Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.22 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
---
Lời mở đầu
Chơng I
Vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng
Của các ngân hàng thơng mại
I/- Kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1. Khái niệm Ngân hàng và hoạt động kinh doanh tín dụng của
Ngân hàng Thơng mại
2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta
3. Các hình thức tín dụng
II/- Vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng
Thơng mại
1. Bản chất nợ quá hạn
2. Các loại hình nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng Thơng mại.
3. Thiệt hại do nợ quá hạn gây ra
4. Nguyên nhân nợ quá hạn
Chơng II
Thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng
ở ngân hàng công thơng Thái Bình
I/- Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thơng
Thái Bình
1. Những diễn biến cơ bản về tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh và
ảnh hởng tới hoạt động Ngân hàng trong thời gian gần đây .
2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thơng Thái Bình
II/- Thực trạng kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thơng
Thái Bình những năm gần đây .


Cao Văn Trù Lớp: 27B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Về khai thác nguồn vốn
2. Về hoạt động cho vay
III/- Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thơng Thái Bình
1. Thực trạng nợ quá hạn
2. Nguyên nhân nợ quá hạn
3. Những biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ quá hạn mà Ngân hàng
Công thơng Thái Bình đã áp dụng
Chơng II
Những phơng pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ quá hạn
ở Ngân hàng Công thơng Thái Bình
I/- Những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ quá hạn ở Ngân hàng
Công thơng Thái Bình
II/- Những kiến nghị
1. Kiến nghị đối với Nhà nớc và các cơ quan chức năng
2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh, chính quyền, các ngành địa phơng
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc
4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Kết luận
Cao Văn Trù Lớp: 27B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cùng với các ngành, các cấp,
hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng thực hiện đổi mới trong toàn
ngành, thể hiện ở hai pháp lệnh Ngân hàng năm 1990. ý thức đợc các

ngân hàng là lĩnh vực đột phá khẩu trong toàn bộ sự đổi mới nền kinh
tế nớc ta, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đợc tách ra thành hệ thống
Ngân hàng hai cấp. Ngân hàng Nhà nớc với chức năng quản lý Nhà nớc
ở tầm vĩ mô và hệ thống Ngân hàng Thơng mại thực sự tự do kinh
doanh trong phạm vi pháp luật,với phơng thức sử dụng các nguồn tiền
gửi để cho vay. Từ khi thực hiện pháp lệnh Ngân hàng đến nay hệ
thống Ngân hàng đã thực sự phát huy vai trò của mình, thực hiện tốt
việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế và ổn định giá cả đồng tiền, điều
chỉnh tỷ giá hối đoái ...
Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh
vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xơng sống, quyết định mọi
hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh
lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Nó đợc xác
định nh là một trong những đòn bảy, là công cụ mạnh mẽ để thực hiện
chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Thực tế trong những năm
gần đây nhu cầu vay vốn ngày càng tăng, các khoản cho vay của Ngân
hàng càng nhiều . Song chất lợng tín dụng ngày càng giảm sút. Nợ quá
hạn ngày một gia tăng. Nợ quá hạn đang là vấn đề nóng bỏng trong
hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng hiện nay. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến sự sống còn của Ngân hàng nói riêng và sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế nói chung .
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thơng Thái Bình
(NHCTTB) tôi thấy nợ quá hạn của Ngân hàng Công thơng Thái Bình
cũng đang là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết.
Để tìm hiểu kỹ thực trạng, nguyên nhân từ đó có những giải pháp
phù hợp nhằm hạn chế nợ quá hạn, tôi đã chọn đề tài :
"Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Thái Bình" Tôi mong rằng bài viết của mình
sẽ đóng góp đợc phần nào giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn cho
Ngân hàng Công thơng Thái Bình nói riêng và hệ thống Ngân hàng th-

ơng mại nói chung .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bài viết chia làm 3 chơng
Chơng I:
Vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của các ngân hàng
thơng mại
Chơng II :
Thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng ở Ngân hàng
Công thơng Thái Bình
Chơng III :
Những kiến nghị nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Ngân hàng Công th-
ơng Thái Bình
Cao Văn Trù Lớp: 27B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng thơng mại
I/- Kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm Ngân hàng và hoạt động kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng th ơng mại
a, Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 của nớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam .
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo qui định của
luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng

tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán .
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động. Các loại hình Ngân hàng gồm : Ngân
hàng thơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác .
- Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng .
b, Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Theo quan niệm cổ điển,tín dụng đợc coi là một quan hệ vay mợn
lẫn nhau giữa ngời cho vay và ngời đi vay với điều kiện có hoàn trả cả
vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, hay nói một cách khác tín
dụng là một phạm trù kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nh-
ờng quyền sử dụng (chuyển nhợng) một khối lợng giá trị hoặc hiện vật
cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về
thời gian hoàn trả (gốc và lãi) lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi .
Đối tợng chuyển nhợng bao gồm :
- Hình thái hiện vật - hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời gian
thanh toán trong quan hệ mua bán .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hình thái giá trị thực chất là việc " ứng trớc" hay " đầu t" trực tiếp
bằng tiền (cho vay bằng tiền) .
- Những điều kiện mà hai bên thờng thỏa thuận
+ Khối lợng hàng hoá hay tiền tệ đợc chuyển nhợng
+ Thời gian sử dụng của ngời vay

+ Thu nhập mà ngời cho vay đợc hởng
+ Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của ngời đi vay .
Những điều kiện này mà một trong hai bên không chấp nhận thì
không thể hình thành quan hệ tín dụng. Nh vậy tín dụng thể hiện các
đặc trng cơ bản .
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
- Sau một thời gian thu hồi về mặt lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị
ban đầu, thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi .
- Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở sự tin tởng của ngời
chuyển nhợng với ngời sử dụng. Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng còn
có những đặc trng khác nh khả năng rủi ro, tính bảo đảm qui luật cung
cầu, cạnh tranh giá trị và qui luật lu thông tiền tệ .
Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng
Ngân hàng tỏ ra có u thế hơn là các hình thức tín dụng trớc đó. Tín
dụng cho vay nặng lãi, tín dụng thơng mại .
Hình thức tín dụng Ngân hàng ra đời tỏ rõ u thế của mình bởi vì:
- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền
kinh tế mà Ngân hàng có thể tập trung huy động .
- Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tợng vay mợn là tiền
.
- Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế thị trờng và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế một cách linh hoạt kịp thời .
Ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là làm trung gian tín
dụng. Nó hoạt động nh một chiếc cầu nối liền khả năng cung ứng và
nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội , là trung gian tín dụng, Ngân
hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có tiền
cho vay và bên kia là những ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế
thị trờng bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các ph-
ơng tiện kỹ thuật theo hớng hiện đại, tiên tiến,Ngân hàng có khả năng

thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã hội
Cao Văn Trù Lớp: 27B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh. Chính nhờ tín dụng Ngân hàng mà những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm
phân tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và qua đó mà làm cho phát triển mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển .
2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị tr -
ờng ở n ớc ta .
Trớc khi chuyển dịch sang cơ chế thị trờng toàn bộ nền kinh tế nớc
ta hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của
hệ thống Ngân hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng
hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng Nhà nớc vừa đảm nhiệm
chức năng quản lý Nhà nớc về lu thông tiền tệ và tín dụng vừa đảm
nhiệm chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế
hoạch của Nhà nớc. Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn lấy từ
nguồn cấp phát chứ không phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội
việc cho vay của Ngân hàng thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc với
các đối tợng cho vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ
dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên mà không cần xem xét
hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi
các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng
không hề ảnh hởng đến bản thân sự tồn tại cùng hoạt động của Ngân
hàng .
Trong cơ chế thị trờng, hệ thống Ngân hàng đợc chia thành hai cấp:
Ngân hàng Nhà nớc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các Ngân

hàng thơng mại (NHTM) thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín
dụng. Ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở
hạch toán lỗ lãi " lời ăn lỗ chịu". Nguồn vốn kinh doanh trong Ngân
hàng thơng mại giờ đây không còn do Nhà nớc bao cấp mà phải huy
động từ những nguồn nhàn rỗi tạm thời trong xã hội tiến hành các hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào trên
qui tắc phù hợp với các chế độ chính sách kinh tế xã hội hiện hành của
Nhà nớc. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất,
mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng thơng mại (trên 70%) đợc
thực hiện cơ sở tính toán về khối lợng các nguồn vốn mà Ngân hàng
Cao Văn Trù Lớp: 27B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng trong xã
hội. Các khoản tín dụng Ngân hàng thơng mại cấp ra phải đảm bảo đợc
hiệu quả kinh tế thu hồi đợc lãi và vốn đúng hạn. Lãi thu đợc không
chỉ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải trả cho ngời gửi tiền và các chi
phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay mà còn phải tạo ra lợi
nhuận cho hoạt động tín dụng .
Cũng nh các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trờng, hoạt động
của Ngân hàng thơng mại phải chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế
khách quan, trong đó có qui luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng luôn dẫn đến kết quả một ngời thắng và nhiều kẻ thất
bại, và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn
phải cố gắng để là ngời chiến thắng. Ngợc lại điều đó cũng thể hiện kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn tiềm ẩn những rủi ro thất bại .
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế luôn phải đơng đầu với áp
lực của cạnh tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng xảy
ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của
Ngân hàng thơng mại, nh rủi ro về tín dụng, rủi ro về thanh toán, rủi

ro về chuyển hoàn vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro vê hối đoái. Trong đó
rủi ro kinh doanh tín dụng là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra có thể tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự
tồn tại của Ngân hàng thơng mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
Ngân hàng thơng mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối
tác (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với
rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu hồi đợc nợ đến
hạn từ các khách hàng của Ngân hàng thơng mại .
3. Các hình thức tín dụng:
Hình thức tín dụng cho vay nặng lãi là hình thức tín dụng đầu tiên
trong lịch sử. Đặc điểm nổi bật nhất của tín dụng nặng lãi là lãi suất
cao, không có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng chủ yếu để
giải quyết những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày .
Khi sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển theo sự ra đời của ph-
ơng thức sản xuất t bản thì hình thức tín dụng nặng lãi không còn chỗ
đứng vì các nhà t bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận. Tín dụng
nặng lãi thậm chí còn cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy,
hoạt động của nó bị thu hẹp và xuất hiện tín dụng thơng mại. Đây là
tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau và do đó các chủ
Cao Văn Trù Lớp: 27B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể tham gia quá trình vay mợn này cũng là các nhà sản xuất kinh
doanh theo MARK : "tín dụng thơng mại không phải là cho vay bằng
hàng hoá mà là cho vay bằng tiền của hàng hoá bán chịu"
Quan hệ mua bán hàng hoá chịu sự diễn ra giữa các đơn vị liên
quan trực tiếp với nhau, chính vì thế mà nó không đáp ứng đợc nhu cầu
vay mợn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá. Khắc phục đợc
điểm này tín dụng Ngân hàng đã ra đời .
Trên đây mới chỉ bàn đến tín dụng, theo lịch sử phát triển của nó

qua các giai đoạn của hình thức sản xuất. Tuy nhiên trong nền kinh tế
hiện đại tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng. Việc phân
loại chỉ có tính chất tơng đối trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau
mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau .
* Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng hiện hành
- Tín dụng ngắn hạn : Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá
12 tháng. Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu,
chi phí sản xuất .
- Tín dụng trung hạn : thờng là trên 1 năm đến 5 năm tuỳ theo điều
kiện ở mỗi quốc gia. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay
thế TSCĐ hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới những
công trình loại nhỏ, thời han thu hồi vốn nhanh .
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tuỳ theo điều kiện ở mỗi nớc. Mục
đích là sử dụng vốn vay gần nh tín dụng trung hạn nhng với những
công trình qui mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn .
* Căn cứ vào mục đích tín dụng :
- Tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng
* Phân loại theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm tổ sản xuất,
hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân và hộ
cá thể.
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh : là các doanh nghiệp Nhà nớc
.
* Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn :
- Tín dụng vốn lu động : là loại tín dụng đợc cung cấp để bổ sung
vốn lu động cho các tổ chức kinh tế .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành
lên TSCĐ cho các tổ chức kinh tế
* Căn cứ vào chủ thể tín dụng đợc chia thành các loại sau :
- Tín dụng Ngân hàng : là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, các
doanh nghiệp với Ngân hàng .
- Tín dụng thơng mại : là quan hệ tín dụng bằng hàng hóa giữa
những doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất lu
thông hàng hoá đợc hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá .
- Tín dụng Nhà nớc : là quan hệ tín dụng đợc thực hiện bằng hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nớc và một bên là tất cá
các tổ chức, cá nhân trong xã hội .
- Tín dụng HTX
- Tín dụng quốc tế
* Căn cứ vào sự bảo đảm trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp )
* Ngoài ra còn có nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các hoạt động sản xuất theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài
sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
II/- Vấn đề nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của
Ngân hàng thơng mại
1. Bản chất nợ quá hạn
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng đến thời điểm
đáo hạn là hành động hoàn tất một mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa
Ngân hàng và khách hàng. Nh vậy nợ quá hạn trong tín dụng Ngân

hàng thơng mại là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi ngời đi vay (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ
trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn .
Thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời
đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá
trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngời
Cao Văn Trù Lớp: 27B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho vay chuyển sang ngời đi vay và sau một thời gian nhất định quay
về với ngời cho vay với lợng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng đợc cấu
thành nên từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là : lòng tin, thời hạn của
quan hệ tín dụng và hứa hẹn hoàn trả. Nh vậy, phạm trù tín dụng có
các đặc trng chủ yếu sau :
- Tín dụng là có niềm tin
- Tín dụng là có thời hạn
- Tín dụng là có tính hoàn trả .
Ngời ta chỉ cho vay khi ngời ta tin rằng ngời sử dụng giá trị đó sẽ
thu đợc lợng giá trị lớn hơn, tính hiệu quả sau một thời gian nhất định .
Một mối quan hệ tín dụng đợc gọi là hoàn hảo nếu đợc thực hiện với
đầy đủ các đặc trng trên. Nghĩa là ngời đi vay hoàn trả đợc đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn .
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra
một cách trôi chảy, có không ít những trờng hợp ngời đi vay không thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan
hay chủ quan gây ra. Đó là các trờng hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay,
ngời đi vay không thể thực hiện đợc việc trả nợ cho ngời cho vay, dẫn
đến các khoản nợ quá hạn .
Nh vậy nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tợng đến thời
hạn thanh toán khoản nợ ngời đi vay không có khả năng thực hiện ngay

nghĩa vụ của mình đối với ngời cho vay .
Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo,
trớc hết nó vi phạm đặc trng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn . Sau
nữa nó có thể dẫn đến vi phạm đặc trng thứ hai. Tính toán trả đầy đủ,
gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng đối với ngời nhận tín
dụng .
2. Các loại hình nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của
Ngân hàng th ơng mại
Nợ quá hạn là điều kiện không lành mạnh của quá trình hoạt động
tín dụng của các Ngân hàng thơng mại, báo hiệu sự rủi ro đối với Ngân
hàng và các khách hàng .
Nợ quá hạn có nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào bản chất của
chúng và các tiêu thức, phân loại ta có thể phân chia chúng thành các
loại sau :
Cao Văn Trù Lớp: 27B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Căn cứ vào thời gian :
+ Nợ quá hạn phát sinh tạm thời có thể thu hồi trong thời gian ngắn
: là nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong thời gian ngắn dới một
tháng .
+ Nợ qúa hạn sau một thời gian mới thu hồi đợc là nợ quá hạn có
khả năng thu hồi nhng phải sau một thời gian nhất định (từ 1 đến 6
tháng) .
+ Nợ quá hạn không thể thu hồi đợc : là nợ quá hạn không có nguồn
thu nên không thể thu hồi đợc (không xác định đợc thời gian thu)
* Căn cứ vào khả năng thu hồi có thể chia ra :
+ Nợ quá hạn thu hồi đợc 100%
+ Nợ quá hạn thu hồi đợc một phần
+ Nợ quá hạn mất trắng

* Căn cứ vào mức độ đảm bảo :
+ Nợ quá hạn đợc đảm bảo hoàn toàn : là nợ quá hạn có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh toàn bộ .
+ Nợ quá hạn đợc đảm bảo một phần : là nợ quá hạn có tài sản thể
chấp, cầm cố, bảo lãnh làm đảm bảo một phần nợ .
+ Nợ quá hạn không đợc đảm bảo : là nợ quá hạn không có tài sản
thế chấp, cầm cố bảo lãnh đảm bảo. Việc phân loại này có ý nghĩa quan
trọng trong việc đề ra các giải pháp, biện pháp xử lý thu hồi gốc và lãi,
giảm tỷ lệ rủi ro tới mức thấp nhất .
3. Thiệt hại do nợ quá hạn gây ra :
Nợ quá hạn gây ra tình trạng mất vốn, mất khả năng thanh toán
của một Ngân hàng thơng mại, có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng
thơng mại đó. Sự sụp đổ của một Ngân hàng thơng mại trong hệ thống
các Ngân hàng thơng mại có tác động rất mạnh đe doạ sự tồn tại của
các Ngân hàng khác nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây truyền của
nhiều Ngân hàng thơng mại trong cùng hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm
rối loạn lu thông tiền tệ trong nớc làm giảm giá đồng tiền bản tệ,dẫn đến
đình trệ sản xuất kinh doanh gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác
động này không chỉ ảnh hởng mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà
nó có thể ảnh hởng đến nền kinh tế của các nớc có liên quan, ảnh hởng
đến nền tài chính thế giới .
4. Nguyên nhân nợ quá hạn
Cao Văn Trù Lớp: 27B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a, Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn tới nợ quá hạn trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại, một số dấu hiệu sau
đây ám chỉ khó khăn về tài chính của ngời đi vay :
- Thu nhập của ngời đi vay không thờng xuyên ổn định .
- Trì hoãn việc nộp các báo cáo tài chính

- Có biểu hiển thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với
Ngân hàng .
- Sử dụng vốn sai mục đích
- Số vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn trong hợp đồng tín
dụng đã ký dẫn tới ứ đọng vốn .
- Số d tài khoản tiền gửi giảm sút, séc rút quá " số d"
- Có sự gia tăng bất thờng về hàng tồn kho, các khoản bán chịu cha
thu đợc tiền .
- Khách hàng có ý kiến xin hoãn nợ hoặc khất nợ.
- Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm, hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ
nh cam kết.
- Hoạt động kinh doanh có chiều hớng phát triển không lành mạnh.
- Sự thay đổi của lãnh đạo doanh nghiệp .
- Các thảm hoạ do thiên tai gây ra nh: bão lụt, hoả hoạn, hoặc mất
trộm, tham ô.
- Các dấu hiệu này là biểu hiện những khó khăn về mặt tài chính từ
phía ngời đi vay, các dấu hiệu này phát sinh là xuất hiện khả năng
khách hàng khó hoàn trả món vay và dẫn đến nợ quá hạn .
b, Nguyên nhân dẫn đến khoản nợ quá hạn :
Nguyên nhân gây nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng có rất
nhiều, rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng có thể
đợc xếp vào các loại nguyên nhân chính sau :
1. Nguyên nhân từ phía ngời đi vay :
Đây là một trong những nguyên nhân chính và cổ điển gây ra rủi ro
tín dụng
1.1- Rủi ro trong SXKD của ngời đi vay
Do trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều yếu
kém, hiệu quả kinh doanh thấp. Việc tính toán triển khai dự án đầu t
SXKD của doanh nghiệp không khoa học, kỹ càng, xác thực, các số liệu
về mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, chỉ tiêu cấu thành nên giá

thành chất lợng nguyên vật liệu không đầy đủ chính xác .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thiệt hại của doanh nghiệp do biến động của thị trờng cung cấp,
giá cả nguyên vật liệu biến động tăng làm tăng giá thành công xởng của
sản phẩm. Nếu giá bán của sản phẩm không đổi nó sẽ làm cho thu
nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm làm giảm lợi nhuận ảnh hởng xấu
đến việc trả nợ Ngân hàng . Thiếu nguyên vật liệu phù hợp với dây
truyền công nghệ sẵn có của doanh nghiệp vì vậy phải sử dụng nguyên
vật liệu thay thế không thích nghi với dây truyền công nghệ , do vậy
tốn kém chi phí để qua khâu chế biến gia công để phù hợp với dây
truyền hoặc cải tạo dây truyền. Nh vậy cũng ảnh hởng làm tăng giá
thành sản phẩm và giảm lợi nhuận .
- Thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do thị trờng tiêu thụ. Sản
phẩm sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu tiêu thụ thực tế trên thị
trờng dẫn đến ảnh hởng, bị ứ đọng làm doanh nghiệp không thu hồi vốn
đúng hạn. Chất lợng sản phẩm không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng vì
vậy bán hàng hoá thấp hơn giá trị của nó, chịu lỗ trong kinh doanh .
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn
trong sử dụng vốn, gây lãng phí thậm chí mất vốn .
- Khách hàng gặp phải những khó khăn do nguyên nhân bất khả
kháng : thiên tai, hoả hoạn, trộm cắp cũng làm mất vốn và khó có khả
năng trả nợ Ngân hàng .
1.2- Năng lực tài chính của khách hàng không lành mạnh
- Khả năng thanh toán chung yếu kém, khách hàng mở rộng sản
xuất kinh doanh vợt quá khả năng của mình, tỷ lệ vốn tự có thấp, vốn
vay nhiều. Trong thời gian qua ở nớc ta đã và đang tồn tại một thực tế
là các doanh nghiệp hoạt động với qui mô lớn song lại tách rời khả năng
vốn tự có của chính bản thân mình và đây chính là nguyên nhân dẫn

tới việc kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất. Qua số liệu thống kê
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc giá trị tài sản còn lại chỉ bằng 60%
nguyên giá TSCĐ còn vốn lu động do Nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp
Nhà nớc mới chỉ đạt 20% so với yêu cầu sản xuất kinh doanh, nhng
thực tế mới chỉ đạt10% so với định mức. Chính vì vậy, để hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp Nhà nớc phải đi vay Ngân hàng với
số lợng lớn, nhng bộ máy quản lý còn cồng kềnh, trình độ quản lý thấp
kém, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh kém .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) : Trong thời
gian qua các DNNQD đã đợc thành lập một cách ồ ạt, mở rộng với qui
mô lớn song lại tách rời với khả năng tài chính. Một điều đáng lo ngại là
ngoài sự yếu kém về trình độ công nghệp, trình độ quản lý các DNNQD
hiện nay đang quá ít vốn do vậy hoạt động sản xuất của các DNNQD
chủ yếu bằng vốn vay hoặc vốn đi chiếm dụng .
- Thực trạng tài chính trên của các doanh nghiệp đã nảy sinh tình
trạng tỷ lệ vay vốn của các doanh nghiệp cao hơn gấp nhiều lần so với
vốn tự có, điều này sẽ gây nhiều rủi ro cho Ngân hàng thơng mại.
1.3- Do ý muốn chủ quan của ngời đi vay không trả nợ cho Ngân hàng
Nợ quá hạn loại này phát sinh do khách hàng có nguồn trả nợ Ngân
hàng khi đến hạn nhng do ý định chủ quan của ngời đi vay không muốn
trả lại. Loại nguyên nhân gây ra nợ quá hạn này đợc xếp vào loại
nguyên nhân rủi ro về t cách, đạo đức ngời đi vay. Do công tác quản lý
của các cơ quan Nhà nớc còn nhiều sơ hở tạo điều kiện cho một số doanh
nghiệp , cá nhân hình thành những công t "ma" chuyên đi lừa đảo .
2. Nguyên nhân từ phía ngời cho vay
- Các Ngân hàng thơng mại nhất là Ngân hàng thơng mại quốc

doanh do hoạt động tín dụng còn mang yếu tố bao cấp nên cha có cơ chế
thích hợp trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay cũng nh xử lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng .
- Các Ngân hàng thơng mại cha đánh giá đúng mức về khoản vay,
ngời đi vay hoặc trong quá tin tởng những doanh nghiệp quen thuộc
nên không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào
những thông tin do doanh nghiệp đó cung cấp, thay cho những số liệu
tài chính đáng tin cậy .
- Ngân hàng đã coi trọng tài sản thế chấp (TSTC) trong điều kiện
vay vốn của khách hàng, các điều kiện khác không đợc xem xét kỹ lỡng
trong quá trình thẩm định đầu t trong thời gian dài quan niệm tín dụng
có hoàn trả bị đơn giản hoá . Do đó thờng sau khi cho vay các Ngân
hàng thơng mại thờng yên tâm với các tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
mà thiếu sự giám sát chặt chẽ với khoản đã cho vay. Trong khi đó TSTC
cầm cố bảo lãnh còn bị đánh giá sai lệch về mặt giá trị hoặc hồ sơ thủ tục
còn cha đầy đủ. Nh vậy TSTC từ chỗ là vật làm tin cuối cùng trở thành
vật cứu cánh trong mọi quyết định cho vay .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khâu xử lý TSCĐ, vấn đề thế chấp tài sản đã phức tạp, xử lý
TSTC còn phức tạp hơn nhiều đang có nhiều bất cập từ thủ tục hành
chính rất phức tạp việc bán đấu giá TSTC phát mại theo trình tự phi tố
tụng cũng rất khó khăn, giá cả TSTC bị giảm sút dẫn đến mất vốn
Ngân hàng .
- Các Ngân hàng thơng mại quá lạc quan, tin tởng vào dự án đầu t
vào khoản cho vay và chạy theo số lợng cho vay càng nhiều càng tốt,
chú trọng không đúng mức đến chất lợng tín dụng .
- Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ có lúc còn lơi lỏng, còn xem
nhẹ nên đã không phát triển và ngăn chặn kịp thời những hiện tợng

tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng .
- Công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ cha đợc quan tâm đúng mức
và thực tế có một số cán bộ tín dụng thiếu năng lực về phân tích và xử
lý thông tin tín dụng để đảm bảo và giám sát các khoản vay, thậm chí
còn có trờng hợp cán bộ tín dụng làm sai qui trình tín dụng. Cán bộ tín
dụng cha đợc đào tạo đầy đủ không am hiểu về ngành kinh doanh mà
mình đang tài trợ , trong khi Ngân hàng không có đầy đủ số liệu thống
kê, các chỉ tiêu phân tích, so sánh đánh giá vai trò, vị trí của doanh
nghiệp trong ngành thị trờng hiện tại và tơng lai, chu kỳ vòng đời sản
phẩm ... dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay .
- Một số cán bộ Ngân hàng yếu kém về phẩm chất đạo đức, thiếu
tinh thần trách nhiệm và bất cập về trình độ nên đã vi phạm về qui
trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định vốn vay không đầy đủ, cho vay
không đúng đối tợng, cho vay quá mức nhu cầu cho vay, các khách hàng
cha hội tụ các điều kiện vay vốn theo qui định, coi nhẹ công tác kiểm
tra sau ...
- Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thơng mại và trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) không đồng bộ và cha đạt hiệu quả cao. Thậm chí có một
số Ngân hàng thơng mại vì sự cạnh tranh nên đã không thông tin cho
CIC điều đó dẫn đến việc tìm hiểu khách hàng có quan hệ vay nợ tại
nhiều tổ chức tín dụng rất khó khăn .
3. Nguyên nhân khác
3.1 - Khi nền kinh tế trong nớc ở tình trạng suy thoái sản xuất bị
đình đốn, thu nhập của mọi thành viên trong xã hội giảm sẽ ảnh hởng
đến việc trả nợ Ngân hàng của ngời vay hoặc khi nền kinh tế có hiện t-
ợng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng
Cao Văn Trù Lớp: 27B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhanh, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh cũng tác động đến việc

thu hồi nợ của Ngân hàng .
Trong thời gian qua, ở nớc ta môi trờng kinh tế cha thực sự ổn định,
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc
gặp nhiều khó khăn nh hàng hoá sản xuất ra không cạnh tranh đợc với
hàng ngoại nhập tràn lan ngoài thị trờng. Điều đó dẫn tới một số doanh
nghiệp trong nớc bị thua lỗ phải giải thể, phá sản .
- Do nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên, thiên tai,
địch hoạ... gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ
tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng của mình làm gia tăng khối l-
ợng các khoản nợ quá hạn .
3.2 - Nhân tố chính sách và quản lý vĩ mô
- Do sự thay đổi về chính trị, chính sách chế độ, luật pháp của Nhà
nớc hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phơng, sự sát nhập hay
tách ra của các bộ, ngành, tỉnh ... cũng ảnh hởng trực tiếp đến việc thu
hồi nợ của Ngân hàng .
- Về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ta còn cha đợc hoàn thiện
gây ra sự mất ổn định của nền kinh tế, các nhà kinh doanh mất phơng
hớng rõ rệt. Những công ty lớn đợc hình thành theo các xu hớng bành
chớng qui mô mang tính phiêu lu không có mục tiêu chiến lợc cụ thể cả
hai mặt vĩ mô và vi mô .
- Về mặt quản lý Nhà nớc mà nói ta cha có một bộ, một cơ quan nào
đặc trách việc hoạch định chính sách vĩ mô và điều hành chính sách vĩ
mô một cách cụ thể. Hiện nay mỗi bộ, ngành đều có quản lý một số
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp những việc phối hợp trên
bình diện chung của toàn nền kinh tế là bộ nào, cơ quan nào chịu trách
nhiệm thì không rõ ràng. Do vậy mà sự bành chớng của các doanh
nghiệp không có một cơ quan nào theo dõi quản lý để đảm bảo hiệu quả
kinh tế xã hội chung, cho đến khi đổ vỡ các doanh nghiệp khác thì mới
có sự qui trách nhiệm là các Ngân hàng thơng mại đã cho vay quá
nhiều.

3.3- Nhân tố quốc gia
Ngân hàng đầu t tín dụng sang một nớc khác hoặc đầu t cho một
doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc bảo lãnh doanh
nghiệp Việt Nam để nhận vốn, máy móc thiết bị nớc ngoài khi nền kinh
tế các nớc đó bị suy thoaí khủng hoảng, biến động về chính trị giá cả,
Cao Văn Trù Lớp: 27B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phơng thức thanh toán, thuế xuất nhập khẩu ... thì sẽ gây trở ngại cho
khách hàng của Ngân hàng . Nh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khu vực Đông Nam á vừa qua đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam .
3.4 - Nhân tố môi trờng
- Môi trờng sinh thái cũng là một yếu tố quan trọng khi thẩm định
cho vay phải xem xét dự án, khoản vay, TSTC tác động gì đến môi trờng
và môi trờng tác động đến khoản vay nh thế nào ? Trong chi phí dự án
đã tính đến điều này cha ? Ngời vay có chấp hành tốt việc bảo vệ môi
trờng không. Nếu không thẩm định tính toán đầy đủ sự tác động của
môi trờng cũng nh ý thức thực hiện bảo vệ môi trờng sẽ ảnh hởng đến
khả năng trả nợ .
- Môi trờng pháp lý : hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và
văn bản dới luật cha đợc đầy đủ, đồng bộ hợp lý sẽ không đảm bảo môi
trờng cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gây nên các khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng .
Tóm lại : Qua phân tích trên ta thấy hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng trong cơ chế thị trờng hiện nay là hết sức phức
tạp là điều tất yếu rủi ro (sự quá hạn phát sinh) là không tránh khỏi.
Nợ quá hạn phát sinh do rất nhiều nguyên nhân. Khi phát sinh nợ quá
hạn nếu không đợc xử lý sẽ gây hậu quả nặng nề cho Ngân hàng nh

mất vốn và dễ dẫn đến phá sản .
Vậy thực trạng nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thơng Thái Bình nh
thế nào? ta xét đến chơng tiếp theo .
Chơng II
Thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng
ở Ngân hàng Công thơng Thái Bình
I/- Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng
Công thơng Thái Bình
1. Những diễn biến cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội
trong tỉnh Thái Bình có ảnh h ởng tới hoạt động Ngân hàng
trong thời gian gần đây
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng thuần nông với diện tích 1.500km
2
,
dân số 1,7 triệu ngời .
Cao Văn Trù Lớp: 27B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về tình hình kinh tế : Nhìn chung nền kinh tế Thái Bình có bớc
phát triển khác toàn diện tổng sản phẩm (GDP) năm 2001 tăng so với
năm 2000 là 5,8% (toàn quốc tốc độ tăng trởng 5,83% ). Chỉ số lạm phát
Đảng và Nhà nớc có những giải pháp điều hành có hiệu quả nên giữ ở
mức 9,1% .
Tuy vậy, năm 1999 - 2001 là năm tình hình thiên tai khắc nghiệt
kéo dài và trên diện rộng, đồng thời cũng vừa lúc ảnh hởng cơ bão tài
chính tiền tệ trong khu vực trên thế giới tác động vào nền kinh tế của
nớc ta nói chung và Thái Bình nói riêng . Trớc hết là hoạt động xuất
nhập khẩu :
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 27,757 triệu USD, hàng hoá phong phú,
giá cả ổn định, chỉ số giá trung bình tăng trong năm 2001, 2,5% so với

tháng 12/2000 đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm nay các
công trình XDCB, giao thông vận tải ... đều tăng về vốn đầu t và chất l-
ợng công trình .
- Về tình hình chính trị :
Tình hình khiếu kiện gay gắt trên diện rộng ở nông thôn Thái Bình
đã gây ảnh hởng bất lợi cho mọi mặt đời sống kinh tế xã hội nói chung.
Hoạt động Ngân hàng nói riêng , bộ máy chính quyền cơ sở giảm sút
hiệu lực điều hành .
Tình hình khiếu kiện bất ổn định chính trị xã hội ở nông thôn Thái
Bình đã làm hạn chế nhiều mặt hoạt động của Ngân hàng ở nông thôn
nh huy động vốn, cho vay nhất là việc thu hồi nợ hết sức khó khăn theo
báo cáo số 60/BCTV tháng 10/1998 tỉnh đánh giá "tình hình khiếu tố
của nhân dân lắng dịu hơn" tuy nhiên vẫn đang là trở ngại lớn cho hoạt
động của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở nông thôn.
- Một số doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh làm ăn thua
lỗ thậm chí đang trong vòng phá sản giải thể làm cho nợ quá hạn Ngân
hàng , các tổ chức tín dụng gia tăng .
- Trong cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô và cả vi mô cả chủ trơng và
trong quản lý điều hành cụ thể một bên là các tổ chức tín dụng ,các
doanh nghiệp với một bên là các ngành thực thi pháp luật đang còn
nhiều điều " khập khiễng vớng mắc "
2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công th ơng Thái Bình
a, Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, tiếp giáp với các tỉnh bạn ,có
nền kinh tế hàng hoá đa dạng, nguồn nguyên liệu phong phú, giao
Cao Văn Trù Lớp: 27B
19

×