ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
PHAN THỊ HỒNG HOA
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
PHAN THỊ HỒNG HOA
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng tôi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận
văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sƣ - Tiến
sĩ Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hƣớng dẫn và những lời
động viên của Cô đã giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Quý thầy cô giảng dạy
chƣơng trình cao học “Kinh tế chính trị” đã truyền dạy những kiến thức quý
báu, những kiến thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên
cứu và Quý thầy, cô công tác tại Trƣờng đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học
và thực hiện tốt luận văn.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị phòng Bảo trợ xã
hội - Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh Quảng Bình, Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và trẻ mồ côi, Hội ngƣời cao
tuổi tỉnh Quảng Bình, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Quảng Bình đã
hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình tôi tham gia khóa học và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 118 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014 Bằng cấp: Thạc Sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Phan Thị Hồng Hoa
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân
Trợ giúp xã hội (TGXH) là một trong những chính sách xã hội thể hiện
tính ƣu việt và là một trong những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) ở nƣớc ta hiện nay. Trong quá trình đổi mới đất nƣớc, xây dựng kinh
tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận hành theo các
quy luật khách quan của thị trƣờng sẽ phân bố và sử dụng hiểu quả các nguồn
lực cho tăng trƣởng cao, thu đƣợc những thành quả lớn về kinh tế, văn hoá, xã
hội. Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trƣờng: phân hoá giàu nghèo, chạy
theo lối sống thực dụng suy giảm đạo đức, lối sống, thất nghiệp, tệ nạn xã hội
gia tăng… là những nguyên nhân làm tăng đối tƣợng yếu thế. Đây là nhóm
đối tƣợng cần có sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của Nhà nƣớc và xã hội.
Những năm qua, hoạt động trợ giúp xã hội ở tỉnh Quảng Bình đã quan
tâm, chăm lo và tạo điều kiện kiện tốt nhất cho các đối tƣợng yếu thế trên địa
bàn tỉnh có cuộc sống ổn định và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng. Tuy nhiên,
công tác TGXH thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, có
nơi, có lúc những đối tƣợng yếu thế trong tỉnh vẫn chƣa đƣợc quan tâm chăm
sóc một cách đúng mức, chƣa tạo điều kiện để họ có thể tự tin vƣơn lên và
hòa nhập cộng đồng.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở tỉnh
Quảng Bình, tiếp cận dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận văn sử dụng phƣơng
pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng
pháp trừu tƣợng hoá khoa học và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
phƣơng pháp loogic - lịch sử để xem xét và trình bày quá trình phát triển của
hoạt động trợ giúp xã hội theo một trình tự liên tục và nhiều mặt; phƣơng
pháp thống kê - so sánh để thống kê về thực trạng và so sánh số đối tƣợng yếu
thế đƣợc trợ giúp, kinh phí trợ giúp qua các năm, từ đó để có những giải pháp
trong việc thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên có hiệu quả;
phƣơng pháp phân tích-tổng hợp để đƣa ra những đánh giá khái quát và cụ thể
nhất về thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở tỉnh Quảng Bình.
Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích rõ, đánh giá đúng thực trạng
và những vấn đề đặt ra, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hoạt
động TGXH thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Qua đó tác giả đã
tập trung đƣa ra các nhóm giải pháp: Hoàn thiện chính sách tài trợ cho hoạt
động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên, mở rộng nguồn tài trợ cho hoạt động trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên bằng cách huy động cả cộng đồng tham gia vào
hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên; mở rộng đối tƣợng đƣợc nhận trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên, tổ chức tổng điều tra đối tƣợng yếu thế, định kỳ
thống kê, rà soát có sự tham gia của cộng đồng, góp phần đơn giản hóa các
thủ tục hành chính để các đối tƣợng dễ dàng tiếp cận hơn với các chính sách
trợ giúp; đa dạng hóa các hình thức chăm sóc các đối tƣợng yếu thế, trong đó
ƣu tiên trợ giúp tại cộng đồng, gia đình; nâng cao nhận thức cho cán bộ và
nhân dân về chính sách TGXH thƣờng xuyên đi đôi với thực hiện chính sách
có hiệu quả, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra; làm tốt công tác thi đua,
khen thƣởng, tăng cƣờng hƣớng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách có
hiệu quả nhất là các chính sách mới ban hành, thiết lập kênh thông tin đa
chiều để tiếp nhận và phản hồi ý kiến của ngƣời dân về các vấn đề liên quan
đến TGXH thƣờng xuyên.
Kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp này là
đồng nhất với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục biểu đồ ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài 6
1.1.2. Nhận xét về các công trình trên và khoảng trống cần được luận văn tiếp
tục nghiên cứu 14
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về trợ giúp xã hội thƣờng xuyên. 16
1.2.1. Một số vấn đề chung về trợ giúp xã hội 16
1.2.2. Trợ giúp xã hội thường xuyên 22
1.3. Kinh nghiệm hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên của một số địa phƣơng 37
1.3.1. Khái quát hoạt động TGXH của một số tỉnh, thành phố 37
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Bình 42
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Phƣơng pháp luận 45
2.2. Phƣơng pháp cụ thể 47
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 47
2.2.2. Phương pháp thống kê – so sánh 49
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp 49
2.2.4. Phương pháp lôgic - lịch sử 50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG
XUYÊN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2014 51
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến
công tác trợ giúp xã hội thƣờng xuyên trên địa bàn. 51
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 51
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 51
3.2. Tình hình thực hiện TGXH thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 - 2014 53
3.2.1. Xác định đối tượng cần được trợ giúp xã hội 53
3.2.2. Huy động nguồn tài chính cho hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 61
3.2.3. Kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên 65
3.3. Đánh giá chung 75
3.3.1 Những thành tựu cơ bản 75
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 77
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRỢ
GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 83
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thƣờng
xuyên 83
4.1.1. Ảnh hưởng tích cực 83
4.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực 85
4.2. Quan điểm, định hƣớng thúc đẩy hoạt động TGXH thƣờng xuyên 86
4.2.1. Quan điểm đẩy mạnh hoạt động TGXH thường xuyên 86
4.2.2. Định hướng hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Quảng
Bình đến năm 2020. 88
4.3. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động TGXH thƣờng xuyên ở tỉnh
Quảng Bình 91
4.3.1. Hoàn thiện chính sách tài trợ cho hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 91
4.3.2. Mở rộng nguồn tài trợ cho hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên 94
4.3.3. Mở rộng đối tượng được nhận trợ giúp xã hội thường xuyên 97
4.3.4. Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc các đối tượng yếu thế, trong đó ưu
tiên trợ giúp tại cộng đồng, gia đình. 98
4.3.5. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về chính sách TGXH thường
xuyên đi đôi với thực hiện chính sách có hiệu quả. 99
4.3.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động trợ giúp xã hội 101
4.3.7. Hoàn thiện, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, cán bộ thực hiện chính
sách 102
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASXH
An sinh xã hội
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CP
Chính phủ
5
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
HIV/AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
7
NĐ
Nghị định
8
TGXH
Trợ giúp xã hội
9
UBND
Uỷ ban nhân dân
10
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Số ngƣời đƣợc nhận TGXHTX ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2008-2014
53
2
Bảng 3.2
Nguồn lực tài chính cho hoạt động trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên giai đoạn 2008-2014
61
3
Bảng 3.3
Cơ cấu nguồn tài chính trợ giúp xã hội thƣờng
xuyên giai đoạn 2008-2014
63
4
Bảng 3.4
Kết quả TGXHTX phân theo đối tƣợng
hƣởng giai đoạn 2008-2014
67
5
Bảng 3.5
Số đối tƣợng đƣợc cấp thẻ BHYT giai đoạn
2008-2014
68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
BIỂU ĐỒ
Trang
3.1
Số ngƣời đƣợc nhận trợ giúp xã hội thƣờng xuyên giai
đoạn 2008-2014
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống, các cá nhân, gia đình và nhiều khi cả cộng đồng không
may gặp phải những rủi ro do thiên tai hay những biến động do đời sống kinh
tế, xã hội gây ra hoặc những lý do bất khả kháng khác mà bản thân họ cũng
nhƣ những ngƣời thân của họ không thể tự khắc phục đƣợc; cũng có một số
ngƣời bị thiệt thòi, yếu thế bởi nhiều lý do khác nhau nhƣ ngƣời già cô đơn
không nơi nƣơng tựa, trẻ mồ côi, ngƣời tàn tật, trẻ bị nhiễm HIV/AISD. . .
Những đối tƣợng này cần sự trợ giúp của Nhà nƣớc, của xã hội, cộng đồng để
vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống, có điều kiện để tồn tại và có cơ
hội tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy trên thế giới nói chung và mỗi quốc gia
nói riêng đều có các hoạt động với nhiều cách thức khác nhau nhằm che chở,
bảo vệ các thành viên yếu thế trong xã hội của mình.
Trợ giúp xã hội (TGXH) là một trong những chính sách xã hội thể hiện
tính ƣu việt và là một trong những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) ở nƣớc ta hiện nay. TGXH bao gồm các hợp phần chính sách là trợ
giúp đột xuất và trợ giúp thƣờng xuyên. Trợ giúp xã hội cho đối tƣợng bảo trợ
xã hội ở nƣớc ta đƣợc hình thành từ sau cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945,
với mục tiêu là cứu đói cho những ngƣời chịu hậu quả của chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh. Đến nay, mặc dù chiến tranh đã qua đi từ lâu, hậu quả kinh tế
đã và đang từng bƣớc đƣợc khắc phục, nhƣng hậu quả về mặt xã hội và tinh
thần vẫn còn rất nặng nề. Cuộc chiến tranh đã để lại hậu quả cho hàng triệu
ngƣời, trong đó phần lớn là ngƣời tàn tật, trẻ em mồ côi không ngƣời nuôi
dƣỡng, ngƣời già cả không nơi nƣơng tựa, ngƣời bị nhiễm chất độc da cam…
Các đối tƣợng này rất cần sự trợ giúp của nhà nƣớc và cộng đồng để ổn định
cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
2
Trong quá trình đổi mới đất nƣớc, xây dựng kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan
của thị trƣờng sẽ phân bố và sử dụng hiểu quả các nguồn lực cho tăng trƣởng
cao, thu đƣợc những thành quả lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên,
nƣớc ta là nƣớc nghèo, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, thiên tai (bão
lụt, hạn hán…) thƣờng xuyên xảy ra gây thiệt hại không nhỏ về ngƣời và tài
sản, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế
- văn hoá - xã hội. Mặt trái của kinh tế thị trƣờng: phân hoá giàu nghèo, chạy
theo lối sống thực dụng, suy giảm đạo đức, lối sống, thất nghiệp, tệ nạn xã hội
gia tăng… Hơn nữa vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết
đang là những nguyên nhân làm tăng đối tƣợng xã hội: Ngƣời già cô đơn,
ngƣời lang thang, ngƣời tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, …
Đây là nhóm đối tƣợng cần có sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của Nhà nƣớc
và xã hội. Trợ giúp xã hội là một hoạt động nhằm đảm bảo các quyền cơ bản
của con ngƣời, đồng thời cũng mang tính chất nhân đạo, nhân văn, tƣơng thân
tƣơng ái giúp đỡ nhau của con ngƣời trong cộng đồng, xã hội.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, từng là một trong
những tâm điểm phá hoại của đế quốc Mỹ, vì vậy hậu quả cuộc chiến để lại
cũng nặng nề hơn và lâu dài hơn. Điều đó gây áp lực không nhỏ cho Đảng bộ
và nhân dân trong tỉnh, trong khi đó, nền kinh tế Quảng Bình lại kém phát
triển (do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt). Hiện nay, trong tỉnh vẫn còn một
bộ phận khá lớn dân cƣ không tự nuôi sống mình, họ rất cần đƣợc trợ giúp
của xã hội. Những năm qua, hoạt động trợ giúp xã hội ở tỉnh Quảng Bình đã
quan tâm, chăm lo và tạo điều kiện kiện tốt nhất cho các đối tƣợng yếu thế
trên địa bàn tỉnh có cuộc sống ổn định và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
Tuy nhiên, công tác TGXH thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh vẫn còn những
hạn chế, có nơi, có lúc những đối tƣợng yếu thế trong tỉnh vẫn chƣa đƣợc
3
quan tâm chăm sóc một cách đúng mức, chƣa tạo điều kiện để họ có thể tự tin
vƣơn lên và hòa nhập cộng đồng.
Vì vậy, để công tác TGXH thƣờng xuyên của tỉnh thực sự trở thành hoạt
động hữu ích nhằm giúp đỡ, bù đắp phần nào những thiệt thòi của các đối tƣợng
yếu thế, góp phần đảm bảo ASXH, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời
sống xã hội của địa phƣơng thì việc nghiên cứu chính sách và hoạt động TGXH
thƣờng xuyên, để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động TGXH từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động TGXH
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là đòi hỏi khách quan và cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị của mình là “Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh
Quảng Bình"
Câu hỏi nghiên cứu đề tài là: Tại sao phải thực hiện TGXH thường
xuyên đối với các đối tượng yếu thế? Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình đã và
sẽ phải làm gì để hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đạt hiệu quả cao
hơn và có ý nghĩa thiết thực hơn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2. 1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TGXH thƣờng
xuyên tại tỉnh Quảng Bình từ năm 2008 đến năm 2014, luận văn chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả TGXH thƣờng xuyên cho các đối tƣợng yếu thế trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tiếp theo.
2. 2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên
4
- Đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách TGXH
thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2008 đến năm 2014 trên
cả hai mặt kết quả đạt đƣợc và hạn chế, tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách và đẩy mạnh các hoạt
động TGXH thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3. 1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách và các hoạt động trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên đối với các đối tƣợng trong diện đƣợc hƣởng trợ
giúp xã hội thƣờng xuyên theo quy định.
3. 2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: trợ giúp xã hội là hoạt động có nội dung rộng, bao
gồm nhiều hợp phần, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên đối với 3 nhóm đối tƣợng chính: nhóm trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, nhóm ngƣời cao tuổi và nhóm ngƣời khuyết tật nặng.
+ Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động TGXH thƣờng
xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, luận văn cũng nghiên cứu
hoạt động này tại một số địa phƣơng khác để rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 – 2014.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cở sở lý luận về TGXH thuờng xuyên.
- Đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở Quảng
Bình và chỉ rõ các vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp xã hội
thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực
tiễn về trợ giúp xã hội thƣờng xuyên.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở
tỉnh Quảng Bình
Chương 4: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1. 1. 1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về
ASXH, trong đó có đề cập đến công tác TGXH thƣờng xuyên ở góc độ lý
luận, chính sách, thực tiễn… Cũng có những công trình bài viết riêng về
TGXH ở những góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số công trình tiêu biểu liên
quan đến đề tài có thể chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1 gồm những công trình nghiên cứu về ASXH:
“Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam”, của Lê Bạch
Dƣơng và các tác giả, NXB Thế giới, Hà Nội, 2005. Cuốn sách trình bày kết
quả khảo sát các nhu cầu và những vấn đề có liên quan đến các nhóm thiệt
thòi ở Việt Nam đó là các hộ gia đình nghèo ở nông thôn, lao động di cƣ từ
nông thôn ra thành thị và những ngƣời khuyết tật kể cả ngƣời nhiễm
HIV/AIDS nhƣ: vấn đề nghèo đói ở nông thôn và nhu cầu trợ giúp xã hội của
các hộ nông dân nghèo, nhu cầu trợ giúp xã hội của lao động di cƣ từ nông
thôn ra thành thị, những vấn đề mà ngƣời khuyết tật, ngƣời nhiễm HIV/AISD
đang phải đối mặt. Nhìn nhận chức năng trợ giúp xã hội thƣờng xuyên nhƣ hệ
thống bảo trợ xã hội. Đồng thời các tác giả đƣa ra những dẫn chứng về số
liệu, văn bản, nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của hệ
thống trợ giúp xã hội Việt Nam đối với các nhóm đối tƣợng yếu thế, thiệt
thòi. từ đó định hƣớng bảo trợ xã hội cho các nhóm thiệt thòi và dễ bị tổn
thƣơng ở Việt Nam trong những năm tới.
“Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam”, Mai Ngọc Cƣờng, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
7
Thông qua những số liệu đƣợc cập nhật, phân tích cặn kẽ, cuốn sách đã cung cấp
cái nhìn tổng quan về thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam hiện nay trên khía
cạnh các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ƣu đãi xã hội và trợ giúp
xã hội. Tác giả đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên hiện hành,
đặc biệt đã phân tích chỉ rõ những hạn chế, yếu kém của hệ thống chính sách
ASXH từ đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách ASXH, tiến tới xây dựng mô hình ASXH phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách này là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực an sinh xã hội.
”Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội
nhập”, Nguyễn Hữu Dũng, tạp chí lao động xã hội (số 332), 4/2008. Tác giả
đã làm rõ kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nêu rõ các chính
sách ASXH ở nƣớc ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế toàn cầu. Dựa vào kinh nghiệm của Hoa Kỳ, Thụy Điển, Đức và thực
trạng chính sách ASXH Việt Nam, tác giả phân tích mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách
ASXH ở nƣớc ta trong quá trình hội nhập từ đó đƣa ra những kiến nghị cần
xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này xác định
mức trợ cấp cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống ASXH. Mức chuẩn
này đƣợc xác định trên cơ sở mức chi tiêu bình quân để bảo đảm mức sống tối
thiểu. Từ mức chuẩn trợ cấp này, xác định mức cho mỗi loại chính sách, bộ
phận của chính sách ASXH. Tác giả còn cho rằng TGXH là một bộ phận hợp
thành của hệ thống ASXH và phải đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn
kết chặt chẽ phát triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH của Quốc gia.
”An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020” của Vũ Văn Phúc, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, 2012. Cuốn sách này tập hợp các bài viết trình bày về
8
những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH; Những vấn đề
về thực tiễn ASXH ở nƣớc ta. Trong bài ”ASXH ở nƣớc ta: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” tác giả Vũ Văn Phúc nhấn mạnh ”bảo đảm ASXH trở thành
vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, bởi việc chăm lo,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là mục
tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng XHCN ở Việt Nam” [25, tr. 13-14]. Để
thực hiện mục tiêu đó, một số tác giả cho rằng Nhà nƣớc cần phải thực hiện
nhiều giải pháp khác nhau nhƣ: Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng tốt
hơn quan điểm kết hợp hài hòa giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội với bảo đảm ASXH ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển [25, tr. 142]; phát triển mạnh và đa dạng hóa hệ thống
BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân [25, tr. 230]. Có thể nói, mỗi bài viết
dù có cách tiếp cận khác nhau nhƣng đều đƣa ra giải pháp nhằm không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
”Việt Nam đang hướng tới hệ thống an sinh xã hội năng động, hiệu
quả”, Đàm Hữu Đắc, 2009, Tạp chí cộng sản, 13/2009. Bài viết đã nói rõ và
mở rộng hơn về khái niệm ASXH và nêu rõ thế nào là hệ thống an sinh xã hội
năng động đó là “an sinh xã hội là phƣơng tiện phòng tránh và bảo vệ từng cá
nhân trƣớc những rủi ro và sự yếu thế. Phƣơng pháp tiếp cận mang tính đổi
mới đó đƣợc gọi là “Hệ thống an sinh xã hội năng động”. Ngoài ra bài viết
còn nêu rõ vai trò của an sinh xã hội không chỉ đơn thuần là phƣơng tiện bồi
thƣờng và khắc phục khó khăn cho đối tƣợng, mà là sự đầu tƣ vào yếu tố con
ngƣời “vốn con ngƣời”. Đƣa ra mục tiêu chính của hệ thống an sinh xã hội
năng động là phát triển dịch vụ xã hội bền vững và dễ tiếp cận hơn, không chỉ
chú trọng đến dịch vụ bảo trợ mà còn tăng cƣờng các biện pháp phòng tránh
và hỗ trợ hòa nhập việc làm, nhằm xây dựng xã hội hiệu quả về kinh tế, xã
9
hội và hoà nhập cộng đồng tốt hơn. Để thực hiện đƣợc mục tiêu chính đó thì
trong bài viết cũng đã đƣa ra đƣợc một số vấn đề cần tập trung giải quyết nhƣ:
Bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngƣời già; tăng ý nghĩa bảo vệ và
giảm thiểu chi phí của bảo hiểm thất nghiệp; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;
giải quyết tốt thách thức bệnh nghề nghiệp. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt
Nam đang hƣớng tới bảo đảm công bằng trong các chính sách hỗ trợ, không
để sót đối tƣợng, nhằm bảo đảm cho mọi thành viên trong xã hội đƣợc bảo vệ
về cuộc sống. Đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
đối tƣợng trên cơ sở mở rộng sự tham gia của các đối tƣợng vào các hoạt
động trợ giúp. Từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về hệ thống an sinh xã hội ở
Việt Nam nói chung và hoạt động TGXH nói riêng.
“Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020”, Nguyễn
Thị Lan Hƣơng, 2013, Viện khoa học Lao động và Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách
này đã giới thiệu một cách có hệ thống và logich những vấn đề chung của an
sinh xã hội, nội dung cơ bản của Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Một số vấn đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020” khẳng định: đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an
sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để ngƣời dân có việc
làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những
ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, ngƣời cao tuổi thu nhập thấp, ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời nghèo…);
bảo đảm cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối
thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin), góp phần từng bƣớc nâng
cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân
dân. Cuốn sách cũng nêu lên những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại của chính
sách an sinh xã hội hiện hành và các định hƣớng chính sách cho giai đoạn từ
nay đến năm 2020. Cuốn sách đã nêu lên những khái niệm về an sinh xã hội
10
và đƣa ra những điểm giống và khác nhau của các khái niệm đó từ đó đƣa ra
những chức năng, nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội, các mô hình
an sinh xã hội hiện hành và các nhóm chính sách khác nhau nhƣ: nhóm chính
sách bảo hiểm xã hội, nhóm chính sách trợ giúp xã hội, nhóm chính sách bảo
đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho ngƣời dân. Từ đó làm rõ hơn
hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay, đƣa hệ thống an sinh xã hội ở
nƣớc ta đáp ứng các yêu cầu nhƣ Nghị quyết 15-NQ/TW đã nêu.
Mai Ngọc Cƣờng (chủ nhiệm đề tài) Cơ sở khoa học của việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-
2015, Đề tài cấp nhà nƣớc, Chƣơng trình Khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp Nhà nƣớc, Bộ Khoa học và công nghệ, 2009. Công trình nghiên cứu làm
rõ những vấn đề cơ bản về an sinh xã hội và hệ thống chính sách ASXH trong
nền kinh tế thị trƣờng; đánh giá thực trạng của hệ thống ASXH và việc thực
hiện chính sách ASXH; phân tích xu hƣớng đổi mới hệ thống ASXH, hệ
thống chính sách ASXH; đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể
quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
“Người cao tuổi và ASXH” tác giả Tƣơng Lai, 1994, Nxb Khoa học và xã
hội, Hà Nội. Đây là một công trình liên quan đến nội dung đảm bảo ASXH
cho ngƣời già, công trình này đã có những nghiên cứu chung nhất về ngƣời
cao tuổi và hệ thống đảm bảo ASXH cho ngƣời cao tuổi qua các mặt: thực
trạng và giải pháp; xã hội – nhân khẩu của nhóm ngƣời cao tuổi; sức khỏe và
chăm sóc; kinh tế và đời sống; tâm trạng và nguyện vọng; giải pháp đảm bảo
ASXH cho ngƣời già và một số nhóm ngƣời cao tuổi có chọn lọc.
“ASXH cho nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”
của Mai Ngọc Anh, 2009, luận án tiến sĩ kinh tế. Đây là đề tài nghiên cứu về
chính sách ASXH cho nông dân và vai trò của Nhà nƣớc trong thực hiện
chính sách ASXH cho nông dân, đã chỉ ra tính tất yếu nhà nƣớc phải xây
11
dựng và thực hiện chính sách đảm bảo ASXH cho nông dân trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng. Đồng thời, công trình cũng đã đƣa ra nhiều giải pháp và
khuyến nghị nhằm đảm bảo ASXH cho nông dân.
Nhóm 2, gồm những công trình nghiên cứu về bảo trợ xã hội:
"Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về bảo trợ xã hội
và thúc đẩy xã hội", của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản Văn hoá Thông
tin, 2008. Cuốn sách bao gồm nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các
nƣớc trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội. Các tác giả đã phân tích
và cung cấp những cơ sở lý luận về ASXH, chỉ rõ sự cần thiết phải xây dựng
mạng lƣới ASXH hiệu quả. Cuốn sách cũng đƣa ra nhiều bài học kinh nghiệm
của các nƣớc trong việc xây dựng chính sách ASXH. Tuy nhiên, chƣa có
khuyến nghị trực tiếp cho Việt Nam trong hoạt động trợ giúp xã hội.
”Công bằng xã hội, trách nhiệm và đoàn kết xã hội”, của tập thể tác giả
do Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Trần Văn Đoàn và Ulrich Dornberg (chủ
biên), 2008, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình gồm tập hợp
một số bài viết về những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện công bằng xã
hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam. Trong bài “ Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” tác giả Trần Đức Cƣờng khẳng định:
“Trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc gia
nào, bằng cách này hay cách khác cũng phải xem xét và tính toán đến các vấn
đề về công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội. Nếu một quốc
gia chỉ chú trọng đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng không quan tâm đến sự công
bằng giữa các tầng lớp, các giai cấp, các nhóm dân cƣ, thì sự phát triển của
quốc gia đó không bền vững” [18, tr. 21]. Mặc dù không trực tiếp đề cập đến
những nội dung căn bản của chính sách ASXH, song từ cách tiếp cận đã cho
12
thấy, đảm bảo ASXH vừa là giải pháp, vừa là mục tiêu góp phần thúc đẩy
công bằng, trách nhiệm và đoàn kết xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
“Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo
đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, viện Khoa học lao động và các vấn đề
xã hội, thuộc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, cơ quan chủ trì đề tài, đề
tài khoa học cấp nhà nƣớc, mã số KX04 – 05, 1994. Kết quả nghiên cứu của
đề tài đã đề cập đến một cách khá hệ thống vấn đề bảo đảm xã hội nhƣ: đã
làm rõ khái niệm về bảo đảm xã hội; mối quan hệ giữa bảo đảm xã hội với
các chính sách xã hội, vị trí, vai trò và sự cấn thiết khách quan của bảo đảm
xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng, khẳng định bảo đảm xã hội vừa là nhân tố
ổn định, vừa là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đề tài đã nghiên cứu
khá công phu về các bộ phận cấu thành quan trọng của bảo đảm xã hội là bảo
hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, ƣu đãi xã hội; đã đánh giá thực trạng của các bộ
phận cấu thành này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của nó và chỉ ra quan
điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển trong tƣơng lai của hệ thống bảo
đảm xã hội ở nƣớc ta.
“Báo cáo chuyên đề thực trạng trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở nước
ta năm 2001-2007 và khuyến nghị tới năm 2015”, Nguyễn Hải Hữu, 2007.
Tác giả đã cho rằng: “TGXH là trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tƣợng bảo
trợ xã hội gồm: Trẻ em mồ côi; ngƣời già cô đơn; ngƣời từ 90 tuổi trở lên;
ngƣời tàn tật nặng; gia đình có từ 2 ngƣời tàn tật trở lên là ngƣời tàn tật nặng
không có khả năng tự phục vụ; ngƣời nhiễm HIV/AIDS; gia đình, ngƣời thân
nuôi dƣỡng trẻ mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; trợ giúp về y
tế; giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; tiếp cận các công trình công cộng; hoạt
động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp” từ đó kiến nghị giải pháp tiếp tục
13
hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội, khám chữa bệnh, giáo dục và các chính
sách bộ phận khác của chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên.
" Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam",
Nguyễn Ngọc Toản, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, 2010. Công
trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TGXH
thƣờng xuyên cộng đồng Việt Nam, trong đó đƣa ra khái niệm TGXH toàn
diện bao gồm cả vai trò của Nhà nƣớc và xã hội. Quan điểm này khác so với
quan điểm trƣớc đây vốn cho rằng TGXH chủ yếu là sự giúp đỡ của xã hội,
xem nhẹ đến vai trò của Nhà nƣớc; Luận án đã đƣa ra các nguyên tắc trong đó
bổ sung 4 nguyên tắc mới (đảm bảo tính hiệu lực, đảm bảo tính hiệu quả đảm
bảo tính công bằng, dảm bảo sự ổn định bền vững), chỉ tiêu đánh giá chính
sách chẳng hạn tỷ lệ đối tƣợng chƣa đƣợc hƣởng chính sách, tỷ lệ đối tƣợng
thay đổi cuộc sống sau hƣởng chính sách, mức độ tƣơng quan với các chính
sách khác để đánh giá về hiệu lực, hiệu quả, công bằng, bền vững và tính kinh
tế của chính sách. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá thực trạng đối tƣợng cần
trợ giúp xã hội và nhu cầu đƣợc trợ giúp thƣờng xuyên của các đối tƣợng là
khác nhau. Từ những kết quả và đóng góp này, luận án đã góp phần hoàn
thiện cơ sở chính sách và khắc phục những hạn chế trong quan niệm TGXH,
làm cơ sở để phân tích đánh giá và đƣa ra một số định hƣớng giải pháp hoàn
thiện chính sách TGXH thƣờng xuyên tại cộng đồng ở Việt Nam.
"Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng yếu thế ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay", của Phạm Đại Đồng, luận văn thạc sĩ kinh doanh
và quản lý, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, 2011. Công trình
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách bảo trợ xã hội
đối với những ngƣời yếu thế; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội đối với một số đối tƣợng yếu thế ở nƣớc ta trong thời gian qua. Từ đó,
14
tác giả đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo trợ xã
hội đối với một số đối tƣợng yếu thế ở nƣớc ta trong thời gian tới.
”Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Hà Thị
Thanh Lê. luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2010. Công trình đã nghiên cứu chính sách, những vấn đề
đặt ra trong quá trình hoạt động bảo trợ xã hội ở Việt Nam nói chung và tỉnh
Quảng Ninh rói riêng, hệ thống hóa và làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực
tiễn về TGXH thƣờng xuyên. Phân tích, đánh giá thực trạng bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên các mặt: các đối tƣợng cần đƣợc trợ giúp xã
hội, thực thi chính sách, mạng lƣới trợ giúp xã hội từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm đảm bảo tốt hơn cho các hoạt động trợ giúp xã hội trên địa bàn.
1. 1. 2. Nhận xét về các công trình trên và khoảng trống cần được luận văn
tiếp tục nghiên cứu
Vấn đề ASXH đang nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà
nƣớc ta. Trợ giúp xã hội đƣợc coi là một trong những bộ phận cấu thành, là
trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nƣớc ta, nhất là đối với
nhóm yếu thế và dễ bị tổn thƣơng. Trong những năm gần đây, chịu tác động
từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhóm yếu thế và dễ bị tổn thƣơng càng có
xu hƣớng gia tăng và cần đƣợc trợ giúp xã hội. Vì vậy, đề tài ASXH nói
chung và TGXH nói riêng ngày càng dành đƣợc sự quan tâm của nhiều học
giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này.
Những công trình nghiên cứu vấn đề này, các tác giả đã khái quát những
vấn đề cơ bản về ASXH, trong đó có chính sách trợ giúp xã hội, đã nghiên
cứu, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội
thƣờng xuyên trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau, từ đó đƣa ra những
giải pháp để xây dựng và hoàn thiện hơn về hệ thống an sinh xã hội cũng nhƣ
đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội, giúp những đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn