2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRẦN HẢI YẾN
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Ở HÀ NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 602285
LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Minh Oanh
Hà Nội 2011
3
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 5
CHƢƠNG 1: GIA ĐìNH VĂN HóA Và TầM QUAN TRọNG CủA CÔNG
TáC XÂY DựNG GIA ĐìNH VĂN HóA trong đời sống xã hội 17
1.1 Khái niệm và đặc điểm của gia đình văn hóa 17
1.1.1 Khái niệm gia đình và gia đình văn hóa 17
1.1.2 Đặc điểm của gia đình văn hóa 24
1.2 Tầm quan trọng của gia đình văn hóa trong đời sống xã hội 30
1.2.1. Tầm quan trọng của gia đình văn hóa đối với mỗi thành viên 30
1.2.2 Tầm quan trọng của gia đình văn hóa đối với toàn xã hội 37
Chƣơng 2: Công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa ở Hà Nam hiện
nay - những nhân tố tác động và thực trạng 43
2.1. Quản lý và những nhân tố tác động đến công tác xây dựng và quản lý
gia đình văn hóa ở Hà Nam 43
2.2.1 Quản lý gia đình văn hóa 43
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác xây dựng và quản lý gia
đình văn hóa 45
2.2. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa ở Hà
Nam 52
2.2.1 Thực trạng về công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa khu
vực nông thôn tỉnh Hà Nam 55
2.2.2 Thực trạng về công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa khu
vực thành thị tỉnh Hà Nam 62
2.2.3. Đánh gía chung về thực trạng xây dựng và quản lý gia đình văn
hóa tỉnh Hà Nam 69
CHƢƠNG 3: MộT Số GIảI PHáP CHủ YếU NHằM NÂNG CAO HIệU QUả
CÔNG TáC XÂY DựNG Và QUảN Lý GIA ĐìNH VĂN HOá ở Hà NAM
HIệN NAY 81
3.1. Những yêu cầu mới của xã hội và gia đình đặt ra đối với việc nâng cao hiệu
quả công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hoá 81
3.1.1 Yêu cầu của công cuộc đổi mới đặt ra 82
3.1.2 Yêu cầu thực tiễn đời sống gia đình đặt
ra 81
3.2. Giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và
quản lý gia đình văn hóa ở Hà Nam giai đoạn hiện nay 87
3.2.1 Về Đảng bộ, chính quyền các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội
của tỉnh 88
3.2.2 Về phía mỗi gia đình 101
4
KếT LUậN 105
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 103
5
Danh mục chữ cái viết tắt
CLB
Câu lạc bộ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNXHKH
Chủ nghĩa xã hội khoa học
GĐVH
Gia đình văn hóa
HCM
Hồ Chí Minh
NXB
Nhà xuất bản
THPT
Trung học phổ thông
TW
Trung ƣơng
UBND
ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRẦN HẢI YẾN
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Ở HÀ NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ
LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC
Hà Nội - 2011
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO - BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRẦN HẢI YẾN
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Ở HÀ NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 602285
LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Minh Oanh
Hà Nội 2011
3
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 5
CHƢƠNG 1: GIA ĐìNH VĂN HóA Và TầM QUAN TRọNG CủA CÔNG
TáC XÂY DựNG GIA ĐìNH VĂN HóA trong đời sống xã hội 17
1.1 Khái niệm và đặc điểm của gia đình văn hóa 17
1.1.1 Khái niệm gia đình và gia đình văn hóa 17
1.1.2 Đặc điểm của gia đình văn hóa 24
1.2 Tầm quan trọng của gia đình văn hóa trong đời sống xã hội 30
1.2.1. Tầm quan trọng của gia đình văn hóa đối với mỗi thành viên 30
1.2.2 Tầm quan trọng của gia đình văn hóa đối với toàn xã hội 37
Chƣơng 2: Công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa ở Hà Nam hiện
nay - những nhân tố tác động và thực trạng 43
2.1. Quản lý và những nhân tố tác động đến công tác xây dựng và quản lý
gia đình văn hóa ở Hà Nam 43
2.2.1 Quản lý gia đình văn hóa 43
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác xây dựng và quản lý gia
đình văn hóa 45
2.2. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa ở Hà
Nam 52
2.2.1 Thực trạng về công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa khu
vực nông thôn tỉnh Hà Nam 55
2.2.2 Thực trạng về công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hóa khu
vực thành thị tỉnh Hà Nam 62
2.2.3. Đánh gía chung về thực trạng xây dựng và quản lý gia đình văn
hóa tỉnh Hà Nam 69
CHƢƠNG 3: MộT Số GIảI PHáP CHủ YếU NHằM NÂNG CAO HIệU QUả
CÔNG TáC XÂY DựNG Và QUảN Lý GIA ĐìNH VĂN HOá ở Hà NAM
HIệN NAY 81
3.1. Những yêu cầu mới của xã hội và gia đình đặt ra đối với việc nâng cao hiệu
quả công tác xây dựng và quản lý gia đình văn hoá 81
3.1.1 Yêu cầu của công cuộc đổi mới đặt ra 82
3.1.2 Yêu cầu thực tiễn đời sống gia đình đặt
ra 81
3.2. Giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và
quản lý gia đình văn hóa ở Hà Nam giai đoạn hiện nay 87
3.2.1 Về Đảng bộ, chính quyền các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội
của tỉnh 88
3.2.2 Về phía mỗi gia đình 101
4
KếT LUậN 105
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 103
5
Danh mục chữ cái viết tắt
CLB
Câu lạc bộ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNXHKH
Chủ nghĩa xã hội khoa học
GĐVH
Gia đình văn hóa
HCM
Hồ Chí Minh
NXB
Nhà xuất bản
THPT
Trung học phổ thông
TW
Trung ƣơng
UBND
ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi sản sinh, nuôi dƣỡng tâm hồn và thể
chất của mỗi con ngƣời. Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển bền vững của xã hội, thúc đẩy xã hội tiến lên. Một trong
những điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là vấn
đề gia đình.
Mỗi gia đình tốt sẽ góp phần hoàn thiện cho xã hội ngày càng tốt, ngƣợc
lại xã hội tốt sẽ làm cho gia đình ngày càng tốt hơn. Nhận rõ vị trí vai trò của
vấn đề gia đình, từ những năm 60 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
tiến hành cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá với các đặc trƣng phù hợp
với yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và tình hình thực tiễn của nƣớc ta. Kể từ
đó đến nay, cuộc vận động về cơ bản đã trải qua 2 thời kì:
- Đầu những năm 60 đến 1975: cuộc vận động diễn ra trên phạm vi
miền Bắc.
- Từ sau 1975 cuộc vận động đƣợc mở rộng trên phạm vi cả nƣớc.
Là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nam đã triển khai cuộc vận
động xây dựng gia đình văn hoá với 2 thời kỳ nhƣ trên. Đặc biệt kể từ giữa
những năm 80 thế kỷ XX cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá ở Hà
Nam đã gắn liền với quá trình phát triển của công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xƣớng và lãnh đạo.
Nhƣ các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội, cuộc vận động xây
dựng gia đình văn hoá muốn thành công phải có biện pháp hữu hiệu, phải xác
7
định đƣợc các giải pháp thực sự đúng đắn vừa phù hợp với trình độ thực tiễn,
vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của xã hội
Sau 25 năm đổi mới, đời sống kinh tế - xã hội, đất nƣớc đã phát triển
vƣợt bậc, đất nƣớc bƣớc vào quá trình hội nhập quốc tế, nhiều yếu tố tích cực
của gia đình cũ nay bị xem là không phù hợp, giáo dục gia đình bị xem nhẹ,
đặc biệt sự tác động của cơ chế thị trƣờng với quan niệm đồng tiền là vạn
năng, quan niệm cổ hủ phong kiến lạc hậu còn tồn tại trong gia đình, khiến
cho các giá trị tốt đẹp của gia đình bị băng hoại. Gia đình Việt Nam đang
đứng trƣớc nhiều yếu tố nguy cơ, sự gắn kết các thành viên trong gia đình
lỏng lẻo, sự vô trách nhiệm với nhau dẫn đến những kết cục đau lòng: vợ
chồng ly hôn hoặc cha mẹ bỏ rơi con cái, con cái vô trách nhiệm với cha mẹ
Đây là những vấn đề nhức nhối khiến cho lãnh đạo chính quyền và nhân dân
Hà Nam vẫn phải tiếp tục tìm ra giải pháp mới để nâng cao hơn nữa hiệu quả
cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá của tỉnh nhà trong hoàn cảnh mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã đi vào đề tài “Xây dựng gia
đình văn hoá ở Hà Nam nhìn từ góc độ quản lý” làm luận văn thạc sĩ nhằm
mục đích nghiên cứu sâu hơn về xây dựng gia đình văn hoá trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu
Gia đình và việc xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội là một đề tài đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả với nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau. Kể từ những năm 90 trở lại đây có những công trình
cơ bản:
- Một vài nét nghiên cứu về gia đình Việt Nam - Trung tâm nghiên cứu
khoa học về phụ nữ thuộc Viện Khoa học Xã hội Nhân văn - Hà Nội 1990.
8
- Gia đình truyền thống - Một số tƣ liệu nghiên cứu xã hội học - Khuất
Thu Hồng - NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1996.
- Giáo dục gia đình - Phạm Khắc Chƣơng - Nguyễn Thị Bích Hồng -
Bộ Giáo dục Đào tạo - NXB Giáo dục Hà Nội 1999.
- Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá - xã hội nông thôn - Trung
tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, NXB khoa học xã hội, Hà Nội
2001.
- Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nƣớc đổi mới - Lê Thi - NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội 2002.
- Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hoá và sự phát triển bền
vững - Lê Thi - NXB khoa học xã hội , Hà Nội 2004.
- Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay
- Lê Ngọc Văn - NXB Hà Nội 2004.
- “Xây dựng gia đình văn hóa ở làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh
hiện nay” - Nguyễn Thị Luân - Luận văn Thạc sỹ Triết học - Chuyên ngành
CNXHKH - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM, Hà Nội 2005.
- “Giải quyết xung đột gia đình nhằm xây dựng gia đình văn hóa ở
nƣớc ta hiện nay” - Vũ Thị Thanh Phúc - Luận văn Thạc sỹ Triết học -
Chuyên ngành CNXH KH - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM,
Hà Nội 2007.
- Gia đình học của Đặng Cảnh Khanh - Lê Thị Quý - NXB Chính trị -
Hành chính, Hà Nội 2007.
- “Văn hóa gia đình và xây dựng gia đình văn hóa ở Tỉnh Hà Tĩnh hiện
nay” - Nguyễn Thị Nguyệt - Luận văn Thạc sỹ Triết học - Chuyên ngành
CNXH KH - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM, Hà Nội 2009.
9
Các công trình nghiên cứu của các tác giả qua nhiều thời kỳ khác nhau
đã đi sâu nghiên cứu đề cập dƣới nhiều góc độ khác nhau về vấn đề gia đình
và xây dựng gia đình văn hóa mới. Bên cạnh vấn đề chung đánh giá về tình
hình gia đình truyền thống, thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay, các tác giả
cũng đã đi sâu bàn về các giải pháp xây dựng gia đình văn hoá trong tình hình
đổi mới đất nƣớc. Cụ thể nhƣ sau:
1. Bàn về vấn đề gia đình ở tầng nghĩa rộng có các công trình tiêu biểu
như:
- “Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá xã hội nông thôn” của
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội 2001: Ở công trình này tác giả đã nêu lên những thay đổi của đời sống
kinh tế xã hội của cả nƣớc đặc biệt ở nông thôn từ đó kéo theo hệ quả là sự
phát triển kinh tế hộ gia đình theo hƣớng sản xuất hàng hoá vận hành theo cơ
chế thị trƣờng. Chính mô hình này là động lực căn bản tạo lên nhịp độ tăng
trƣởng kinh tế cao chƣa từng có ở nông thôn. Cũng theo tác giả, mỗi gia đình
ở đây chính là một đơn vị sản xuất kinh doanh và cũng là đơn vị tiêu thụ.
Nghĩa là gia đình là đơn vị hoàn toàn chủ động trong cân đối và sử dụng
nguồn lực của mình, trở thành động lực của quá trình phát triển xã hội, đặc
biệt là kinh tế tập thể ở nông thôn. Và điều đó tạo động lực chính cho sự thay
đổi mô hình quản lý ở nông thôn, cho văn hoá xã hội ở nông thôn phát triển.
Đến lƣợt mình, sự biến đổi của văn hoá xã hội nông thôn cũng tác động
không nhỏ đến đời sống các gia đình, đặc biệt là ngƣời phụ nữ. Đây là công
trình cung cấp cho độc giả những thông tin khoa học đáng tin cậy, đƣa đến
một cái nhìn phức hợp, đa dạng và thực tế sinh động về đời sống văn hoá - xã
hội và gia đình nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nƣớc.
10
- “Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hoá và sự phát triển bền
vững” của tác giả Lê Thi- NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004: Công trình
bàn về vấn đề gia đình trong mối quan hệ với dân số và ngƣời phụ nữ. Theo
tác giả, cơ sở để xây dựng một gia đình hạnh phúc không chỉ có vấn đề kinh
tế mà có một vấn đề quan trọng khác cũng ảnh hƣởng tới hạnh phúc của các
gia đình. Đó là chất lƣợng sống và số lƣợng thành viên của các gia đình. Vì
vậy theo tác giả, gia đình muốn nâng cao chất lƣợng sống, muốn ấm no hạnh
phúc thì phải làm tốt công tác dân số. Cũng theo tác giả, để làm tốt chính sách
dân số gia đình cần có sự hiểu biết và phối kết hợp của các thành viên đặc biệt
là vợ và chồng, trong đó ngƣời phụ nữ đóng vai trò quan trọng và là ngƣời
hƣởng lợi nhiều nhất khi thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hoá gia
đình. Tác giả cho rằng dân số và văn hoá là những vấn đề liên quan mật thiết
đến cuộc sống các gia đình và ngƣời phụ nữ. Họ là những ngƣời thấm thía
nhất khi những tai hoạ đói nghèo, bệnh tật, thất học xảy ra đối với con cái và
bản thân mình. Vì vậy họ có một vai trò quan trọng đối với chính sách dân số,
văn hoá và gia đình. Đồng thời yếu tố văn hoá lại có một ý nghĩa lớn trong
việc xây dựng gia đình văn hoá và ngƣời phụ nữ hiện đại.
- “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện
nay” - Lê Ngọc Văn - NXB Hà Nội 2004: Công trình bàn về thực trạng của
gia đình Việt Nam và dự báo về xu hƣớng biến đổi của gia đình Việt Nam
trong tƣơng lai. Việc phân tích thực trạng và dự báo xu thế biến đổi của gia
đình sẽ góp phần nâng cao nhận thức về gia đình một cách có hệ thống, là căn
cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách nhằm hỗ trợ và điều chỉnh sự
phát triển của gia đình, phát huy vai trò và năng lực của gia đình đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thực trạng gia
đình Việt Nam trong công trình này đƣợc mô tả và phân tích trên cả bình diện
cấu trúc và bình diện chức năng. Để làm rõ thực trạng cấu trúc và chức năng
11
của gia đình, các tác giả đã xây dựng và lựa chọn khung phân tích cho cả
cuốn sách và cho từng chƣơng. Trong nội dung phân tích của mỗi chƣơng, tác
giả đi vào khái niệm, mô tả thực trạng và nêu lên những đánh giá thực trạng
gia đình Việt Nam hiện nay. Có thể nói, đây là một bức tranh toàn cảnh về gia
đình Việt Nam đã đƣợc thực hiện thông qua việc mô tả và phân tích thực
trạng cấu trúc và thực trạng chức năng của gia đình. Công trình có 12 chƣơng:
Chƣơng 1: Quy mô gia đình: Đƣa ra khái niệm quy mô gia đình, sự
khác biệt về quy mô gia đình giữa các vùng miền, nguyên nhân của việc thay
đổi quy mô gia đình.
Chƣơng 2: Quan hệ hôn nhân: Bàn về hôn nhân, tình trạng kết hôn và
ly hôn ở Việt Nam, so sánh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, mô
hình sau kết hôn và nhiều vấn đề khác liên quan đến hôn nhân.
Chƣơng 3: Quan hệ vợ chồng: Mô tả thực trạng và những biến đổi
trong mối quan hệ vợ chồng trên phƣơng diện vai trò của những ngƣời chủ
gia đình, vai trò của vợ chồng trong sản xuất, đóng góp thu nhập, quản lý điều
hành gia đình, mâu thuẫn vợ chồng.
Chƣơng 4: Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình: tập trung phân
tích 3 mối quan hệ là quan hệ cùng thế hệ, quan hệ ngƣời cao tuổi và con
cháu, quan hệ cha mẹ và con cái.
Chƣơng 5: Mối quan hệ họ hàng thân tộc: phân biệt gia đình và họ
hàng, những đặc điểm của quan hệ họ hàng trong xã hội Việt Nam truyền
thống và hiện đại.
Chƣơng 6: Mối quan hệ cơ bản của gia đình với các thiết chế xã hội
khác: xem xét mối quan hệ giữa gia đình tƣ cách thiết chế cơ bản của xã hội
với các thiết chế khác nhằm thực hiện các chức năng đáp ứng các nhu cầu mà
xã hội đặt ra.
12
Các chƣơng 7, 8, 9, 10: Phân tích các chức năng của gia đình nhƣ: chức
năng sinh đẻ, chức năng chăm sóc - xã hội hoá trẻ em, chức năng kinh tế,
chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý tình cảm.
Chƣơng 11, 12: Dự báo xu thế biến đổi của gia đình và những vấn đề
đặt ra với gia đình Việt Nam hiện nay.
Đây là cuốn sách do nhiều tác giả cùng thực hiện trong đó chủ biên là
tác giả Lê Ngọc Văn đã mang đến cho độc giả cái nhìn chân thực về hiện
trạng các gia đình Việt Nam hiện nay.
2. Bàn về gia đình văn hóa có các công trình như:
- “Gia đình Việt nam trong bối cảnh đất nƣớc đổi mới” - Lê Thi - NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội 2002: Đây là công trình tập trung nhiều bài viết của
nhiều tác giả do Lê Thi chủ biên, đã nêu ra những vấn đề cơ bản nhƣ: hôn
nhân, gia đình, mục tiêu xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc
Đặc biệt tác giả đã nêu lên một yêu cầu cấp bách trong xã hội hiện đại đó là
xây dựng gia đình văn hoá. Theo tác giả, gia đình văn hoá là gia đình đƣợc
hình thành trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các giá trị đạo đức của gia đình
truyền thống tốt đẹp và tiếp thu kịp thời các giá trị tƣ tƣởng tiên tiến hiện đại,
đó là việc làm không dễ dàng, đơn giản. Vun đắp những mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình, theo tác giả đòi hỏi cái tâm, cái thiện và trách
nhiệm của mỗi ngƣời. Công trình gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đề cập những vấn đề của gia đình Việt Nam trong bối cảnh
đất nƣớc chuyển sang thế kỷ XXI nhƣ sự biến đổi của gia đình trong bối cảnh
đổi mới đất nƣớc, thực trạng vấn đề hôn nhân và gia đình hiện nay, gia đình
với xã hội hoá trẻ em và xây dựng nhân cách con ngƣời.
13
Chƣơng 2: Tiếp cận vấn đề gia đình từ góc độ giới gồm: vấn đề bình
đẳng giới, tại sao phải bình đẳng giới, tại sao phải chống bạo lực gia đình, ly
hôn và xu hƣớng vận động
Chƣơng 3: Bàn về vấn đề gia đình văn hoá và xây dựng gia đình văn
hoá. Ở chƣơng này tác giả đi sâu vào phân tích khái niệm gia đình văn hoá,
xây dựng và vun đắp các mối quan hệ nhằm xây dựng gia đình văn hoá nhƣ
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cha mẹ và con cái từ góc độ tâm lý tình
cảm, vun đắp mối quan hệ hài hoà đầm ấm giữa cac thành viên trong gia đình,
các thế hệ ngƣời trong gia đình, giáo dục trẻ em vị thành niên nhƣ thế nào để
trở thành ngƣời có ích cho đất nƣớc Từ đó tác giả nêu lên vai trò của nhà
nƣớc và cộng đồng trong việc nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục trẻ nhằm xây
dựng gia đình văn hoá.
- “Giải quyết xung đột gia đình nhằm xây dựng gia đình văn hóa ở nƣớc
ta hiện nay” - Vũ Thị Thanh Phúc - Luận văn Thạc sỹ Triết học - Chuyên
ngành CNXHKH - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM, Hà Nội
2007.
Đây là công trình nghiên cứu về các xung đột gia đình nƣớc ta hiện nay
nhằm đi tới mục tiêu là tìm giải pháp giải quyết các mâu thuẫn, xung đột ấy
để xây dựng gia đình văn hóa. Luận văn bàn về các vấn đề nhƣ thế nào là
xung đột gia đình, nguyên nhân dẫn tới xung đột gia đình, các mâu thuẫn dẫn
tới xung đột gia đình phổ biến hiện nay. Thực trạng của các xung đột gia đình
Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào, từ đó tác giả nêu lên giải pháp giải quyết mâu
thuẫn, xung đột gia đình Việt Nam . Có thể nói, đây là công trình khá quy mô,
thể hiện sự đầu tƣ công phu của tác giả luận bàn về vấn đề xung đột của gia
đình nƣớc ta, trong đó có các số liệu đáng tin cậy để các nhà chuyên môn có
thể dựa vào đó để có cái nhìn và giải pháp cho việc giải quyết các mâu thuẫn
của gia đình trong tƣơng lai.
14
3. Các công trình bàn về việc xây dựng gia đình văn hoá dưới góc độ
quản lý có các công trình tiêu biểu như:
- “Gia đình học” của Đặng Cảnh Khanh - Lê Thị Quý - NXB Chính trị -
Hành chính, Hà Nội 2007: Đây là công trình rất quy mô của 2 tác giả đƣợc
trình bay gần 700 trang. Trong công trình này tác giả bàn về gia đình với 5
phần:
Phần 1: Gia đình với tính cách là một khoa học: Đƣa ra khái niệm gia đình và
gia đình học, về vị trí vai trò của gia đình, đặc trƣng của gia đình Việt Nam
hiện nay.
Phần 2: Gia đình Việt Nam trƣớc những thách thức của sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc: nêu lên hiện trạng của các gia đình, vai trò
của giáo dục gia đình với trẻ em hiện nay.
Phần 3, 4: Bàn về giới và sự phát triển, đồng thời nêu lên những sai lệch
của giá trị gia đình đang tồn tại trong xã hội Việt Nam hiện nay nhƣ bạo lực
gia đình, mại dâm, nhìn nhận sai nhân cách trẻ em.
Phần 5: Bàn về vai trò của nhà nƣớc, các cấp, các ngành, đoàn thể đối
với phát triển gia đình văn hoá. Ở đây tác giả đánh giá về vai trò của các đoàn
thể và nhà nƣớc trong viêc quản lý và xây dựng gia đình, đồng thời đƣa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý gia đình nhƣ xây
dựng các chính sách, giúp đỡ các gia đình phát triển kinh tế, xây dựng chuẩn
mực gia đình văn hoá, vai trò của pháp luật, tăng cƣờng vai trò của nhà nƣớc.
Cuối cùng, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm xây dựng gia đình văn hoá.
- “Xây dựng gia đình văn hóa ở làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh
hiện nay” - Nguyễn Thị Luân - Luận văn Thạc sỹ Triết học - Chuyên ngành
CNXHKH - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM, Hà Nội 2005.
15
Công trình đã nêu lên việc xây dựng gia đình văn hoá ở làng nghề truyền
thống vùng Kinh Bắc. Sau khi luận bàn về thực trạng gia đình ở làng nghề
Bắc Ninh, về những thuận lợi và khó khăn của việc xây dựng gia đình văn
hoá các làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh, tác giả đã phân tích vai trò quản
lý của chính quyền địa phƣơng, của các tổ chức xã hội đối với gia đình ở các
làng nghề và tìm giải pháp hữu hiệu. Đây là công trình có ý nghĩa thực tiễn rất
lớn cho việc phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình ở làng nghề truyền thống
vùng quê Bắc bộ.
Tuy nhiên, trong toàn bộ các công trình đã đƣợc nghiên cứu, chƣa có
công trình nào đi sâu bàn về xây dựng gia đình văn hóa và nêu lên các giải
pháp nhằm đảm bảo cho việc xây dựng thành công gia đình văn hoá ở Hà
Nam trong quá trình phát triển nói chung và phát triển ở giai đoạn hiện nay
nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích : Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức và quản lý của
các chủ thể liên quan đến xây dựng gia đình văn hoá, xác định một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cuộc vận động xây dựng gia
đình văn hoá ở địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ
+ Khái quát hoá lý luận chung về gia đình và quan niệm gia đình văn
hoá ở nƣớc ta.
+ Phân tích thực trạng công tác xây dựng và quản lý gia đình
văn hóa ở Hà Nam thời gian qua.
+ Xác định giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng và quản lý gia đình văn hoá.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
16
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác xây dựng gia đình văn hoá dƣới sự
quản lý của chính quyền các cấp, các ngành, các đoàn thể ở Hà Nam.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và năng lực của bản thân, trong luận
văn này tác giả tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ tình hình cuộc vận động xây
dựng gia đình văn hóa mới ở Hà Nam từ góc độ quản lý. Từ đó đƣa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá
dựa trên các tiêu chí chủ yếu:
+ Gia đình có đời sống vật chất ổn định, phát triển.
+ Đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh.
+ Gia đình hoà thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
+ Gia đình tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, đoàn kết
tƣơng trợ cộng đồng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu, khảo sát tình hình triển khai, tổ
chức thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá ở Hà Nam trong
thời kỳ 2000-2010.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ thực tiễn công tổ chức và tác quản lý cuộc vận động xây dựng
gia đình văn hoá ở Hà Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và quản lý gia
đình văn hoá ở Hà Nam hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài
- Phƣơng pháp: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phƣơng pháp: Phân tích, tổng hợp tƣ liệu, so sánh đối chiếu trong quá trình
thực hiện đề tài.
17
- Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về gia đình, văn
hóa gia đình, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3
chƣơng và 6 tiết.
CHƢƠNG 1: GIA ĐÌNH VĂN HÓA VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và đặc điểm của gia đình văn hóa
1.1.1 Khái niệm gia đình và gia đình văn hóa
Để hiểu rõ về gia đình văn hóa, trƣớc hết chúng ta phải hiểu khái niệm
gia đình vì gia đình là nền tảng từ đó xây dựng gia đình văn hóa.
Trong đời sống thực tại, gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối
với đời sống và sự phát triển của cá nhân và xã hội. Vì lẽ đó, từ lâu gia đình
đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau với
nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Tâm lý học xem xét gia đình ở khía cạnh tính cách và hành vi của con
ngƣời, trong mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các thành viên trong gia đình, giữa
gia đình với xã hội.
Các nhà đạo đức học xem xét gia đình từ khía cạnh nhân phẩm. Còn
các nhà xã hội học lại xem xét gia đình với tính cách là một thiết chế xã hội,
18
gia đình chịu sự tác động của các điều kiện kinh tế xã hội và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội. Nhà xã hội học Mỹ, David Newman cho rằng bất
kỳ ai khi cần tỏ lòng thân thiện với nhau thì không có gì tốt hơn là hãy coi
nhau nhƣ những ngƣời thân trong gia đình, bởi lẽ quan hệ máu mủ ruột thịt
trong gia đình có giá trị cao hơn nhiều so với quan hệ khác. Ch. H. Cooley,
nhà xã hội học Mĩ khác thì cho rằng gia đình là một thành tố cấu trúc xã hội.
Ông chia xã hội thành nhiều nhóm nhỏ và coi gia đình là nhóm nhỏ có vai trò
rất quan trọng trong quán trình xã hội hoá các cá nhân.
August Comte (1798 -1857), nhà triết học Pháp cho rằng gia đình là
công cụ xã hội hoá cá nhân, chuẩn bị cho con ngƣời bƣớc vào cuộc sống xã
hội, là trƣờng học của đời sống xã hội. Gia đình là một tập đoàn xã hội cơ bản
và quan trọng nhất.
Trên thế giới, các nguyên thủ quốc gia, những nhân vật có tiếng nói
quan trọng cũng nhìn nhận vai trò của gia đình đối với sự phát triển chung của
toàn nhân loại tiến bộ. Vấn đề gia đình là một trong những vấn đề đƣợc quan
tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của các quốc gia, cũng nhƣ của Liên
hợp quốc.
Ông Goh Chok Tong - một trong các vị nguyên thủ quốc gia ủng hộ
mạnh mẽ nhất việc nâng cao giá trị và vai trò của gia đình trong phát triển xã
hội, khi còn là thủ tƣớng Singapore đã phát biểu nhân ngày quốc khánh của
nƣớc mình (21 -8 -1994) nhƣ sau: “Chúng ta đã có một hệ thống chặt chẽ các
giá trị truyền thống làm cho gia đình của chúng ta trở nên vững mạnh. Những
giá trị đã đƣợc thử thách này đã giữ chúng ta đoàn kết với nhau và thúc đẩy
chúng ta về phía trƣớc. Chúng ta phải giữ gìn những giá trị đó nhƣ những giá
trị cơ bản của xã hội chúng ta cho thế kỷ tới”.
Trong suốt chiến dịch tranh cử vào chức vụ tổng thống năm 1992, Phó
tổng thống Mỹ Dan Quayle đã tỏ rõ quan điểm đúng đắn về hạnh phúc, ông
19
không đồng tình với một nhân vật nổi tiếng trên truyền hình là Murphy
Brown vì ông này có một đứa con ngoài giá thú và không hề có ý định nhận
đứa bé và nuôi dạy nó nên ngƣời. Quayle đã phản đối với những ngƣời có
quan điểm “gia đình là nơi muốn ở thì ở, muốn đi thì đi, ngƣời cha đƣợc
quyền miễn trừ trách nhiệm, và vợ chồng chẳng cần cƣới nhau hoặc khác
nhau giới tính”.
Tại hội nghị quốc tế dân chủ năm 1996, Christopher Reeve, một diễn
viên có tiếng bị tàn phế sau một vụ tai nạn đã phát biểu bài diễn văn trƣớc
đông đảo đại biểu và khán giả xem truyền hình hôm đó rằng: “ Tôi biết trong
những năm gần đây, chúng ta thƣờng hay đƣợc nghe đến một điều gọi là “giá
trị của gia đình”. Và cũng nhƣ mọi ngƣời, tôi luôn cố gắng để tìm hiểu xem
giá trị gia đình thực sự nghĩa là gì, và từ vụ tai nạn của mình, tôi đã đƣa ra
một định nghĩa mà theo tôi là đúng nhất. Tôi nghĩ nó có nghĩa là chúng ta
cùng là một gia đình. Và nhƣ thế có nghĩa là chúng ta đều có giá trị. Nếu định
nghĩa này là đúng, và nếu mọi ngƣời dân nƣớc Mỹ đều là một gia đình thì
chúng ta có thể nhận ra rằng có rất nhiều thành viên trong gia đình ta đang
phải chịu đựng đau khổ và nếu mọi ngƣời có đồng quan điểm với tôi về gia
đình, thì hãy làm cái gì đó để khiến những thành viên trong gia đình bớt đi
những đau khổ ấy”.
Rõ ràng, ở đây cụm từ gia đình đƣợc hiểu với một sự biểu cảm sâu sắc
nhất những cảm xúc về các mối quan hệ của con ngƣời. Trong ngôn từ tiếng
Anh, không có từ nào gần nghĩa với từ “ family” (gia đình) cũng nhƣ không
thể có từ nào thay thế đƣợc từ gia đình. Cụm từ gia đình trong trƣờng hợp của
anh diễn viên kia không đƣợc sử dụng với nghĩa thông thƣờng là gia đình có
liên quan đến huyết thống hay hôn nhân nữa mà nó đƣợc sử dụng để diễn tả
những mối quan hệ hình thành dựa trên cơ sở của tình yêu thƣơng, sự hy sinh
những nghĩa vụ, bổn phận và tình nhân ái.
20
Ngày nay, hầu hết các quốc gia tiến bộ trên thế giới đã và đang hoạch
định các chiến lƣợc phát triển lâu dài về gia đình. Những chiến lƣợc ấy có thể
có những điểm khác nhau nhƣng nhìn chung đều đồng quan điểm là cần phải
giáo dục cho thế hệ trẻ tƣơng lai những giá trị, ý nghĩa và nội dung của gia
đình.
Nói về vai trò của gia đình đối với sự phát triển lâu dài của dân tộc,
trong bài nói chuyện với đại diện các đại biểu dự Hội nghị tuyên dƣơng gia
đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc toàn quốc năm 2007, Nguyên Tổng bí thƣ
Nông Đức Mạnh khẳng định: phát huy truyền thống văn hóa của gia đình Việt
Nam chính là tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất
nƣớc.
Còn Lê Thi – một trong những chuyên gia nghiên cứu về gia đình tại
Việt Nam thì cho rằng gia đình, mà đặc biệt là gia đình phƣơng đông nhƣ
nƣớc ta là một tập thể cố kết với nhau về trách nhiệm và tình thƣơng, đồng
thời lại gồm những cá nhân có cá tính, năng lực, xu hƣớng phát triển khác
nhau. Từ đó tác giả khái quát lên rằng Việt Nam muốn vƣơn lên tầm cao mới,
làm tốt chức năng giáo dục và chức năng tâm lý tình cảm để đem lại cho mỗi
thành viên sự phong phú về tình cảm, sự yên ổn về tâm trạng, phát huy đƣợc
tiềm năng tri thức và ý chí sáng tạo của mỗi cá nhân, vai trò mỗi cá nhân đƣợc
đề cao, hƣớng tới xây dựng một xã hội ấm no, bình đẳng dân chủ, hoà bình,
tiến bộ hạnh phúc thì phải làm tốt các chức năng của gia đình.
Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý – hai chuyên gia về gia đình đã thống
nhất chung một quan điểm khi nói tới vai trò của gia đình rằng : mỗi một
chúng ta, ngoại trừ những trƣờng hợp thật đặc biệt, đều đƣợc sinh ra và lớn
lên từ một gia đình, mỗi một gia đình ấy lại hợp nhau thành cộng đồng, xóm
làng, quê hƣơng, Tổ quốc. Trong cấu trúc cơ bản của xã hội là: cá nhân - gia
đình - xã hội thì gia đình có một vị trí vai trò thật đặc biệt, nó vừa chuẩn bị
21
hành trang cho mỗi cá nhân bƣớc vào xã hội, vừa đón nhận từ xã hội những
trọng trách to lớn trong việc duy trì sự ổn định và phát triển chung. Ngọn lửa
ấm áp của hạnh phúc gia đình là chỗ dựa tinh thần cho mỗi cá nhân, là nền
tảng cho sự bình ổn của xã hội.
Dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau và nhận thức vấn đề dƣới nhiều
góc độ khác nhau, song khi trả lời câu hỏi gia đình là gì? - Hầu hết đều cùng
có một nhận thức chung: Gia đình là một hình thức cộng đồng ngƣời, là đơn
vị cơ sở của xã hội, có cơ sở hình thành từ những mối liên hệ thuộc về hôn
nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng
Trong mối quan hệ đối với cá nhân, gia đình không chỉ là nơi sinh
thành mà còn là chiếc nôi nuôi dƣỡng, là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cuộc
sống con ngƣời. Kể từ khi chào đời cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay, mỗi một
con ngƣời luôn tìm thấy ở gia đình sự chăm lo về đời sống vật chất, sự quan
tâm về đời sống tinh thần. Gia đình cũng chính là nơi đảm bảo điều kiện an
toàn cho sự phát triển của trẻ thơ, cho ngƣời già có nơi nƣơng tựa, đồng thời
đảm bảo cho những ngƣời lao động có điều kiện để tiếp tục phục hồi sức lực
và trí tuệ sau những tháng ngày lao động căng thẳng, mệt nhọc
Trong mối quan hệ đối với xã hội, mỗi gia đình là một đơn vị tế bào,
đồng thời là yếu tố trung gian, là cầu nối để nối liền mối quan hệ giữa cá nhân
với xã hội và xã hội với cá nhân.
- Gia đình văn hoá: là gia đình phát huy những giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi
trƣờng quan trọng hình thành, nuôi dƣỡng và giáo dục nhân cách con ngƣời,
bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Nghị quyết đại hội X).