BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG ANH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VỊT THỊT
THEO HƯỚNG AN TOÀN SINH HỌC TẠI
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG ANH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VỊT THỊT
THEO HƯỚNG AN TOÀN SINH HỌC TẠI
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi việc giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Hoàng Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
*
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của
bản thân, Tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến toàn thể Quý Thầy giáo,
Cô giáo trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Quý Thầy Cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã trang bị cho Tôi những kiến thức quý báu trong
học tập.
ðặc biệt, cho phép Tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn Tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám ñốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hải
Dương, Huyện ủy - HðND - UBND huyện Tứ Kỳ, ðảng ủy - HðND - UBND và bà
con nông dân các xã Quang Phục, Tứ Xuyên, ðại ðồng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi,
giúp ñỡ Tôi trong quá trình thực tập tại ñịa bàn.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Hoàng Anh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
Danh mục các hộp vi
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn vii
PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và các yêu cầu kỹ thuật trong chăn nuôi gia
cầm theo hướng an toàn sinh học 12
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học trên
thế giới 21
2.2.2 Chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học tại một số ñịa
phương của Việt Nam 28
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 37
3.1.3 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện 42
iv
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 45
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 49
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 50
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong ñề tài 51
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VỊT THỊT THEO HƯỚNG AN TOÀN
SINH HỌC TẠI HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG 53
4.1.1 Tình hình chung về chăn nuôi vịt thịt tại huyện Tứ Kỳ 53
4.1.2 Chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học tại huyện Tứ Kỳ 62
4.1.3 ðánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi vịt thịt theo hướng an
toàn sinh học tại huyện Tứ Kỳ 75
4.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI VỊT THỊT THEO HƯỚNG AN TOÀN SINH HỌC TẠI
HUYỆN TỨ KỲ 78
4.2.1 Thuận lợi 79
4.2.2 Khó khăn 79
4.3 ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI VỊT THỊT THEO HƯỚNG AN TOÀN SINH HỌC TẠI
HUYỆN TỨ KỲ 81
4.3.1 Mục tiêu, ñịnh hướng phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an
toàn sinh học ở huyện Tứ Kỳ 81
4.3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng
an toàn sinh học tại ñịa phương 82
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 KẾT LUẬN 84
5.2 KIẾN NGHỊ 85
5.2.1 ðối với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hải Dương 85
5.2.2 ðối với chính quyền ñịa phương 85
5.2.3 ðối với người chăn nuôi 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tứ Kỳ qua 3 năm 2011 -
2013 38
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Tứ Kỳ qua 3 năm
2011 - 2013 40
Bảng 3.3 Tổng giá trị sản xuất chia theo khối ngành kinh tế của huyện
Tứ Kỳ giai ñoạn 2011 - 2013 43
Bảng 3.4 Cơ cấu kinh tế của huyện Tứ Kỳ giai ñoạn 2008 - 2013 44
Bảng 3.5 Thu thập thông tin thứ cấp 46
Bảng 3.6 Phân bổ mẫu ñiều tra 48
Bảng 4.1 Quy mô ñàn Vịt phân theo hình thức chăn nuôi của huyện Tứ
Kỳ trong 3 năm 2011 - 2013 54
Bảng 4.2 Tình hình sản xuất và cung cấp vịt giống tại huyện Tứ Kỳ 57
Bảng 4.3 Tình hình cung cấp và tiêu thụ thức ăn chăn nuôi tại ñịa phương 59
Bảng 4.4 Tình hình dịch bệnh trên vịt thịt của Huyện trong 3 năm (2011 -
2013) 60
Bảng 4.5 Một số chỉ tiêu ñiều tra về tình hình cơ bản của hộ chăn nuôi
vịt thịt trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 64
Bảng 4.6 Thành phần cán bộ tham gia triển khai dự án tại ñịa phương 65
Bảng 4.7 Quy mô chăn nuôi vịt thịt của hộ tại ñịa phương 66
Bảng 4.8 Chi phí thức ăn cho vịt thịt theo 2 hình thức nuôi tại ñịa phương 69
Bảng 4.9 Tổng hợp chi phí cơ bản trong chăn nuôi vịt thịt tại ñịa phương 72
Bảng 4.10 Tỷ lệ nuôi sống trong chăn nuôi vịt thịt tại ñịa phương 72
Bảng 4.11 Các hình thức tiêu thụ vịt thịt của các hộ ñiều tra 73
Bảng 4.12 Tình hình tập huấn kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt ATSH tại ñịa phương 75
Bảng 4.13 Hạch toán kinh tế chăn nuôi vịt thịt tại huyện Tứ Kỳ 76
Bảng 4.14 Ý kiến của hộ ñiều tra về chăn nuôi vịt thịt an toàn sinh học 78
Bảng 4.15 Tình hình tiếp cận các kiến thức về chăn nuôi ATSH của các
hộ tại ñịa phương 80
vi
DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 4.1 Sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi vịt thịt tại ñịa
phương 58
Hộp 4.2 Chăn nuôi vịt thịt theo hướng ATSH hạn chế ñược dịch bệnh
xảy ra 70
Hộp 4.3 Vịt thịt nuôi theo hướng ATSH dễ tiêu thụ hơn so với nuôi
thông thường 74
Hộp 4.4 Chăn nuôi vịt thịt theo hướng ATSH phù hợp với ñiều kiện
của ñịa phương và mang lại hiệu quả tích cực 77
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
ATSH An toàn sinh học
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Chăn nuôi
CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
Gð Giai ñoạn
H5N1 Dịch cúm gia cầm
KN Khuyến nông
PRA
ðánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của người dân
SL Số lượng
STT Số thứ tự
TAC/CGIAR
Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên
gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp
TSCð Tài sản cố ñịnh
UBND Ủy ban nhân dân
1
PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam ñang ñẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñất
nước. Trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch kinh tế ñang diễn ra tích cực
theo hướng phát triển, tăng giá trị và tỷ trọng ngành chăn nuôi. Hiện nay, tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp ở nước ta chiếm trên 32% và ñịnh hướng
sẽ tăng lên ñạt 38% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020. Với mục tiêu phát
triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa với quy mô trang
trại, công nghiệp, ñáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm ñảm bảo chất lượng
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm qua, bên cạnh những thành quả to lớn trong quá
trình phát triển, ngành chăn nuôi vẫn phải ñối mặt với rất nhiều khó khăn,
thách thức và rủi ro, ñặc biệt là những rủi ro về dịch bệnh. Các bệnh Tai
xanh ở lợn, bệnh Long móng lở mồm ở gia súc hay dịch H5N1 ở gia cầm
không những làm cho người chăn nuôi thiệt hại lớn về kinh tế mà còn làm
cho con người và môi trường bị ảnh hưởng rất lớn. Trước thực trạng ñó, yêu
cầu về phát triển bền vững cũng như an toàn sinh học trong chăn nuôi ñang
dần trở nên bức thiết.
Phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học ñã ñược
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia triển khai thành công tại
nhiều ñịa phương trong cả nước. Phương thức chăn nuôi này giúp người chăn
nuôi quản lý tốt các bệnh dịch trong quá trình chăn nuôi, giảm thiểu thiệt hại
do dịch bệnh gây ra. ðây là hướng chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế và bền
vững cho người chăn nuôi.
Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương là ñịa phương có chăn nuôi phát triển.
Với lợi thế là ñịa phương có diện tích mặt nước ao hồ lớn, chăn nuôi thủy cầm
2
nói chung và chăn nuôi vịt thịt nói riêng ñã trở thành thế mạnh trong phát triển
chăn nuôi của vùng. Nhằm phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng hàng hóa,
an toàn và bền vững, nhất là trong giai ñoạn dịch bệnh thường xuyên bùng
phát, năm 2010, huyện Tứ Kỳ ñã ñược Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hải
Dương chọn là một trong những ñiểm triển khai mô hình “Phát triển chăn nuôi
vịt thịt an toàn sinh học”. ðến nay, trên ñịa bàn Huyện mô hình chăn nuôi vịt
thịt theo hướng an toàn sinh học ñã ñược áp dụng rộng rãi và thu ñược những
thành công ñáng kể.
ðể nắm bắt rõ ñược tình hình phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng
an toàn sinh học tại ñịa phương trong thời gian qua như thế nào? Những thuận
lợi, khó khăn và các yếu tố nào ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi vịt thịt
theo hướng an toàn sinh học tại ñịa phương? Cần giải pháp nào ñể phát triển
chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học tại ñịa phương trong thời gian
tới? chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Phát triển chăn nuôi vịt thịt theo
hướng an toàn sinh học tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn
sinh học tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; phân tích những yếu thuận lợi và
khó khăn, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi vịt thịt theo
hướng an toàn sinh học trên ñịa bàn Huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi theo
hướng an toàn sinh học;
(2) ðánh giá thực trạng và các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong phát
triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học tại huyện Tứ Kỳ;
3
(3) ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an
toàn sinh học tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học theo quy mô hộ gia ñình tại
huyện Tứ Kỳ.
- ðối tượng khảo sát bao gồm:
(1) Các hộ chăn nuôi vịt thịt trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, bao gồm hộ
chăn nuôi vịt thịt theo mô hình an toàn sinh học và hộ chăn nuôi vịt thịt
theo phương thức truyền thống;
(2) Cán bộ Khuyến nông: là những người hướng dẫn quy trình, mô
hình chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học cho các hộ chăn
nuôi;
(3) Cán bộ chính quyền ñịa phương: tìm hiểu các chính sách về phát
triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học tại ñịa phương;
(4) Thị trường tiêu thụ sản phẩm vịt thịt an toàn sinh học.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính:
(1) Tình hình chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học theo quy
mô hộ gia ñình tại huyện Tứ Kỳ;
(2) Các giải pháp phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh
học trên ñịa bàn Huyện.
4
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu ñược thu
thập trong khoảng 3 năm từ 2011 – 2013.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
- ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Vì sao cần phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học?
- Phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học bao gồm
những nội dung gì?
- Tình hình phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh học
trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi vịt thịt theo
hướng an toàn sinh học tại ñịa phương?
- Giải pháp nào ñể phát triển chăn nuôi vịt thịt theo hướng an toàn sinh
học tại ñịa phương trong thời gian tới?
5
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển chăn nuôi
* Chăn nuôi:
Chăn nuôi là hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y, kĩ thuật
cần ñược áp dụng ñúng quy trình ñể nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nhằm ñáp
ứng nhu cầu cần thiết của con người.
* Phát triển:
Theo Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2009), phát triển ñược hiểu là
một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận ñộng tiến lên từ thấp ñến
cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn của sự
vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, ñưa tới sự ra ñời của cái
mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả
của quá trình thay ñổi dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là quá trình
diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật
ban ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn.
* Phát triển kinh tế:
Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến ñổi nền kinh tế quốc
dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư. ðối với
các nước ñang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình mà nền kinh tế
chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, ñói nghèo, thực hiện CNH - HðH. ðó là
sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay ñổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế,
văn hóa, pháp luật, thậm chí về kĩ năng quản lí, phong tục và tập tục. Tăng
trưởng kinh tế là tiền ñề và ñiều kiện tất yếu của phát triển kinh tế, nhưng
không ñồng nghĩa với phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là tăng thu nhập
6
và sản phẩm bình quân ñầu người. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự tăng về
qui mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
* Phát triển chăn nuôi:
Khi nói ñến phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm ñến các
khía cạnh: số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức
chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với
mục tiêu chăn nuôi ñể giải quyết vấn ñề thực phẩm gia ñình thì người chăn
nuôi không nuôi số lượng lớn và không quan tâm ñến hạch toán chi phí. Với
mục tiêu hàng hóa thì số lượng vật nuôi ñưa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so
với chăn nuôi ñể giải quyết thực phẩm gia ñình. Chăn nuôi là ngành có lợi thế
kinh tế nhờ quy mô.
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó các yếu tố
quan trọng nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn ñầu tư, trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật của người chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi có những ñiều kiện tốt về mặt
bằng sản xuất, vốn ñầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chuyên môn kỹ
thuật cao sẽ thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi với số lượng lớn và
ngược lại.
Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng phát triển chăn nuôi có thể
ñược ñánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn ñịnh
trong một thời kỳ nhất ñịnh; khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh
tranh trên thị trường; năng suất lao ñộng ñạt ñược khi phát triển chăn nuôi, lợi
ích thu ñược của người chăn nuôi và của cộng ñồng xã hội.
Chất lượng phát triển chăn nuôi cũng phụ thuộc nhiều yếu tố, trong ñó
có các yếu tố quan trọng là: Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công
nghệ trong chăn nuôi của người chăn nuôi là cao hay thấp; chất lượng sản
7
phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường cao hay thấp; thu nhập và lợi nhuận
tính trên một ñơn vị sản phẩm cao hay thấp; tổng thu nhập và lợi nhuận thu
ñược của người chăn nuôi cao hay thấp…
Các hình thức tổ chức chăn nuôi: Chăn nuôi có nhiều hình thức tổ chức
sản xuất khác nhau phụ thuộc mục tiêu chăn nuôi, các yếu tố về nguồn lực, thị
trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các hình thức tổ
chức chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu chia thành 2 nhóm
chăn nuôi là chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi tập trung.
Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay khá phổ biến ở tất cả các vùng sinh thái. Hộ
nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ với mục tiêu chính là giải quyết thực phẩm gia
ñình, phần sản phẩm của các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bán ra thị trường không
nhiều và phần lớn chỉ ñược thực hiện khi các hộ có nhu cầu chi tiêu tiền mặt
với số lượng nhỏ. Chăn nuôi nhỏ lẻ rất tiện dụng ñối với các hộ nông dân
nhưng ñây lại là hình thức chăn nuôi có hiệu quả thấp, luôn luôn tiềm ẩn nguy
cơ lây lan dịch bệnh.
Chăn nuôi tập trung ñược phát triển trong các hộ, các trang trại, doanh
nghiệp có ñiều kiện về mặt bằng sản xuất, về vốn ñầu tư, về nhân lực, công
nghệ và thị trường tiêu thụ. Mục tiêu chính của những người chăn nuôi theo
những hình thức này là chăn nuôi hàng hóa tìm kiếm lợi nhuận. Tại Việt Nam
hiện nay số lượng các chủ hộ, trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm tập
trung tuy không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng ñáng kể về sản phẩm hàng
hóa cung cấp cho thị trường xã hội. Phát triển chăn nuôi tập trung sẽ có những
thuận lợi nhất ñịnh trong việc hình thành vùng sản xuất hàng hóa và tiện kiểm
soát dịch cúm lây lan.
2.1.1.2 Vấn ñề phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Cho ñến nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về sự phát triển bền vững, trong
ñó ñịnh nghĩa ñược nhắc ñến nhiều nhất là ñịnh nghĩa của Uỷ ban Thế giới về
8
Môi trường và phát triển ñưa ra năm 1987: “Phát triển bền vững là sự phát
triển ñáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng
nhu cầu của thế hệ tương lai”. Ngày nay, khái niệm bền vững phải nhằm
hướng tới: bền vững về kinh tế, bền vững về chính trị, xã hội và bền vững về
môi trường.
Về phát triển nông nghiệp bền vững ta có thể dẫn ra ñịnh nghĩa của
TAC/CGIAR (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên
cứu nông nghiệp): “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con người ñồng
thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ ñược tài nguyên nhiên nhiên”.
Cũng có một ñịnh nghĩa tương tự nói rõ hơn ảnh hưởng của nông
nghiệp bền vững và kinh tế xã hội, môi trường như “Nông nghiệp bền vững là
một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo ñảm ñược hiệu quả lâu dài cho cả
tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân hoá giàu nghèo, nhằm
bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm
trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không
làm suy thoái và huỷ hoại môi trường”.
Như vậy, sự phát triển bền vững luôn luôn bao gồm các mặt:
- Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có ñể thoả
mãn nhu cầu ăn ở của con người.
- Gìn giữ chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ sau.
- Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng lượng tự nhiên thông qua việc tìm
các năng lượng thay thế, nhất là năng lượng sinh học (chu trình sinh học).
Từ các ñịnh nghĩa trên ta thấy ñược các mục tiêu phải ñạt, ñó là:
- Kinh tế sống ñộng;
- Kỹ thuật thích hợp;
- Xã hội tiếp nhận.
9
Suy rộng ra, nói ñến phát triển bền vững là ñề cập ñến các mối quan hệ
xã hội, trình ñộ phát triển kinh tế với các biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng.
Ta có thể giải thích sâu hơn về khái niệm bền vững thông qua 3 phương
diện: bền vững về kinh tế, về môi trường và về xã hội.
Yếu tố kinh tế tất nhiên ñóng vai trò quan trọng trong phát triển bền
vững. Nó thúc ñẩy sự phát triển của cả hệ thống kinh tế, tạo cơ hội tiếp xúc
với những nguồn tài nguyên một cách thuận lợi và quyền sử dụng những
nguồn tài nguyên thiên nhiên ñược chia sẻ một cách bình ñẳng. Yếu tố ñược
chú trọng ở ñây phải là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người,
không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho
phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con
người. Dành nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai cũng bao hàm trong
sự phát triển kinh tế.
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững ñòi hỏi chúng ta duy
trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người. Nhằm mục ñích duy trì mức ñộ
khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất ñịnh, cho phép môi
trường tiếp tục hỗ trợ ñiều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên
trái ñất.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng vào sự phát
triển sự công bằng xã hội. Luôn tạo ñiều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển
con người, cố gắng cho tất cả mọi người có cơ hội phát triển tiềm năng bản
thân và có ñiều kiện sống chấp nhận ñược.
2.1.1.3 Chăn nuôi an toàn sinh học
a) Khái niệm về an toàn sinh học trong chăn nuôi
Theo khái niệm ñược ñưa ra bởi Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư
Quốc gia, an toàn sinh học trong chăn nuôi là những biện pháp tổng hợp
10
nhằm bảo vệ vật nuôi và người chăn nuôi không bị tấn công của dịch bệnh,
tạo cho ñàn gia súc, gia cầm có sức ñề kháng tốt nhất.
Các biện pháp tổng hợp bao gồm: Chế ñộ cách ly, chế ñộ chăm sóc
nuôi dưỡng, quy trình vệ sinh thú y, quy trình thú y phòng trị bệnh, xử lý chất
thải trong chăn nuôi, quản lý việc ấp nở gia cầm, vận chuyển và giết mổ gia
cầm. Các biện pháp này phải ñược thực hiện ñồng bộ.
Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học sẽ mang lại lợi ích cao
nhất cho người chăn nuôi, vật nuôi sẽ ñạt ñược năng suất cao, chi phí sản xuất
thấp, giảm thiểu những rủi ro do dịch bệnh, hạn chế việc lây lan dịch bệnh từ
vùng này sang vùng khác, từ trại này sang trại khác và cuối cùng là tạo ra
ñược những sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người sử dụng.
ðảm bảo an toàn sinh học cũng giúp cho người chăn nuôi hạn chế ñến
mức tối ña sự ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh từ con vật sang con người
cũng như sự ô nhiễm của môi trường chăn nuôi ñưa lại.
b) Những yếu tố gây nên dịch bệnh và ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi gia cầm
Mầm bệnh thường là những virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm gây
bệnh cho vật nuôi. Bên cạnh ñó cũng do các yếu tố khác như khí thải, bụi,
nhiệt ñộ, ñộ ẩm
- Bệnh do virus: cúm gia cầm, Niucatxơn, viêm thanh khí quản truyền
nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm, Marek, Leuco, Gumboro, viêm khớp
truyền nhiễm, viêm não tủy truyền nhiễm, dịch tả vịt, viêm gan vịt
- Bệnh do vi khuẩn: E.coli, thương hàn, phó thương hàn gia cầm, viêm
ñường hô hấp mãn tính, tụ huyết trùng
- Bệnh do ký sinh trùng: cầu trùng, giun sán
- Bệnh do nấm: ngộ ñộc do aflatoxin,
11
- Các yếu tố khác: các khí thải từ hô hấp của gia cầm và phân, chất thải
(CO
2
, NH
3
, H
2
S ), lông gia cầm, bụi từ chất ñộn chuồng hoặc phân gia cầm,
các chất thải rắn và lỏng của chất ñộn chuồng, phân, chất thải từ nhà ấp
Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cũng là yếu tố ñáng phải quan tâm vì sẽ tạo ñiều kiện cho
các vi sinh vật phát triển và ảnh hưởng trực tiếp ñến sự sinh trưởng và phát
triển của gia cầm.
c) Các yếu tố làm lây truyền dịch bệnh trong chăn nuôi
ðó là các yếu tố trực tiếp hoặc trung gian khi tiếp xúc với mầm bệnh
làm lây truyền bệnh từ con vật này sang con vật khác, hay mang mầm bệnh từ
nơi này ñến nơi khác. Các yếu tố ñó có thể là:
- Do tiếp xúc trực tiếp từ con vật ốm sang con vật khỏe, hoặc gián tiếp
qua con ñường thức ăn, nước uống.
- Do dụng cụ, quần áo, giầy dép, tư trang của người có tiếp xúc với
mầm bệnh mang từ nơi này ñến nơi khác và từ trại này sang trại khác, từ
chuồng này sang chuồng khác.
- Do vận chuyển gia cầm sống và sản phẩm, vận chuyển thức ăn chăn
nuôi và các phương tiện vận chuyển cũng là một trong những yếu tố làm lây
lan dịch bệnh.
- Các loài chim hoang dã, côn trùng và các loài gặm nhấm mang mầm
bệnh từ bên ngoài vào trại.
- Thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh từ bên ngoài.
2.1.1.4 Vai trò của chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học
Trong những năm gần ñây, chăn nuôi gia cầm hàng hóa phát triển mạnh
ở Việt Nam. Do ñó, mật ñộ gia cầm tăng cao ở các vùng chăn nuôi thâm canh,
dẫn ñến nhiều bệnh truyền nhiễm trở nên trầm trọng hơn như: cúm gia cầm,
niucátxơn, gumboro, hen, bạch lỵ, ký sinh trùng ñường máu,
12
Tình trạng vận chuyển và buôn bán gia cầm gia tăng trong khi khả năng
kiểm soát dịch bệnh chưa ñáp ứng ñược làm tăng khả năng lây nhiễm. Một số
bệnh của gia cầm có thể ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng ñã bùng phát và
lây nhiễm (Cúm gia cầm, bệnh Bạch lỵ). Bên cạnh ñó, người tiêu dùng có nhu
cầu cao hơn về sản phẩm gia cầm chất lượng và an toàn.
Các biện pháp an toàn sinh học chính là công cụ ñắc lực ñể tránh ñược
các rủi ro về bệnh dịch cho gia cầm, tăng hiệu quả sản xuất chăn nuôi và
hướng ñến an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Việc áp dụng các biện pháp an toàn sinh học cho chăn nuôi gia cầm
mang lại những lợi ích cụ thể:
- Giữ cho gia cầm khỏe mạnh và có năng suất cao;
- Giảm chi phí thuốc thú y, tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi;
- Cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm gia cầm có chất lượng
cao hơn.
2.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và các yêu cầu kỹ thuật trong chăn nuôi gia cầm
theo hướng an toàn sinh học
2.1.2.1 Các mục tiêu của chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học
Có 4 mục tiêu cơ bản trong căn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh
học. Bao gồm:
(1) Ngăn cản sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài trại vào trong trại;
(2) Không ñể mầm bệnh lây lan giữa các khu vực trong trại;
(3) Không ñể gia cầm trong trại phát bệnh;
(4) Ngăn cản sự lây lan mầm bệnh từ trong trại (nếu có) ra ngoài trại.
2.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong thực hành chăn nuôi gia cầm theo hướng
an toàn sinh học
Trong quá trình chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học, cần
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
13
(1) ðàn gia cầm phải ñược nuôi trong một môi trường ñược bảo vệ;
(2) ðàn gia cầm phải ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt;
(3) Tất cả mọi sự di chuyển ra vào trại và giữa các khu vực trong trại
ñều phải ñược kiểm soát.
2.1.2.3 Các biện pháp thực hành chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học
Thứ nhất, thực hiện chế ñộ nuôi khép kín ñối với từng trại. Trong
trường hợp khó khăn, áp dụng chế ñộ nuôi này cho từng dãy chuồng
- ðối với trại gia cầm thương phẩm nên nuôi khép kín, có nghĩa là
trong mỗi trại chỉ có 1 giống gia cầm và tất cả ñều cùng một ñộ tuổi. Như vậy
sẽ giảm thiểu số lượng các tác nghiệp chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh, phòng
bệnh, xuất nhập vật tư, sản phẩm,… Quan trọng hơn, chế ñộ nuôi khép kín sẽ
làm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm chéo giữa ñàn gia cầm giống này với ñàn
gia cầm giống khác, hay giữa ñàn ở lứa tuổi này với ñàn ở lứa tuổi khác.
- ðối với các trại gia cầm giống nên có các khu vực nuôi dành cho các
lứa tuổi khác nhau.
Thứ hai, chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh theo từng khu vực trong
trại
- Tại mỗi khu vực chăn nuôi có thể có một hoặc một số dãy chuồng
ñược dùng ñể nuôi một ñàn gia cầm nào ñó khác với khu vực khác ở
trong trại.
- Tất cả người và phương tiện khi vào khu vực phải ñi qua hố sát trùng
ở lối vào khu vực.
- Tất cả người và phương tiện khi ñi vào từng dãy chuồng phải ñi qua
hố sát trùng ở ñầu chuồng.
- Cọ rửa ủng và bánh xe ngay khi ra khỏi dãy chuồng và sau ñó ñi qua
hố sát trùng ở ñầu dãy.
14
- Dụng cụ chăn nuôi và vệ sinh chỉ dùng riêng cho từng dãy chuồng.
Cần cọ rửa và phơi khô sau khi sử dụng.
- Cố ñịnh công nhân theo dãy chuồng hoặc khu vực chăn nuôi.
Thứ ba, sử dụng con giống an toàn dịch bệnh
Nhập giống gia cầm từ các cơ sở giống an toàn về bệnh Cúm và các
bệnh truyền nhiễm quan trọng như Niucátxơn, Gumboro, Marek,…
Thứ tư, nuôi cách ly gia cầm mới nhập trại
Trong trường hợp nuôi nhiều ñàn, nhiều lứa trong một trại, những ñàn
mới nhập trại phải ñược nuôi cách ly ít nhất trong 2 tuần ñầu. Trong thời gian
này, nếu thấy ñàn gia cầm vẫn hoàn toàn khỏe mạnh, không có biểu hiện dịch
bệnh mới nhập vào khu vực chăn nuôi của trại.
Thứ năm, phòng bệnh bằng vắc xin
Tùy theo giống gia cầm ñể thực hiện các chương trình tiêm phòng vắc
xin khác nhau.
Các loại vắc xin thường dùng trong chăn nuôi gia cầm là: cúm gia
cầm, niucátxơn, tụ huyết trùng, gumboro, marek, viêm phế quản truyền nhiễm
(IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm (LT), hội chứng giảm ñẻ (EDS) CRD,…
Thứ sáu, xét nghiệm ñịnh kỳ, giám sát sự lưu hành các loại mầm bệnh
* ðối với gia cầm giống:
- Các cơ sở giống gia cầm phải có hệ thống giám sát dịch bệnh hoạt
ñộng theo sự quản lý của cơ quan thú y ñược phân công và ñược kiểm tra
huyết thanh ñể xác ñịnh gia cầm có bị nhiễm mầm bệnh của các bệnh truyền
nhiễm quan trọng hay không.
- Số mẫu ñiều tra huyết thanh học ñược lấy ngẫu nhiên theo từng dãy
chuồng ñể phát hiện bệnh ñược tính toán với tỉ lệ mắc dự ñoán là 10%.
- Nếu kết quả âm tính, khoảng thời gian giữa các lần xét nghiệm tiếp
như sau: 2 tháng - 6 tháng - 6 tháng.
15
- Trường hợp dương tính với bệnh cúm gia cầm thì phải xử lý theo quy
ñịnh hiện hành của thú y.
- Trường hợp dương tính với các bệnh quan trọng khác như Niucátxơn,
Gumboro, CRD, Marek,… thì phải áp dụng các biện pháp củng cố ñáp ứng
miễn dịch và tăng cường sức ñề kháng cho ñàn gia cầm.
* Gia cầm thương phẩm:
Có hệ thống giám sát dịch bệnh theo sự quản lý của cơ quan thú y ñược
phân công: xét nghiệm huyết thanh hàng tháng ñối với trại có 500 con trở lên,
10 mẫu/lần/trại.
* Gia cầm nuôi thử:
- ðối với trại ñã bị dịch cúm H5N1 hoặc các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm và ñã tiêu huỷ toàn bộ gia cầm, trước khi nuôi lại ñủ quy mô theo dự
kiến, phải tiến hành nuôi thử ở mỗi dãy chuồng với số lượng từ 50 – 100 con,
sau 21 ngày lấy máu xét nghiệm với tỉ lệ 30% tổng ñàn nuôi thử. Nếu ñàn
nuôi thử khoẻ mạnh bình thường, kết quả xét nghiệm huyết thanh âm tính thì
mới tiếp tục mở rộng quy mô ñàn.
- Trong thời gian nuôi thử, nếu bệnh cúm gia cầm xảy ra hoặc kết quả
xét nghiệm huyết thanh dương tính bệnh cúm gia cầm trong ñàn nuôi thử, thì
phải tiến hành tiêu huỷ toàn bộ ñàn và vệ sinh tiêu ñộc khử trùng toàn trại.
Sau ñó lại tiến hành lặp lại việc nuôi thử ñể chứng minh chuồng trại ñã sạch
mầm bệnh.
Thứ bảy, vệ sinh, tiêu ñộc, khử trùng chuồng trại trong thời gian nuôi
- Vệ sinh, quét dọn hàng ngày ñối với các dãy chuồng, khu vực xung
quanh chuồng và các lối ñi.
- Trong ñiều kiện không có dịch bệnh, ñịnh kỳ phun thuốc sát trùng 2
tuần 1 lần ñối với toàn bộ khu trại, kể cả khu vực ñệm. Các loại hóa chất có
thể dùng là: Lodin 1%, NaOH 2%, BKA 2%, Clorin 3%, Formol 2%, nước
vôi 10%,…
16
- Bên trong những chuồng ñang nuôi gia cầm, sử dụng một số thuốc sát
trùng có thể phun trực tiếp lên ñàn gia cầm như Virkon,…
- Trong trường hợp trại ñang nằm trong vùng dịch hoặc vùng bị dịch uy
hiếp thì phải phun thuốc sát trùng mỗi tuần 1 lần như trên.
Thứ tám, vệ sinh, tiêu ñộc, khử trùng chuồng trại sau mỗi ñợt nuôi
Ngay sau mỗi ñợt nuôi, cần phải quét dọn, chùi rửa và sát trùng ñối với
chuồng, khu vực xung quanh chuồng, các khu vực phụ, các lối ñi, khu vực
ñệm, hệ thống rãnh thoát,…
* Kiểm soát côn trùng, sâu bọ:
- Ngay sau khi ñưa ñàn gia cầm ra khỏi chuồng, lập tức phun chất diệt
côn trùng thuộc nhóm phốtpho hữu cơ vào các góc, ngóc ngách của chuồng,
toàn bộ phân và ñộn chuồng, toàn bộ phần chân tường, vách ở phạm vi từ nền
lên 1m.
- ðể nguyên hiện trạng cho thuốc tác ñộng trong 24 giờ.
* Tháo dỡ, di chuyển và xử lý trang thiết bị, ñộn chuồng:
- Làm sạch nước trong ống và bồn chứa nước uống rồi rửa phía ngoài
bằng dung dịch xà phòng, tiếp ñến cho dung dịch axít loãng vào bên trong
ngâm trong 6 giờ, sau ñó rửa ñường ống 2 lần bằng nước sạch.
- Các loại thiết bị như máng ăn, máng uống, ổ ñẻ cần ñược tháo dỡ ñưa
ñến khu rửa dụng cụ.
- Các loại thiết bị không chịu nước như hệ thống thông gió, chụp
sưởi, cần ñược hút bụi và lau chùi khô.
- Quét dọn toàn bộ phân và chất ñộn chuồng ñưa ñến khu xử lý riêng.
* Rửa chuồng và thiết bị:
Phải ñảm bảo rằng nước thải từ quá trình rửa thiết bị ñược dẫn ñến
hố chứa, không ñể bị thấm, chảy ra các lối ñi hay các khu vực xung quanh
chuồng.