Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
SVTH: Trần Văn Trường Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Trần Văn Trường Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
VACA
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An –
Chi nhánh Hà Nội
BCĐKT Bảng Cân đối kế toán
BCTC Báo cáo Tài chính
BGĐ Ban giám đốc
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
HTKSNB Hệ thống Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
N/A Không áp dụng
NH Ngân hàng
TGNH Tiền gửi Ngân hàng
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VACPA Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VND Việt Nam đồng
SVTH: Trần Văn Trường Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt
động kiểm toán đã được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Việt Nam. Kiểm toán
đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất
lượng quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán thông qua kiểm toán BCTC đã
tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin
kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp
và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh
tế đất nước. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán về BCTC hiện nay là rất lớn, đòi hỏi chất
lượng kiểm toán ngày càng nâng cao. Ngày nay, hoạt động kiểm toán độc lập càng cho
thấy vai trò quan trọng giống như một công cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ
mô nền kinh tế đất nước. Hoạt động kiểm toán độc lập phục vụ lợi ích thiết thực cho
các chủ sở hữu, nhà đầu tư, góp phần ngăn chặn sai phạm kinh tế - tài chính, giúp cho
Chính phủ kiểm soát hoạt động kinh tế - tài chính, ổn định thị trường chứng khoán. Để
có thể hội nhập và phát triển thị trường chứng khoán, một trong những biện pháp là
tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
Tiền luôn luôn là khoản mục giữ vai trò rất quan trọng, vì nó có liên quan đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua các quan hệ thu chi, tiền liên quan
đến hầu hết tất cả các chu trình kế toán như mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu
tiền, tiền lương nhân viên, tiếp nhận và hoàn trả vốn… Mặt khác, do đặc điểm của tiền
là gọn nhẹ, dễ vận chuyển, biển thủ, gian lận nên khoản mục này có rủi ro tiềm tàng
rất cao. Vì thế trong mọi cuộc kiểm toán BCTC, tiền luôn được coi là khoản mục trọng
yếu.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công tyTNHH Kiểm toán
và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội thực hiện” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày khái quát
và có tính liên hệ về mặt lý luận của quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
trong kiểm toán BCTC và thực trạng thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền của
SVTH: Trần Văn Trường 4 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội. Cùng với đó em
xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền được thực hiện tại Công ty. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản chất kiểm
toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Bài chuyên
đề này gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội thực
hiện tại khách hàng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh
Hà Nội thực hiện.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được
sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo T.S. Nguyễn Thi Mỹ cùng các anh chị
KTV và BGĐ công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội. Tuy
nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề tốt
nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của
thầy cô và anh chị trong công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Văn Trường 5 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH
GIÁ VẠN AN - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Đặc điểm Khoản mục vốn bằng tiền có ảnh hưởng đến kiểm toán
tài chính
1.1.1 Đặc điểm chung về khoản mục tiền
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình
thức giá trị. Khoản mục tiền trên BCTC có quan hệ với nhiều khoản mục khác như
phải thu khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho. Trên BảngaCân đối kế toán,
tiền được trình bày ở phần tài sản, thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa theo
tính chất cất trữ của tiền người thì người ta chia tiền thành 3 loại:
Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Tiền mặt có thể là
tiền Việt Nam đồng, là ngoại tệ các loại, là vàng, bạc. đá quý, kim loại quí có thể là
ngân phiếu.
Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ, các loại vàng bạc,
đá quí, kim loại quý
Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình “xử,lý”
như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng hoặc đường bưu
điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay thông báo của
bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt
Nam đồng nhưng cũng có thể là các loại ngoại tệ các loại.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động thu, chi và bảo quản tiền có ảnh hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính
Tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán
tức thời gặp nhiều khó khăn, ngược lại, nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng tiền trong quay vòng vốn không hiệu quả.
Các nghiệp vụ về tiền phát sinh thường xuyên với quy mô khác nhau. Tiền có
SVTH: Trần Văn Trường 6 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử
dụng,nhưng cũng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao vì
vậy khi kiểm toán cần phải chú ý. Tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị
trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Trong bất cứ một cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư
của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. Khi kiểm tra chi tiết đối với khoản mục
cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên quan trong kiểm toán tiền là vô cùng quan
trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ một thủ tục nào khác.
Tiền là khoản mục có tác động lớn tới nhiều khoản mục trọng yếu khác trên
BCTC như: nợ phải trả, nợ phải thu, chi phí, doanh thu… Do vậy những sai phạm xuất
phát từ khoản mục tiền sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu trên BCTC.
Khoản mục tiền là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp do
vậy nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, Báo cáo,kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát
quản lí nội bộ không hiệu lực, việc thu chi tiền không theo quy trình chặt chẽ sẽ tạo
thành kẽ hở cho việc khai khống số lượng tiền chi ra, bòn rút tiền từ công quỹ.
1.1.3 Đặc điểm hạch toán kế toán khoản mục tiền
Nguyên tắc hạch toán tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được qui định là tiền Việt Nam đồng (VNĐ),
các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền
Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng,tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc cập nhật,thường xuyên: các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải cập
nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép hạch
toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc này được
xem như một công việc kiểm soát quan trọng ngăn chặn khả năng dùng tiền của doanh
nghiệp sử dụng sai mục đích, phát hiện sớm các sai phạm đối với tiền.
Hạch toán kế toán tiền mặt
- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ
(dùng cho VNĐ và ngoại tệ), Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai
thu tiền, Bảng kê chi tiền.
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết TK
SVTH: Trần Văn Trường 7 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
111, sổ cái TK 111, sổ quỹ tiền mặt, các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK111 như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi: lệnh thu, lệnh chi với số tiền
lớn theo quy chế của công ty phải có chữ ký của Giám đốc (hoặc người được ủy
quyền) và Kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành
lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ, khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu,
chi theo các chứng từ đó.
Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ, sổ quỹ tiền gửi
ngân hàng, sổ phụ ngân hàng
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 112, sổ cái TK 112, sổ theo dõi tiền gửi
ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 112“ Tiền gửi ngân hàng” để
hạch toán.
Kết cấu TK112 như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng;
SVTH: Trần Văn Trường 8 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng;
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao
kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển
khoản, séc bảo chi )
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp,có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh, xử lý kịp
thời. Đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng.
Hạch toán kế toán tiền đang chuyển:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc kèm
theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 113, sổ cái TK 113
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền mặt đang chuyển” để
hạch toán. Kết cấu TK113 như sau:
Bên Nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc
đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
Bên Có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với tiền
Kiểm soát nội bộ đối với tiền của các loại hình doanh nghiệp khác nhau có nhiều
điểm khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền đều hướng đến những điểm cơ
bản sau đây khi thiết lập:
- Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền đối với ghi chép sổ
sách về tiền và với các chức năng quản lý tiền;
- Tập trung được các đầu mối thu tiền, là cơ sở cho việc kiểm soát được toàn bộ số
SVTH: Trần Văn Trường 9 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
thu về của doanh nghiệp;
- Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ khi ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền phát sinh;
- Hạn chế giao dịch bằng tiền mặt, tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân
hàng;
- Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền.
Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng loại tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển:
Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt
Hoạt động thu tiền
Với các hoạt động thu tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp
những thủ tục kiểm soát thường được vận dụng là:
+ Thực hiện thu tiền tập trung và có sự phân công một nhân viên thực hiện độc
lập;
+ Đánh số trước và kiểm tra sự liên tục trên các phiếu thu, biên lai nhận tiền…
ngăn ngừa khả năng ghi khống hay bị bỏ sót.
Với hoạt động bán lẻ đơn vị có một số thủ tục kiểm soát đăc trưng riêng như:
+ Sử dụng thống nhất hệ thống mã vạch,quản lý từng loại hàng hóa và một hệ
thống máy tính quản lý rõ ràng;
+ Hóa đơn (phiếu tính tiền cho khách hàng mua lẻ) phải được ghi đầy đủ thông tin
về giá, sản phẩm và tránh tình trạng khách hàng,mua hàng mà không lấy hóa đơn bán
hàng;
+ Cuối mỗi ngày cần kiểm tra đối chiếu tổng số tiền tiêu thụ và kết quả kiểm kê
hàng hóa;
+ Với các hệ thống bán lẻ không có sự trợ giúp của hệ thống thông tin trong kiểm
soát và tính toán số tiền thu được thì việc thực hiện lập báo cáo tiêu thụ trong ngày và
ghi chép lại mọi nghiệp vụ bán hàng là cần thiết;
Đối với hoạt động chi tiền
Thủ tục kiểm soát đối với chi tiền mặt để ngăn chặn khả năng sai phạm, gồm:
+ Cần vận dụng triệt để nguyên tắc:ủy quyền, phê chuẩn trong chi tiền. Việc phê
chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu
và kiểm soát chi của doanh nghiệp ban hành;
SVTH: Trần Văn Trường 10 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Sử dụng chứng từ, phiếu chi phải đánh số trước để kiểm tra tính liên tục của các
phiếu chi. Nếu có sai sót trong việc viết phiếu chi thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn
cứ để đối chiếu;
+ Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người ký phiếu chi, kiểm tra các
chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi
Đối với tồn quỹ tiền
+ Phân công kiểm tra chéo công việc giữa các nhân viên ghiisổ để hạn chế tình
trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp;
+ Đảm bảo về tính liêm chính và khả năng của nhân viên trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ giữ tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán;
+ Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán, những nhân
viên kế toán không được giữ tiền mặt;
+ Thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với các cá nhân trong
việc quản lý tồn quỹ tiền tại quỹ;
+ Thiết lập chính sách về định mức tồn quỹ tiền phù hợp với tình hình chi tiêu của
doanh nghiệp;
Kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, với những giao dịch trên
20 triệu đồng thì bắt buộc phải thực hiện thông qua ngân hàng;
+ Hàng tháng, đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách với sổ phụ
của ngân hàng. Nếu có chênh lệch thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý triệt để;
+ Kiểm soát chặt chẽ đối với giấy báo nợ và giấy báo có và định kỳ đối chiếu công
nợ để ngăn chặn khả năng sai phạm trong việc thanh toán qua chuyển khoản;
Ngoài ra do nhu cầu, đòi hỏi của thị trường củng cố và nâng cao hiệu quả việc
kiểm soát hoạt động thu của doanh nghiệpiviệc phát triển hệ thống thanh toán điện tử
và thông qua hệ thống ngân hàng là rất cần thiết. Trong quá trình thanh toán đó cũng
thực hiện thường xuyên thủ tục đối chiếu các khoản công nợ với khách hàng và giữa
chứng từ ngân hàng với sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
1.1.5. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán khoản mục tiền
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có qui
mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong
SVTH: Trần Văn Trường 11 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
quá trình bảo quản, sử dụng nhưng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm
tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý. Khả năng sai phạm đối với khoản mục
tiềnilà rất đa dạng. Sai phạm có thể xảy ra ở cả 3 loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền
ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quý, kim loại quý
Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
- Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực;
- Khả năng hợp tác giữa thủ quĩ và cá nhân làm công tác thanh toán hoặc trực tiếp
với khách hàng để biển thủ tiền;
- Khả năng sai sót dẫn đến khai tăng hoặc giảm khoản mục tiền trên bảng cân đối
kế toán;
- Khả năng tiền có thể ghi sai tỷ giá đối với ngoại tệ khi qui đổi với mục đích trục
lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Các trường
hợp sai phạm đối với tiền Việt Nam cũng có thể xảy ra đối với tiền ngoại tệ;
Đối với tiền gửi ngân hàng: khả năng xảy ra saiiphạm dường như xảy ra thấp hơn
do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá
chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau:
- Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch
thường xuyên với ngân hàng;
- Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng
tại đơn vị.
Đối với tiền đang chuyển: sai phạm đối với tiền đang chuyển có mức độ thấp, tuy
nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
- Tiền bịichuyển sai địa chỉ;
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
SVTH: Trần Văn Trường 12 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà
Nội thực hiện
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần phải xác
định rõ mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu cơ bản kiểm toán cần xác định rõ là:
Mục tiêu hợp lý chung: tương tự như các chu trình kiểm toán khác, mục tiêu khi
kiểm toán tiền là kiểm tra đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong
quản lý các nghiệp vụ biến động thu chii tiền. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền
hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc hệ thống này phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa
kịp thời những sai sót. Kiểm tra, đánh giá tinh hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ
trong quá trình quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền, trên khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát. sự hiện
diện, tính thường xuyên, liên tục và tính hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
+ Mục tiêu hiện hữu: xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng cân
đối kế toán là hợp lý. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp
khai báo tiền vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát
tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách.
+ Mục tiêu đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi chép,
phản ánh trên sổ sách kế toán.
+ Mục tiêu tính giá: tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc
được qui định trong hạch toán tiền.
+ Mục tiêu chính xác cơ học: số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ
và chuyển sổ chính xác.
+ Mục tiêu phân loại và trình bày: Tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền mặt,
tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền qui định.
+ Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài
sản của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Văn Trường 13 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An - Chi nhánh Hà
Nội thực hiện
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục ký hợp đồng
với khách hàng cũ có làm tăng rủi ro kiểm toán,hay làm ảnh hưởng đến uy tín và hình
ảnh của công ty hay không. Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng, KTV tiến
hành các công việc: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng, tính liêm
chính của Ban giám đốc Công ty khách hàng và liên lạc với các KTV tiền nhiệm để
tìm hiểu về việc có nên ký kết hợp đồng kiểm toán hay không.
Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của đơn vị
Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng được tìm hiểu trong quá
trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh doanh và thông tin tài chính của
khách hàng, bao gồm: ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô và phạm vi
hoạt động kinh doanh, quá trình hình thành phát triển, chiến lược kinh doanh của
khách hàng, quy trình công nghệ sản xuất - kinh doanh và các rủi ro tiềm tàng, tổ chức
quản lý kinh doanh, năng lực tổ chức điều hành của BGĐ của doanh nghiệp, bộ máy tổ
chức, công việc kế toán, tài chính, tổ chức kiểm soát nội bộ, xem xét lại kết quả cuộc
kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung…
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Hệ thống câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hoặc “Không” và được trả
lời bởi những người có liên quan. Những câu trả lời “Không” cho thấy nhược điểm
của kiểm soát nội bộ. Đây là bảng liệt kê những câu hỏi mà nhân viên kiểm toán chịu
trách nhiệm về kiểm toán khoản mục tiền thường thực hiện phỏng vấn nhân viên kế
toán tiền và các đối tượng có liên quan của đơn vị được kiểm toán.
Việc thực hiện bảng câu hỏi này là bảng tóm tắt lại các nội dung mà nhân viên
kiểm toán khoản mục tiền thường hỏi những người có liên quan, sau đó dựa vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên mà đưa ra những đánh giá nhận xét chung về kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục tiền. Điều này ít được thể hiện trong giấy làm việc của nhân
SVTH: Trần Văn Trường 14 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
viên kiểm toán, mà những thông tin thể hiện trên giấy làm việc thường là kết quả mà
nhân viên đó tìm hiểu được, những thiếu sót của hệ thống kiểm soát nội bộ.
SVTH: Trần Văn Trường 15 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
VACA tiến hành đánh giá HTKSNB của các công ty khách hàng theo bảng:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền
STT Diễn giải N/A Có Không
1. Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán
quỹ không?
2. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản
ánh đầy đủ vào các sổ sách liên quan?
3. Việc ghi chép và kiểm tra và lưu giữ sổ sách trong
quá trình hạch toán vốn bằng tiền có được thực hiện
độc lập bởi các nhân viên chuyên trách không?
4. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà
họ không trực tiếp đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế
toán hay lưu giữ chúng hay không?
5. Công ty có sử dụng két sắt để bảo vệ tiền mặt không?
Mã số của két sắt có được giữ bí mật theo quy định
không?
6. Quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt có được
phê duyệt của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị
hay người được ủy quyền hay không?
7. Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số một cách
liên tục không?
8. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy
đủ và kịp thời không?
9. Các khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân
hàng không?
10. Có đối chiếu định kỳ giữa sổ cái tài khoản ngân hàng
và sổ phụ ngân hàng không?
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền
Thực hiện thủ tục phân tích là việc Kiểm toán viên phân tích các số liệu, thông tin,
các tỷ suất quan trọng thông qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến.
SVTH: Trần Văn Trường 16 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Thủ tục phân tích ít được sử dụng trong kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại
VACA. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn được áp dụng. Như
sử dụng tỷ lệ số dư tài khoản tiền, các tài khoản lưu động. Tỷ lệ này có thể đem so với
số dự toán ngân sách hay so với tỷ lệ của năm trước. Nếu kiểm toán viên có thể sử
dụng tỷ lệ này, thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng về những mục
tiêu kiểm toán hiện hữu, đầy đủ và đánh giá, thủ tục này làm giảm số lượng bằng
chứnggcủa các thủ tục cơ bản khác nếu số liệu phân tích phù hợp với dự đoán của
KTV.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu cho toàn bộ BCTC là lượng tối đa mà KTV
tin rằng ở mức đó, các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác, đó là những sai phạm
có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC.
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu ban đầu:
- Đối với LNTT: 5% - 10%
- Đối với doanh thu: 0,5% - 3%
- Đối với tài sản: 2%
Mức trọng yếu ban đầu là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau:
- LNTT*Tỷ lệ
- Doanh thu*Tỷ lệ
- Tài sản*Tỷ lệ
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục tiền:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tiền = (Giá trị khoản mục tiền trên
BCDKT/ Tổng TS)*Mức trọng yếu ban đầu
Tại VACA, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng đưa ra mức ước lượng
về trọng yếu, sau đó phân bổ cho các khoản mục khác nhau:
SVTH: Trần Văn Trường 17 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Vạn An - Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu LNTT Doanh thu Tổng ts
Số tiền
Tỷ lệ qui định 5% - 10% 0,5% - 3% 2%
Mức trọng yếu tổng thể
Mức trọng được chọn
Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên xem xét bản chất, đặc điểm sản xuất - kinh
doanh của khách hàng và của nghiệp vụ để đánh giá rủi ro kiểm toán. Xét về bản chất
hoạt động kiểm toán thì rủi ro là điều không thể tránh được và vấn đề quan trọng nhất
là hạn chế rủi ro ở mức độ có thể chấp nhận được.
Đối với khoản mục tiền trong quá trình kiểm toán rủi ro cao nhất thường là số dư
tài khoản bị ghi nhận sai, nhân sai tỉ giá đối với các khoản tiền có gốc ngoại tệ.
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán: Dựa trên chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA, VACA đã đưa ra chương trình kiểm toán đối với khoản mục
tiền (Phụ lục 1)
1.3.2 Thực hiện,kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế
hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập
bằng chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu
thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của
nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn
liệu nào đó là thấp mức tối đa khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được
thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Là cơ sở giúp Kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi
ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực
tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các
thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp;
Đầu tiên, Kiểm toán viên thực hiện thủ tục khảo sát để tìm hiểu, đánh giá hệ
SVTH: Trần Văn Trường 18 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc sử dụng bảng tường thuật hoặc
dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra
những câu hỏi có liên quan đến kiểm soát nội bộ.
Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên áp dụng các
phương pháp thu thập bằng chứng như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát
nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Bao gồm các công việc:
- Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có sự phê duyệt đầy
đủ. Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, phiếu chi và giấy báo Nợ, báo Có của ngân
hàng.
- Chọn mẫu dãy phiếu thu, phiếu chi liên tục và kiểm tra đối chiếu với sổ kế
toán. Khảo sát đồng thời với các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh
toán để kiểm tra phát hiện nghiệp vụ bỏ sót.
- Rà soát lại việc tính toán và quy đổi tiền vàng bạc đá quí trong thanh toán, quy
đổi tỷ giá ngoại tệ.
- Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc kí séc, sử dụng séc của
đơn vị có đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về quản lý séc hay không
Thực hiện thủ tục phân tích
Để thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền mặt, KTV cần tính toán, phân tích và
đưa ra kết luận về sự biến động của tiền mặt qua các năm, cơ cấu tiền mặt trong vốn
bằng tiền của doanh nghiệp, so sánh tiền mặt thực tế tồn cuối kì với định mức tồn quỹ
tiền mặt đã quy định và so với ước tính của KTV.
Kiểm tra chi tiết khoản mục tiền
Kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt:
Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể được khái quát theo bảng sau
đây:
SVTH: Trần Văn Trường 19 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt
Mục tiêu kiểm
toán Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường
Tính chính xác về
kỹ thuật tính toán
và ghi sổ kế toán.
Đối chiếu số liệu phát sinh thu, phát sinh chi giữa tài khoản tiền mặt với
số liệu ở các tài khoản đối ứng có liên quan;
Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ với sổ kế toán, đối
chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt;
Tính toán lại số phát sinh số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt.
Các khoản tiền mặt
thu, chi trình bày
trên Báo cáo tài
chính và trên bảng
kê đều có căn cứ
hợp lý
Đối chiếu các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng
minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi, sổ cái tài khoản
tiền mặt;
Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc với
bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ;
Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục,tiền mặt trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán có liên quan.
Sự đánh giá tính
toán đúng đắn các
khoản chi, đặc biệt
là ngoại tệ và vàng
bạc đá quý
Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế
toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng
thanh toán tiền;
Rà soát lại việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tệ
và việc hạch toán vào các sổ liên quan;
Tính toán lại và kiểm tra việc tính toán giá trị vàng bạc, đá quý nhập
xuất, và tồn quỹ tiền mặt.
Các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt đều
được phản ánh vào
sổ kế toán đầy đủ,
kịp thời, đúng lúc
Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối
chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự
đầy đủ của hạch toán, có thể kết hợp đối chiếu với việc ghi chép ở sổ kế
toán liên quan để đề phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng;
Đối chiếu về ngày tháng của nghiệp vụ thu - chi tiền với ngày lập chứng
từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán;
Chứng kiển kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ
và trên sổ kế toán tiền mặt;
Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng
của ngân hàng.
Sự khai báo và
trình bày các khoản
thu - chi tiền mặt là
đầy đủ và đúng đắn
Kiểm tra, đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán đại lý… về các
khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay…
Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán
tiền mặt và sự trình bày công khai, đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt
trên các bảng kê và trên các Báo cáo tài chính.
SVTH: Trần Văn Trường 20 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Kiểm tra chi tiết về tiền gửi ngân hàng
Bảng 1.4: khái quát các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền gửi ngân hàng
Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tính hợp lý chung - So sánh số dư cuối kỳ tiền gửi ngân hàng trên BCDKT và các
tài khoản liên quan;
- Đối chiếu giữa sổ cái tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký chung
với các uỷ nhiệm thu, chi, giấy báo nợ, có với bảng đối chiếu
số dư tiền gửi ngân hàng.
Tính đầy đủ - Gửi thư xác nhận mọi số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng
vào thời điểm khoá sổ kế toán;
- Kiểm tra về việc khoá sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền gửi ngân
hàng;
- Chọn một số thời điểm kiểm tra giấy báo nợ, có và so sánh
với sổ cái tiền gửi ngân hàng.
Tính kịp thời - Đối chiếu hàng ngày của giấy báo nợ, có với ngày tháng ghi
trên sổ kế toán xem có phù hợp không.
Tính chính xác - Đối chiếu số phát sinh tăng, giảm tài khoản tiền gửi ngân
hàng với các tài khoản đối ứng liên quan;
- Đối chiếu số dư, số phát sinh trên sổ kế toán và bảng đối
chiếu số dư tiền gửi ngân hàng và các giấy báo nợ, có liên
quan;
- Tính toán lại số phát sinh, số dư của tài khoản.
Tính giá - Xem xét tính đúng đắn của tài khoản tiền gửi ngân hàng về
thời gian và lãi suất tiền gửi ngân hàng.
Phê chuẩn - Đối chiếu một số uỷ nhiệm thu, chi với các hoạt động mua
bán xem có được sự phê chuẩn phù hợp không.
Trình bày - Xem xét việc trình bày của tiền gửi ngân hàng trên BCTC
Kiểm tra chi tiết tiền đang chuyển
Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường
thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
+ Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các
tài khoản liên quan để kiểm tra séc, uỷ nhiệm chi đặc biệt vào những ngày cuối năm
SVTH: Trần Văn Trường 21 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
trước và những ngày đầu năm sau nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh
chính xác hay không, có đúng với quy định của chế độ tài chính hay không;
+ Tính toán và đối chiếu kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ
kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ;
+ Kết hợp với việc khảo sát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về nghiệp vụ
và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, tính trung thực của các nghiệp vụ và số dư
có liên quan đến tiền đang chuyển;
+ Kiểm tra việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển (TK 1,13)
đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại
tệ.
1.3.3 Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn tổng hợp và soát xét các bằng chứng kiểm toán đã thu được trong
các giai đoạn trước và thực hiện một số thủ tục kiểm toán khác để đi đến ý kiến cuối
cùng về báo cáo tài chính của khách hàng. Các công việc phải được thực hiện trong
giai đoạn kết thúc kiểm toán là:
Xem xét các sự kiện xảy ra,sau ngày kết thúc niên độ:
+ Xem xét các thủ tục do chính đơn vị quy định về việc đánh giá các sự kiện xảy
ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
+ Trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng về tính trọng yếu của sự kiện phát
sinh sau ngày khóa sổ như: các số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận, bán hay dự
kiến bán tài sản, cổ phiếu hoặc trái phiếu mớiiphát hành
+ Rà soát các sổ kế toán sau ngày lập Báo cáo tài chính.
Đánh giá kết quả của toàn bộ công việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để
nhận xét về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, Kiểm toán viên thường thực
hiện các công việc sau:
SVTH: Trần Văn Trường 22 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Áp dụng các thủ tục phân tích:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 chỉ rõ: “Kiểm toán viên phải thực hiện các
thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể
báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích cũng có thể được thực hiện ở các giai đoạn khác
trong quá trình kiểm toán”. Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài
chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của các khoản mục trên báo cáo tài
chính.
Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán:
Chuẩn mục kiểm toán quốc tế số 500 có nêu: “Các Kiểm toán viên phải thu thập
các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đi đến kết luận hợp lý mà căn cứ vào
đó Kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận của mình”. Do vậy, cần xem xét mọi khía
cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính
chính xác của các chứng từ. Nếu Kiểm toán viên xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra
quyết định loại trừ.
Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được:
Kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện được
trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và
đánh giá lại. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được
khoản mục không?
Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng:
Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên rút ra kết luận về
mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại
đơn vị khách hàng.
Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của Kiểm toán viên chưa có
kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của
công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ
tư liệu kiểm toán sẽ được một Kiểm toán viên có kinh nghiệm và độc lập không tham
gia vào cuộc kiểm toán xem xét lại nhằm đánh giá khách quan xem cuộc kiểm toán có
SVTH: Trần Văn Trường 23 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
được tiến hành hợp lý không, các Kiểm toán viên có khả năng đánh giá các bằng
chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có được thực hiện với sự thận
trọng thích đáng hay không?
Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thư quản lý về khoản mục vốn bằng
tiền:
Thư quản lý là thông báo cho khách hàng về những bình luận của công ty kiểm
toán đối với việc cải tiến công việc kinh doanh của khách hàng. Nó giúp cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Việc kết hợp kinh nghiệm của Kiểm toán viên
trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau với một sự hiểu biết sâu sắc thu được khi tiến
hành kiểm toán, giúp cho Kiểm toán viên cung cấp cho ban quản trị khách hàng nhiều
thông tin bổ ích.
Thư quản lý không bắt buộc nhưng trong hầu hết các cuộc kiểm toán đều được lập
nhằm tạo mối quan hệ tốt hơn giữa công ty kiểm toán và khách hàng. Không có tiêu
chuẩn nào trong việc viết thư quản lý. Mỗi thư phải được triển khai để đáp ứng phong
cách của Kiểm toán viên và nhu cầu của khách hàng. Nhưng thư quản lý phải chỉ ra
được các nhược điểm và yếu kém của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nó đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kiểm toán:
Sau khi thu thập được các giải trình của Ban Giám đốc, cả hai bên thống nhất về
các bút toán điều chỉnh, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ…
kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán. Tuỳ theo kết quả kiểm toán mà kiểm toán
viên có thể đưa ra một trong bốn loại ý kiến kiểm toán:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Ý kiến chấp nhận từng phần.
- Ý kến không chấp nhận.
- Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
Với khoản mục tiền, trong giai đoạn tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán nếu
những bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên được thực hiện hay không tồn tại những
sai phạm trọng yếu với khoản mục thìikhoản mục tiền được chấp nhận toàn phần. Nếu
như bút toán điều chỉnh không được thực hiện, còn tồn tai sai phạm trọng yếu với
khoản mục kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến loại trừ với khoản mục tiền.
SVTH: Trần Văn Trường 24 Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Phát hành báo cáo kiểm toán là công đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán báo cái tài
chính, chứng thực công ty kiểm toán đã hoàn tất công việc cung cấp dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính cho khách hàng.
SVTH: Trần Văn Trường 25 Kiểm toán 52B