Người chỉ ra con đường giải phóng của VN, góp phần chỉ rõ con đường giải phóng
của các dân tộc thuộc địa và nhân dân lao động trên toàn thế giới .
- HCM coi hòa bình trong độc lập tự do là 1 nguyện vọng sâu xa, còn chiến tranh
chỉ là bắt buộc .
+ Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của cách mạng,
bởi vậy phải hết sức bảo vệ con người như bảo vệ sinh mệnh của cách mạng.
+ Chủ động chuẩn bị cho nhiều khả năng phát triền của cách mạng và tranh thủ
khả năng phát triển hòa bình để đỡ tổn thất xương máu cho nhân dân ta và nhân dân
chính quốc.
+ CMT8 đã sử dụng sức mạnh chính trị của nhân dân là chính. Sau CMT8 HCM
đã làm tất cả những gì có thể làm được để cố tránh cuộc chiến tranh Việt – Pháp cũng
như các cuộc chiến tranh sau đó.
- Chung quanh vấn đề hòa bình và chiến tranh. HCM luôn thể hiện 1 thái độ
nghiêm túc, 1 tinh thần nhân đạo hết sức cao cả đối với con người và loài người.
- Tình yêu thương vĩ đại của HCM thể hiện ở chỗ suốt đời đấu tranh cho tự do và
hạnh phúc của mọi người còn bản thân mình thì sống giản dị, thanh đạm. Lẽ sống của
người là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.

 HCM đứng trong lòng nhân dân, đập chung 1 nhịp tim, chia cùng 1 sức sống,
mang cùng 1 khát vọng với nhân dân, gắn bó với dân với con người từ trong con tim
và khối óc trọn vẹn suốt cả cuộc đời.
3. Sự khoan dung rộng lớn trước tính đa dạng của con người .
19
HCM nhìn con người trong tính đa dạng của nó: đa dạng trong quan hệ XH, trong
tính cách khát vọng, trong phẩm chất và khả năng. Mỗi người đều có ưu – khuyết, tốt
– xấu, có thế này có thế khác, nhưng với tấm lòng nhân ái, Người bao dung tất cả.
• Con người vừa là mục tiêu giải phóng, vừa là động lực cách mạng
- Trung thành với tư tưởng của chủ nghĩa yêu nước truyền thống về vai trò của
con người trong sự nghiệp cứu quốc với quan điểm của nghĩa Mác – Lênin về vai trò
của quần chúng và cá nhân trong lịch sử, trong khi khẳng định mục tiêu của cách
mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc. HCM cũng khẳng định rằng
sự nghiệp giải phóng là do chính bản thân con người thực hiện.
+ HCM khẳng định chính sự đàn áp của đế quốc, thực dân sẽ thúc đẩy nhân dân
các nước thuộc địa và nhân dân VN nội dậy giành quyền sống. Người thấy ở nhân dân
bị áp bức 1 sức mạnh lấp biển vá trời, những trí tuệ lớn lao.
+ Lòng tin của HCM dựa trên sự hiểu biết sâu sắc truyền thống lịch sử của dân
tộc VN: “Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước ………… ”
+ Phát hiện về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta, HCM
đã bổ sung cho nhận thức về truyền thống yêu nước của dân tộc, tạo nên nền tảng
vững chắc cho lòng tin của Người đối với nhân dân
+ Lòng tin của HCM đối với nhân dân vừa bắt rễ sâu và vững chắc trong truyền
thống yêu nước của dân tộc, lại vừa được đặt trên tầm cao của sự phát hiện và khẳng
định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Nhờ vậy, HCM tin tưởng 1 cách có cơ
sở khoa học rằng nhân dân ta chẳng những có khả năng cứu nước và con khả năng
tiến lên con đường cách mạng XHCN.
+ Tuy vậy, HCM vẫn chú ý đến nhược điểm của mỗi giai cấp. Người thẳng thắn
cảnh tỉnh tầng lớp thanh niên VN đương thời, tự mình tiến hành và tổ chức 1 sự
nghiệp tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, giúp con người phát huy bản chất tốt đẹp,

khắc phục khuyết điểm, nhược điểm; không những hoàn thiện, tự nâng cao, xứng
đáng là thành viên của nhân dân vĩ đại mà còn đủ sức hoàn thành nhiệm vụ mà cách
mạng đòi hỏi.
II. GÍA TRỊ
• Phấn đấu cho hạnh phúc của con người trong một XH công bằng .
Trong XH của chúng ta, phải thực hiện công bằng XH tương ứng với mỗi bước
phát triển kinh tế, sao cho 2 lĩnh vực hỗ trợ lẫn nhau và theo tư tưởng “tất cả vì con
người”. Nó được đảm bảo bằng pháp luật. Mọi công dân, tầng lớp, thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật, được pháp luật bảo vệ. Vi phạm thì bị phát luật trừng
phạt.
• Đào tạo những con người của XH văn minh .
- Tư tưởng HCM về “trồng người” luôn mang tính chiến lược và được rút ra từ
mệnh đề cơ bản “Tất cả vì con người, do con người”, đó là sự đảm bảo cơ bản nhất,
quyết định nhất cho việc thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương, chính sách
cũng như sự vững vàng, kiên định của Đảng và nhân dân trước mọi thử thách, có ý
20
nghĩa sống còn trên bình diện quốc gia cũng như quốc tế. Qua đó theo HCM, giáo
dục là biện pháp quan trọng bậc nhất.
- HCM cũng hiểu sâu sắc mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển, tầm quan
trọng của việc đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn hóa
nhân loại, nâng cao con người, đưa dân tộc lên cao tầm thời đại.
- HCM coi trọng tài năng và đạo đức. Trân trọng đón mời, trao thực chức thực
quyền cho người có tài năng.
- HCM và sự phát triển toàn diện của con người .
Để phục vụ cho sự nghiệp giải phóng con người và phấn đấu cho 1 kiểu con
người đẹp nhất, HCM phê phán cách nhìn phiến diện về con người, cũng như việc
đào tạo ra những con người phiến diện. Người phê phán cách nhìn nhận chỉ chú
trọng đức mà coi nhẹ tài hoặc chỉ coi trọng tài mà coi nhẹ đức. Người chú trọng
phát triển đồng đều cả 2 mặt, sự thống nhất giữa khối óc, trái tim và bàn tay.
CÂU 8: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC, NHÂN VĂN,

VĂN HÓA VÀO VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM MỚI HIỆN NAY
1. Học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, lối sống
- Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ quá trình xây dựng con người mới XH chủ nghĩa phải coi trọng nhiệm vụ trang
bị, giáo dục thế giới quan cách mạng và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
Mác – Lênin
+ yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, cần nhận thức đó là một hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XH chủ nghĩa. Cần vận dụng và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác hàng ngày của mỗi tổ chức và cá nhân.
- Nêu cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa XH, có ý chí vươn lên trong lao
động, học tập, bảo vệ Tổ quốc XH chủ nghĩa.
+ Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là sức mạnh vô địch để chiến thắng lũ cướp nước và lũ bán nước.
+ trước hết phải nhận thức sâu sắc chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam
với những nội dung cơ bản: Yêu quê hương, xứ sở, xóm làng; gắn bó và cố kết cộng
đồng, hướng về dân, lấy dân làm gốc; tự hào lịch sử và văn hóa ông cha; ý thức bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; ý thức sâu sắc về độc lập dân tộc.
+ hiện nay, yêu nước với yêu chủ nghĩa XH là một; kết hợp độc lập dân tộc với
chủ nghĩa XH; đồng thời biết tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng tiên tiến của thời
đại. Trong xây dựng đất nước hiện nay, yêu nước đồng nghĩa với sự vươn lên khắc
phục nghèo nàn lạc hậu, có ý chí, vươn lên thúc đẩy sự tiến bộ XH.
21
- Biết giữ gìn đạo đức, nhân phẩm, lương tâm, danh dự: Phải luôn thấm nhuần tư
tưởng Hồ Chí Minh, coi đạo đức cách mạng là gốc; đức gắn với tài; trong đức có tài,
trong tài có đức; tài càng cao, đức càng phải lớn.
- Nâng cao trí tuệ trước hết phải nắm vững và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những thành tựu của thời đại và thế giới vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đạt hiệu quả cao.

- Trong tình hình hiện nay:
+ giữ gìn đạo đức trong tình hình mới trước hết phải quán triệt tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phải thấy được mối quan hệ giữa đạo đức với kinh tế,
trong đó có quan điểm phát triển kinh tế là điều kiện thiết yếu, là cơ sở để xây dựng
một XH văn minh, phát triển văn hóa, đạo đức. Con người có đạo đức, có văn hóa lại
là động lực để phát triển kinh tế. Phải thấy được đặc điểm của nền kinh tế thị trường
định hướng XH chủ nghĩa ở nước ta hiện nay vừa có hội nhập, hợp tác vừa có đấu
tranh. Biết phát huy, vận dụng mặt tích cực và đề phòng, hạn chế mặt tiêu cực của
kinh tế thị trường.
+ biết khai thác mặt tích cực, đấu tranh kiên quyết loại bỏ mặt tiêu cực, phải
chống khát vọng làm giàu bằng mọi cách, tâm lý chạy theo đồng tiền,…
2. Học tập và vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh
- Xây dựng một XH nhân văn theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh là phải bảo
đảm công bằng XH, trong đó có sự quan tâm tới lợi ích của cá nhân, tập thể và cộng
đồng; bảo đảm bình đẳng của các thành phần kinh tế trên cơ sở khẳng định vị trí chủ
đạo của nền kinh tế nhà nước. Muốn vậy, tất cả đều phải được thể chế hóa bằng pháp
luật và công bằng XH cũng phải được bảo đảm bằng pháp luật.
- Tư tưởng nhân văn cách mạng, xét đến cùng, là phấn đấu cho độc lập, tự do,
hạnh phúc, công bằng, dân chủ của con người, dân tộc và nhân loại. Nói cách khác, tất
cả vì con người, do con người.
- Phải coi trọng và phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo. Bởi vì giáo dục - đào
tạo (gia đình, nhà trường, XH) góp phần tích cực nhất trong việc hình thành, phát triển
và hoàn thiện nhân cách con người mới.
CÂU 9: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG VĂN HÓA HCM. SỰ VẬN DỤNG TƯ
TƯỞNG ĐÓ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM HIỆN NAY
- “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, măc, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã

sinh sản ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Theo HCM, năm điểm lớn xây dựng nền văn hóa dân tộc là:
+ Xây dựng tâm lý : tinh thần độc lập tự cường.
+ Xây dựng luân lý : biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
22
+ Xây dựng XH: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong
XH.
+ Xây dựng chính trị : dân quyền.
+ Xây dựng kinh tế.
=> văn hóa đã được hiểu theo nghĩa rộng nhất, đó là toàn bộ những giá trị vật
chất và những giá trị tinh thần mà loài người sáng tạo ra nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn,
đồng thời cũng là mục đích cuộc sống của loài người. Và muốn xây dựng nền văn hóa
dân tộc thì phải xây dựng tất cả các mặt kinh tế, chính trị, XH, đạo đức, tâm lý con
người.
- Từ sau cách mạng tháng Tám, văn hóa đã được Người xác định là đời sống tinh
thần của XH, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của XH. Văn hóa được đặt ngang hàng
VS chính trị, kinh tế, XH, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu của đời sống XH. Theo Hồ Chí
Minh, bốn vấn đề đó có quan hệ mật thiết với nhau, cùng tác động lẫn nhau: Chính trị,
XH có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở
đường cho văn hóa phát triển.
- Tính chất dân tộc của nền văn hóa còn được Hồ Chí Minh biểu đạt bằng những
khái niệm khác nhau như đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, để nhấn mạnh hơn nữa
đến cái tinh túy bên trong rất đăch trưng của văn hóa dân tộc.
- Hai tính chất tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tiên tiến là khoa học hiện đại, là XHchủ nghĩa, là biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Đậm đà bản sắc dân tộc là biết kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với những điều
kiện lịch sử mới của đất nước.
• CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA
Từ di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, chức năng của văn hóa mới có thể quy tụ vào

ba chức năng chủ yếu sau đây.
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp
- Nâng cao dân trí.
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng
con người vươn tới những cái chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản
thân mình.
CÂU 10: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT. SỰ
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I – Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
- Là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
+ đoàn kết phải đc thực hiện lâu dài, thường xuyên trong tiến trình cách mạng “ko
phải là thủ đoạn chính trị mà phải là một chính sách dân tộc”
23
+ theo HCM, chiến lược đại đoàn kết có thể thay đổi cho phù hợp với đặc điểm
từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng – chính sách, phương pháp
+ HCM đưa ra các luận điểm có tính chất chân lý: đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là
thắng lợi, là sức mạnh, là then chốt của thành công; đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà
tốt thì đẻ ra con cháu tốt
- Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, dân tộc
+ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của cách mạng
+ là mục tiêu hàng đầu của toàn dân tộc; xuất phát từ quan điểm của CNMLN.
- Phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng chứ ko phải là một
thủ đoạn chính trị
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
a) Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Khái niệm “dân”: mọi con dân nước Việt, mỗi một ng con rồng cháu tiên, ko phân
biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiện. Vừa mang tư cách cá nhân, vừa mang tư
cách cộng đồng nhưng đều là chủ thể của cách mạng
- Đoàn kết dân tộc gồm có đoàn kết trong Đảng, đoàn kết giai cấp (đoàn kết tất cả

các giai cấp, tầng lớp nhưng cốt lõi là liên minh công nhân – nông dân – trí thức),
đoàn kết tôn giáo, đoàn kết các dân tộc. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân của khối đại
đoàn kết
b) Điều kiện để thực hiện đoàn kết dân tộc
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa đoàn kết, phải có lòng khoan dung độ
lượng, có niềm tin vào nhân dân
+ yêu nước là truyền thống vô cùng quan trọng, có ý nghĩa mà cách nạng cần phải
kế thừa
+ phải có lòng khoan dung độ lượng với những người thuộc chế độ cũ : Huỳnh
Thúc Kháng, Phan Kế Tọa; những người lầm đường lạc lối; binh lính Pháp, Mỹ
+ có niềm tin vào nhân dân, vào con người
c) Hình thức khối đại đoàn kết dân tộc
- Trên cơ sở xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất: là một tổ chức CT-XH tập hợp,
đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, Đảng phái, các cá nhân và tổ chức yêu nước
trong và ngoài nước đấu tranh cho mục đích độc lập cho dân tộc và tự do hạnh phúc
cho nhân dân
- Vai trò của:
+ là nơi đoàn kết các giai cấp, tầng lớp
+ là sợi dây liên kết giữa Đảng với nhân dân
- Nguyên tắc xây dựng mặt trận:
+ phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông, lao động trí óc đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng
+ hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
+ chủ trương, chính sách của mặt trận là thực hiện đoàn kết lâu dài, chặt chẽ; đoàn
kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
24
3. Nguyên tắc và phương pháp đại đoàn kết dân tộc
a) Nguyên tắc
- Thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích cơ bản của nhân dân
- Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân

- Phải đc thực hiện 1 cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, đoàn kết rộng rãi, lâu dài,
bền vững
=> Là điểm khác biệt với quan niệm tập hợp lực lượng của những người đi trc (cuối tk
19, đầu 20): tập hợp đoàn kết của những ng đi trước ko bền chặt
- Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn, theo nguyên tắc tự phê và phê bình
- Phải gắn liền với đoàn kết QT, CN yêu nước kết hợp với CNQT trong sáng.
b) Phương pháp
- Tuyên truyền, vận động, thuyết phục -> thức tỉnh, giác ngộ quần chúng, đưa quần
chúng tham gia vào cuộc đấu tranh.
+ nội dung phải phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, từng giai cấp, từng cộng
đồng
+ cán bộ tuyên truyền “óc nghĩ, chân đi, mắt thấy, miệng nói, tai nghe, tay làm”
- Tổ chức: xây dựng Đảng, Nhà nước, các đoàn thể xã hội
- Xử lí đồng bộ các mối quan hệ
II – Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế
1. Sự cần thiết đoàn kết quốc tế (vai trò)
a)
- Nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo ra sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng VN
- Tại sao phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
b)
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đoàn kết QT
- Các lực lượng cần đoàn kết:
+ phong trào cộng sản và công nhân thế giới
+ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
+ lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ trên TG
- Hình thức: mặt trận
- Nguyên tắc:
+ đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu, lợi ích, có lí có tình
+ đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ tự cường

III – Vận dụng trong giai đoạn hiện nay
1. Tình hình thực hiện đại đoàn kết của nước ta trong thời kì đổi mới
- Phải dựa trên nền tảng liên minh công nông.
- Giữ vững
- Đoàn kết đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
25

×