Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân bón vi sinh vật cố định đạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.89 KB, 16 trang )

Chủ đề: PHÂN BÓN VI SINH VẬT NÔNG NGHIỆP
I. Mở đầu
II. Vi khuẩn cộng sinh trong rễ cây họ đậu: Rhizobium
1. lịch sử phát triển
2. phân loại
3. cấu tạo
4. vai trò
5. các yếu tố ảnh hưởng( nhiệt độ, pH…)
6. cơ chế hình thành nốt sần ở cây họ đậu
7. Quy trình sản xuất các chế phẩm Rhizobium,
Phân lập Rhizobium
8. Đánh giá hoạt tính sinh học
9. Phương pháp bảo quản
10. Quy trình sản xuất chung
11. Yêu cầu chất lượng đối với phân bón vsv cố định
đạm
12. Hiệu quả của phân vi khuẩn nốt sần
13. Tài liệu tham khảo
14. Lời cảm ơn đến thầy
I. Mở đầu:
- Phân bón vi sinh vật (phân vi sinh) là sản phẩm chứa
VSV sống, đã được tuyển chọn có mật độ phù hợp với
tiêu chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống
của chúng tạo nên các chất dinh dưỡng mà cây trồng
có thể sử dụng được (N,P, K, S, Fe,…) hay các hoạt
chất sinh học, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản. Phân VSV phải bảo đảm không gây
ảnh hưởng xấu đến người, động, thực vật, môi trường
sinh thái và chất lượng nông sản
Phân VSV là sản phẩm có chứa không chỉ có các VSV
làm phân bón như cố định nitơ, phân giải lân, kích


thích sinh trưởng thực vật mà còn có các loại VSV có
khả năng ức chế, tiêu diệt VSV gây bệnh cây trồng
Các VSV được sử dụng trong nghiên cứu và sản xuất
phân bón gồm các sinh vật cố định nitơ sống cộng
sinh với cây bộ đậu (Rhizobium, Bzadyrhizobium),
sống tự do trong đất, nước (Azotobacter, Clostridium,
…),…
- Vậy trong tất cả các VSV được nghiên cứu và sản xuất
phân bón thì các sinh vật cố định nitơ sống cộng sinh
với cây bộ đậu (Rhizobium) là gần gũi và mang lại hiệu
quả cao cho việc chăm sóc cây trồng và phát triển cây
II. Rhizobium
1. Lịch sử phát triển
 Năm 1886, Hellriegel và Uynfac đã khám phá ra bản chất
của quá trình cố định nitơ phân tử. Họ đã chứng minh được
khả năng của cây họ đậu lấy được nitơ khí quyển là nhờ vi
khuẩn nốt sần( VKNS) sống ở vùng rễ cây họ đậu. Họ đặt
tên cho loài vsv này là Bacillus radicicola
 Năm 1889, Pramovskii đã đổi tên vsv này thành Bacterium
radicoicola
 Cuối năm 1889 Frank đề nghị đổi tên là Rhizobium
 Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
nhằm ứng dụng và mở rộng việc sản xuất các loại phân bón
vi sinh cố định nitơ mà thànhphần còn được phối hợp thêm
một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩn cố định
nitơ sống tự do, các xạ khuẩn có khả năng giải cellulose …
 Ở việt nam phân vsv cố định đạm cây họ đậu đã nghiên cứu
từ năm 1960. Đến năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả
nước tập trung nghiên cứu phân vi sinh
2. Phân loại

Ở đây nhóm sẽ trình bày 2 cách phân loại. Tất nhiên
không có cách phân loại nào sai cả, mà là tùy theo từng
giai đoạn hay từng người mà người ta có những cách
phân loại khác nhau
a) Cách phân loại thứ nhất:
Chia làm hai nhóm lớn(theo khóa phân loại Bergay’s:
Rhizobium thuộc họ Rhizobiuaceae)
- Nhóm I:
Rhizobium leguminosarum
Rhizobium meliloti
Rhizobium phaseolin
Rhizobium trifolii
- Đặc điểm nhóm I:
. 2-6 vòng tiêm mao, mọc nhanh trên môi trường chiết
nấm men. Di chuyển bằng 2-6 vòng tiêm mao
. Khuẩn lạc dạng vòng, lồi, nửa sáng đục, mọc thẳng và
có dịch nhày, thường đường kính 2-4 mm trong vòng 3-
5 ngày nuôi cấy trên môi trường chứa khoáng, dịch
chiết nấm men, manitol. Hầu hết sử dụng nguồn carbon:
glucose, sucrose. Một vài loài cần biotin hoặc vitamin
hòa tan
. Rhizobium leguminosarum: gây ra sự hình thành nốt
sần ở các loài Pisum ssp ( đậu hà lan), Vicia ssp( đậu
tằm)…
. Rhizobium phaseolin: gây ra sự hình thành ở các loài
ôn đới.
- Nhóm II
Rhizobium lupini
Rhizobium japonicum
Rhizobium ssp

- Đặc điểm nhóm II:
. Tiêm mao ở đầu hoặc dưới thân, phát triển chậm trên
môi trường dịch chiết nấm men.
. Chuyển động nhờ tiêm mao trên đầu hoặc dưới thân,
không có tua viền
. Khuẩn lạc dạng vòng, dạng chấm, đục, lồi và có dạng
hạt trong cấu trúc. Đường kính không vượt quá 1mm
sau 5-7 ngày nuôi cấy trên môi trường chứa khoáng,
dịch chiết nấm men, manitol
b) Cách phân loại thứ 2:
Rhizobium có những loại quan trọng như:
. R.phaseoly( ở đậu nành, đậu tây, đậu ngựa)
. R.leguminosarum( đậu hà lan)
. R.trifolli(cỏ ba lá)
- Trong đó có một số chủng mọc chậm không làm acid
hóa môi trường nuôi cấy ) như R.phaseoli) và các
chủng mọc nhanh làm acid hóa môi trường nuôi
cấy( như R.leguminosarum )
3. Cấu tạo
- Rhizobium là một chi vi khuẩn gram âm sống trong đất
có vai trò cố định đạm
- Nghiên cứu của W.nowah, A.Netzsch-Lehner (1965) vi
khuẩn có kích thước và hình dạng thay đổi phụ thuộc
vào giai đoạn phát triển
- Khi vi khuẩn còn non, tế bào có dạng hình que, kích
thước 0,5-0,9 x 2-3 Mm bắt màu đông đều, có khả năng
di động nhờ tiêm mao.
- . Khi nốt sần hữu hiệu trở nên già, Haemoglobin bị biến
đổi thành Leghaemoglobin có sắc tố màu xanh, khi đó
nốt sần không còn khả năng cố định nitơ.

- Khi già, vi khuẩn nốt sần trở nên bất hoạt, khi đó vi
khuẩn chuyển sang trạng thái bắt màu phân đoạn khi
nhuộm bằng anili.
- Khi sống trong đất hoặc trong lúc nuôi cấy, vi khuẩn nốt
sần tạo dạng hình cầu di động hoặc không di động
- Trên môi trường nhân tạo cũng như những nốt sần ngta
thường gặp những tế bào gọi là thể khuẩn giả. So với tế
bào hình que bình thường thì chúng có kích thước to
hơn, thường phân nhánh
- Trong đất có đạm vô cơ, nốt sần hữu hiệu vẫn hình
thành nhưng nhỏ và có đặc điểm gần như nốt sần vô
hiệu. Khi lượng đạm trong đất cạn, nốt sần hữu hiệu
phát triển làm tăng kích thước và lại có khả năng cố
định nitơ.
- Điều này cần được chú ý đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. Để phát huy tối đa hiệu lực của vi khuẩn nốt
sần, không nên bón thúc đạm cho cây bộ đậu. Bón thúc
đạm vừa tốn kém lại không sử dụng được hiệu quả
cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần và cây bộ đậu
- Tế bào Rhizobium có kích thước 0,5-0,9 x 1,2-3,2
micromet.
- Khuẩn lạc: trên môi trường đặc tạo khuẩn lạc trơn bóng,
nhày, màu trắng. Chất nhày này là một polysaccharide
cấu tạo bởi hexose, pentose và acid uronic
4. Vai trò
- Thông qua cộng sinh giữa vi khuẩn Rhizobium với rễ
các cây họ đậu, quá trình cố định đạm sinh học được
thực hiện, cây chủ sẽ lấy được nguồn đạm vô cơ cho
sinh trưởng, ngược lại vi khuẩn sẽ có được các nguồn
hydrat cacbon (đường, tinh bột) cho hoạt động sống.

- Rhizobium hình thành một nhóm vi khuẩn cộng sinh cố
định đạm sống trong rễ của các họ Đậu và Parasponia.
Vi khuẩn này xâm chiến tế bào rễ của cây tạo thành các
nốt rễ, ở đây chúng biến đổi nitơ trong khí quyển thành
ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất nito hữu cơ
như glutamin hoặc ureide cho cây. Còn cây thì cung cấp
các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn từ quá trình quang
hợp
 Quan hệ cộng sinh này có vai trò quan trọng trong
chu trình dinh dưỡng nitơ , ổn định năng suất cây
trồng và bền vững hệ sinh thái. Lĩnh vực công nghệ
vi khuẩn cố định đạm Rhizobium đang được quan
tâm, thu hút nhiều nghiên cứu và áp dụng cho nhiều
cây trồng khác nhau
5.Các yếu tố ảnh hưởng
- Đa số vi khuẩn ưa pH trung tính hoặc hơi kiềm : 6,5-7,5.
Nếu pH từ 4.5-5 hoặc pH=8 thì sinh trưởng giảm
- Độ ẩm: 60-70%
- Nhiệt độ thích hợp: 24-26 độ. Ở 37 độ thì sự phát triển
của chúng cản trở rõ rệt
- Khi nuôi cấy vi khuẩn nốt sần trên các môi trường có
đạm hữu cơ thì quá trình amon của chúng bị yếu đi.
Nuôi vi khuẩn trên môi trường có hàm lượng chất dinh
dưỡng với hàm lượng đạm cao có thể làm mất khả
năng xâm nhiễm và tạo nốt sần trên cây họ đậu
- Vì vậy các môi trường chứa nước chiết thực vật được
dùng làm môi trường nuôi cấy cho chúng
6. Quá trình hình thành nốt sần rễ cây họ đậu
* Sự hình thành nốt sần
- Chỉ tiêu đánh giá nốt sần trong quá trình cộng sinh

là tính chất về hình thái, sinh lý, sinh hóa của nốt sần
tạo nên ở rễ cây, thể hiện trong từng giai đoạn, từng
mức độ cố định nitơ của hệ cộng sinh.
- Giai đoạn đầu là giai đoạn xâm nhiễm của
VKNS vào rễ cây họ đậu:
Vi khuẩn nốt sần thường xâm nhập vào rễ cây họ
đậu thông qua các lông hút và đôi khi thông qua vết
thương ở vỏ rễ. Mỗi loại cây họ đậu thường tiết ra
xung quanh rễ những chất có tác dụng kích thích
những chủng vi khuẩn nốt sần chuyên tính và ức chế
những chủng không chuyên tính để thực hiện quá
trình xâm nhiễm như các hợp chất gluxit, các axit
amin, các axit hữu cơ (axit malic, axit asparaginic, ).
- Nhiều tác giả cho rằng, VKNS có tính chuyên tính
rất cao đối với cây họ đậu cùng chi. Một số lại cho
rằng chúng có tính chuyên tính thấp đối với cây họ
đậu cùng chi.
- Theo quan điểm thứ nhất người ta làm thí nghiệm
thấy chủng ĐX1 (VKNS cây đậu xanh) nhiễm cho cây
lạc không tạo được nốt sần ở lạc, còn theo quan
điểm thứ hai thì chủng G3 (VKNS đậu tương) nhiễm
cho cây lạc tạo được nốt sần.
 - Dưới ảnh hưởng của vi khuẩn nốt sần, cây hô đậu tiết ra
enzym polygalacturonaza làm phá vỡ thành lông hút và giúp
cho vi khuẩn nốt sần xâm nhập vào rễ. Ở trong lông hút, vi
khuẩn nốt sần sẽ tạo thành “dây xâm nhập”, đó là một khối
chất nhày dạng sợi, bên trong chứa đầy vi khuẩn dạng hình
que, “dây xâm nhập” đi dần vào bên trong với tốc độ khoảng
5 – 8 /s. Sự vận động của “dây xâm nhập” được thực hiện
dưới áp lực sinh ra do sự phát triển của VKNS bên trong

dây. Đến lớp nhu mô, VKNS kích thích các tế bào rễ cây
phát triển và phân chia, vi khuẩn thoát ra khỏi “dây xâm
nhập” và đi vào tế bào chất. Ở đó chúng sinh sản rất nhanh
và tạo dạng giả khuẩn
* Cơ chế xâm nhập của Rhizobium vào rễ cây
- Cường độ cố định nitơ của từng loại cây trồng khác
nhau thì khác nhau, vì vậy cho số lượng nốt sần khác
nhau, thậm chí còn phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh
trưởng của cây: Cây đậu xanh có nốt sần sớm hơn ở
các cây họ đậu đỗ khác (10 – 15 ngày có nốt sần).
Cây đậu tương sau 20 -25 ngày có nốt sần, còn ở
cây lạc có nốt sần 25 – 30 ngày sau khi cây mọc.
- Số lượng nốt sần tổng số và nốt sần hữu hiệu ở cây
đậu đỗ đạt cực đại vào thời Kỳ cây ra hoa, hình thành
quả non và giảm dần đến cuối vụ thu hoạch.
Cây họ đậu
Hệ cộng sinh
Rhizobium
Tạo nốt sần
Không tạo nốt
sần
Nốt sần hữu
hiệu
Nốt sần vô hiệu
Ký sinh
Nốt sần to
Nốt sần trung
bình
Nốt sần bé
Nốt sần vô hiệu

7.Quy trình sản xuất và phân lập
a) Quy trình phân lập:
o Nguồn phân lập: các cây họ đậu như đậu nành,
đậu xanh, đậu phộng,…
o Môi trường
o MgSO
4
: 0,2g phân lập: Fred
o Thành phần môi trường:
 Mannit: 10g
 K
2
HPO
4
: 0,5g
 NaCl: 0,2g

 CaCO
3
: 0,3g
 Nước nấm men: 10%/100ml
 Tím tinh thể: 0,01g
 Agar: 20g
 Nước: 900ml
o Quy trình tiến hành:
 Chọn nốt sần lớn, màu hồng nằm trên rễ
chính của cây họ đậu vào giai đoạn bắt đầu
ra hoa, rữa sạch cả chùm rễ nhiều lần. Sau
đó dung dao cắt lấy các nốt sần ra khỏi rễ
(Lưu ý: phải cách nốt sần ra một tí)

 Gấp nốt sần vào becher đựng HgCl 0,1% và
ngâm 1-5 phút, sau đó dùng cồn rữa sạch và
rữa nhiều lần với nước cất
 Nghiền nát nốt sần trong cối
 Lấy phần dịch tách ra từ nốt sần pha loãng
với nước cất vô trùng
 Cấy dịch pha loãng này vào môi trường Fred
 Ủ ở 26
o
trong 3-4 ngày
 Chọn những khuẩn lạc riêng lẽ, trơn bóng,
không màu, khi quan sát dưới kính hiển vi có
các tế bào phân nhánh chứa nhiều glycogen
và volutin
 Ngoài ra thì thường sử dụng môi trường YMA để phân lập
Rhizobium:
Thành phần môi trường:
 Cao nấm men: 0,4g
 Manitol : 10g
 NaCl: 1g
 MgSO4.7H2O: 0.2g
 CaCO3: 4g
 K2HPO4: 0,5g
 Agar: 20g
 Nước cất: 1000ml
 Dung dịch tím kết tinh
b) Nhân giống sinh khối
- Từ các chủng Rhizobium được lựa chọn( chủng gốc) người
ta tiến hành nhân sinh khối bằng phương pháp lên men
chìm hoặc lên men xốp

- Sinh khối của chủng được nhân qua cấp 1, 2, 3, trong các
điều kiện phù hợp
- các sản phẩm phân vsv tạo ra chủ yếu bằng phương pháp
lên men chìm
- Lên men chìm là phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
Nó có thể cho phép kiểm soát được toàn bộ quá trình lên
men một cách thuận lợi, ít t ốn kém mặt bằng. Do hệ thống
khu ấy trộn tốt nên toàn bộ môi trường nuôi cấy là một hệ
thống nhất
8.Đánh giá hoạt tính sinh học
- Ta có thể tính và định lượng enzyme Nitrogenase thông
qua sắc ký chuẩn có hàm lượng nhất định. Nếu thấy
xuất hiên những vạch tương đương với enzyme chuẩn
thì xác định chúng có enzyme Nitrogenase hay có khả
năng cố định đạm
- Nuôi cấy Rhizobium trên môi trường Dobereiner và sử
dụng để định đạm tổn số với đối chứng ( môi trường
không nuôi cấy) nếu có sự gia tăng hàm lượng đạm thì
chứng tỏ chúng có khả năng cố định đạm
9.Các phương pháp bảo quản
 Công tác bảo quản chủng giống vsv là việc làm rất cần thiết
và diễn ra thường xuyên
 Khi đã phân lập và tuyển chọn được chủng giống vsv như ý
muốn rồi, thì việc thuần hóa, bảo quản là rất quan trọng
 Phải cấy truyền và nuôi nhắc lại rất nhiều lần để nhận được
giống chủng thuần khiết
 Sau đó phải thực hiện đúng nguyên tắc trong công tác bảo
quản, giữ giống vsv trong phòng thí nghiệm
 Phương pháp bảo quản:
- Do Rhizobium có khả năng sống trong điều kiện thoáng khí

thấp nên có thể bảo quản chúng trong thạch dưới lớp dầu khoáng
- Dưới lớp dầu khoáng, chủng vẫn có thể phát triển được ở tốc
độ chậm do oxi vẫn khuếch tán qua lớp dầu khoáng
- Khi cấy giống hay cấy chuyền ta có thể dùng que cắm xuyên
qua lớp dầu khoáng để lấy sinh khối mà không làm hư điều kiện
bảo quản
 Lưu ý:
• Chúng ta không nên bảo quản Rhizobium trong cát và cá
hạt vô trùng, vì rhizobium không có bào tử
• Để việc bảo quản vi sinh vật có kết quả cần phải đảm bảo
chọn giống thuần khiết, chưa bị biến đổi các đặc tính do đột
biến ngẫu nhiên đồng thời còn phải chọn giai đoạn tối ưu
trong chu trình sống để bảo quản
10. Quy trình sản chung phân bón ố định đạm
 Giải thích sơ đồ:
⁻ phân lập và tuyển chọn vsv
⁻ Tùy theo mục đích sản xuất của từng loại mà ta phân lập
các chủng vi sinh cho phù hợp
⁻ Để có được chế phẩm sinh học cố định đạm tốt nhất thì
công tác phân lập, tuyển chọn vsv cố định đạm và đánh giá
đặc tính sinh học của chủng là rất quan trọng trong quy trình
sản xuất
⁻ Một số chỉ tiêu đánh giá như: thời gian mọc, kích thước
khuẩn lạc và kích thước tế bào vsv, điều kiện sinh trưởng và
phát triển( pH, oxi ), khả năng cạnh tranh và quan trọng là
cường độ cố định nito phân tử
⁻ Chủng vsv sau khi tuyển chọn được bảo quản phù hợp với
yêu cầu của từng loài và sử dụng cho sản xuất chế phẩm ở
dạng chủng gốc
11.Yêu cầu chất lượng đối với phân bón vi sinh vật cố định

đạm
 Yêu cầu chất lượng đối với chế phẩm vsv cố định nitơ nói
riêng và phân bón vi sinh nói chung là phải có hiệu quả đối
với đất và cây trồng, nghĩa là có ảnh hưởng tích cực đến
sinh trưởng, phát triển của cây trồng, đến năng suất hoặc
chất lượng nông phẩm hoặc độ phì của đất.
 Mật độ vsv chuyên tính trong sản phẩm phải đảm bảo các
tiêu chuẩn ban hành. Tùy theo điều kiện của từng quốc
gia,mật độ vsv chuyên tính trong 1 gam hoặc mililit chế
phẩm dao động 10.000.000 ÷ 1.000.000.000 đối với chế
phẩm trên nền chất mang khử trùng và 100.000 ÷ 1.000.000
đối với chế phẩm trên nền chất mang không khử trùng.
 Theo tiêu chuẩn Việt Nam mật độ vsv chuyên tính trong chế
phẩm phảo đạt 108 đối với chế phẩm trên nền chất mang
khử trùng và 105 đối với chế phẩm trên nền chất mang
không khử trùng.
 Tùy theo yêu cầu của từng nơi, người ta còn đưa thêm các
tiêu chuẩn kỹ thuật khác đối với từng loại chế phẩm cụ thể
như khả năng cố định nitơ trong môi trường chứa 10g
đường (đối với Azotobacter) hoặc khả năng tạo nốt sần trên
cây chủ với vi khuẩn nốt sần…
12 .Hiệu quả của phân vi khuẩn nốt sần
 Cố định nitơ cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần và cây bộ đậu
hàng năm cung cấp thêm cho đất và cây trồng
40÷552kgN/ha.
 Kết quả nghiên cứu của viện cây trồng nhiệt đới liên bang
nga cho thấy: Cứ 3 năm trồng cây đậu đỗ làm giàu cho đất
300- 600kgN/ha; cho 3-15 tấn mùn; cải thiện khoáng hóa
trong đất và đẩy ra từ keo đất 60-80 kg P2O5/ ha; 80-120 kg
K2O /ha.

 Bón phân VSVCĐN làm giàu cho đất 50- 120kgN/ha/năm có
kthể thay thế được 20-60 kg đạm Urê/ha, giảm tỷ lệ sâu
bệnh từ 25-50% so với không bón phân VSV.
 Trong hơn 20 năm qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm
phân vi khuẩn nốt sần tại Việt Nam cho thấy: Phân vi khuẩn
có tác dụng, nâng cao năng suất lạc vỏ từ 13.8-17.5% ở các
tỉnh phía Bắc và miền Trung và 22% ở các tỉnh miền Nam.
 Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng phân vi
khuẩn nốt sần kết hợp với lượng đạm khoáng tương 30-40
kgN/ha mang lại hiệu lquả kinh tế cao, năng suất lạc trong
trường hợp này có thể đạt tương đương như khi bón 60 và
90kgN/ha.
 Hiệu lực của phân vi khuẩn nốt sần có thể hiện đặc biệt rõ
nét trên vùng đất nghèo chất dinh dưỡng và vùng đất mới
trồng cây bộ đậu. Lợi nhuận của phân, vi khuẩn nốt sần
được xác định đạt 442.000 VNĐ/ha với tỷ lệ lãi xuất/1 đồng
chi phí đạt 9,8 lần
13. Ư u điểm và hạn chế của việc sử dụng chế phẩm
Rhizobium
a. Ưu điểm:
• Có khả ăng phân giải đạm trong không khí và biến đạm từ
dạng cây trồng không sử dụng được sang dạng cây trồng có
thể sử dụng được
• Có khả năng giúp cây tăng khả năng huy động và dễ dàng
sử dụng các nguồn dinh dưỡng từ môi trường
• Không cần thêm phân đạm hóa học mà cây vẫn xanh tốt,
thu năng suất cao, ngoài cung cấp nitơ cho cây họ đậu thì
còn cung cấp nitơ trong đất
• Ngoài việc tăng năng suất cây trồng, thì khi sử dụng chế
phẩm Rhizobium sẽ tiết kiệm được chi phí cho người nông

dân
• Không gây ảnh hưởng đến môi trường, các vsv có ích, môi
trường…
b. Hạn chế:
- Muốn có chế phẩm VSV cố định nito tốt phải có chủng
vsv có cường độ cố định nitơ cao, sức cạnh tranh lớn, thích
ứng ở pH rộng, phát huy được nhiều vùng sinh thái khác
nhau. Điều này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, phân lập
chủng loại VSV khó.
- Chất lượng của phân khó đẩm bảo do hàm lượng vsv trong
phân không ổn định.
- Phân dễ bay hơi, dễ tan do đó dễ dàng bị rửa trôi khi gặp
mưa, dẫn đến mất đạm.
- Hiệu quả của phân VSV cố định Ni tơ còn bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động VSV có trong
phân.
 Kết luận:
- Các vi sinh vật có khả năng cố định đạm có thể phân
lập trong tự nhien
- Quy trình giữ giống và nhân sinh khối khá đơn giản.
Nhiều loài đã được sản xuất thành chế phẩm thương
mại ở Việt Nam
- Sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm cho hiệu quả
tương đương hoặc cao hơn phân hóa học nhưng thân
thiện và an toàn cho môi trường sống.
.

×