Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Slide văn 11 tràng giang _Hải ft Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.82 KB, 30 trang )


Tháng 01/2015
UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử E-learning
Bài giảng
Chương trình: Ngữ Văn lớp 11
Email:
ĐT: 0163.493.6587
Huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên
Giáo viên: Phạm Văn Hải – Nguyễn Thị Lan Anh
Trường THPT Mường Ảng
Trµng giang





I. ĐỌC TIẾP XÚC VĂN BẢN
- Huy Cận là nhà thơ lớn, một
đại biểu xuất sắc của phong
trào Thơ mới với hồn thơ “ảo
não”.
1. Tác giả:
- Huy Cận: ( 1919- 2005)
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu
chất suy tưởng, triết lí .





a. Hoàn cảnh sáng tác:
I. ĐỌC TIẾP XÚC VĂN BẢN
2. Văn bản
b. Đọc văn bản
- Bài thơ được sáng tác vào một chiều thu năm 1939
khi tác giả đứng ở bờ Nam bến Chèm nhìn cảnh sông Hồng
sóng nước mênh mông và chạnh lòng khi nghĩ về cuộc
sống và con người.
- Rút ra từ tập thơ “Lửa thiêng” ( 1939).




Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng.




Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: Bóng chiều sa,
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng

Mênh mông không một chuyến đò ngang,
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.




- Lời đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
* Nhan đề và lời đề từ:

 Với hai âm Hán việt tạo sắc thái trang nhã, cổ
kính kết hợp với âm “ang” gợi âm hưởng dài, rộng, lan
toả, ngân vang trong lòng người đọc. Vì thế cho ta cảm
nhận cảnh sông nước sông Hồng cả về không gian và thời
gian.
-
Nhan đề: Tràng giang




 Câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo của
bài thơ : nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng
sâu trước cảnh sông dài, trời rộng (tràng giang),
đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển, một
nỗi buồn bâng khuâng của chàng thanh niên thời
Thơ mới.





Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
1. Khổ 1:




II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1.Khổ 1
Cảnh đẹp, buồn.

- Từ láy
- Điệp điệp
- Song song
-
Đối lập:
+ Thuyền về - nước lại → gợi cảm giác chia lìa, xa cách
+ Củi một cành khô – lạc mấy dòng → nỗi cô đơn, sự lênh
đênh, trôi nổi, lạc loài giữa dòng đời của một kiếp người.

- Nhân hóa: nước sầu




Bằng các biện pháp nghệ thuật: Điệp từ, nhân

hoá, đối lập.
 Tràng giang hiện lên là một bức tranh thiên
nhiên đẹp nhưng con người lại cô đơn, rợn ngợp
trước vũ trụ bao la.
* Tóm lại:




2. Khổ 2:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều,
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.




II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Khổ 2:
- Từ láy
Lơ thơ
Đìu hiu

Cảnh vật thêm vắng vẻ,
hiu hắt.
- Câu hỏi tu từ: (Đâu tiếng làng xa )

Nghệ thuật lấy động tả tĩnh: Âm thanh của tiếng chợ
chiều đã vãn đó là một thứ âm thanh yếu ớt gợi không khí

tàn tạ, quạnh vắng.









-
- Câu 3-4: mở ra một
không gian 3 chiều được
nối bằng các động từ, tính
từ sáng tạo và ngược
hướng : xuống, lên, dài,
rộng, sâu và con người
càng trở nên nhỏ bé trước
cảnh sông nước rộng lớn.




* Tóm lại:
Bức tranh tràng
giang có sự xuất hiện của
những chi tiết nhưng
càng làm cho cảnh vật
thêm tĩnh lặng, cô đơn và
hiu quạnh.





* Khổ 3:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.




II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
3. Khổ 3:
- Bức tranh tràng giang tiếp tục được ghi lại với
những hình ảnh gợi tả :
+ Hàng bèo trôi dạt trên sông mênh mông về đâu.

Hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho những kiếp người chìm
nổi vô định giữa dòng đời.
+ Điệp từ “không” 2 lần phủ định để khẳng định
không có hoạt động của cuộc sống con người.




4. Khổ 4:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa,

Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

- Hình ảnh ước lệ, cổ điển:
Lớp lớp mây đùn núi
Bức tranh thiên nhiên
đẹp hùng vĩ
Chim nghiêng cánh nhỏ
> <
Cô đơn, bơ vơ, nhỏ nhoi
đến tội nghiệp
 Bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng

Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

 Cảnh thiên nhiên
hùng vĩ, tráng lệ còn nỗi
lòng nhớ quê của tác giả
rất da diết, cháy bỏng,
thường trực.




III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và hiện đại
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình,
hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

2. Nội dung
Nỗi buồn trước cảnh trời rộng, sông dài, tâm trạng bơ
vơ bế tắc của thi nhân trước cuộc đời, lòng yêu nước thầm
kín.




3. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô
đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với
cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác
giả.








Câu 1.
Câu 1.
Bài thơ Tràng giang được nhà thơ Huy Cận
Bài thơ Tràng giang được nhà thơ Huy Cận
gợi cảm hứng từ con sông nào ?
gợi cảm hứng từ con sông nào ?
A. Sông Hồng
B. Sông Lô
C. Sông Thái Bình

D. Sông Cửu Long
Bạn đã trả lời đúng, hãy tiếp tục
Bạn đã trả lời đúng, hãy tiếp tục
Câu trả lời chưa đúng, hãy tiếp
tục
Câu trả lời chưa đúng, hãy tiếp
tục
Bạn đã trả lời đúng
Bạn đã trả lời đúng
Câu trả lời là
Câu trả lời là
Câu trả lời đúng là
Câu trả lời đúng là
Bạn trả lời chưa đúng
Bạn trả lời chưa đúng
Bạn phải trả lời trước khi tếp
tục
Bạn phải trả lời trước khi tếp
tục
SubmitTrả lời ClearTiếp tục

×