Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG KAIZEN VÀ SẢN XUẤT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ PHONG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 42 trang )

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng 05 năm 2015
Ký tên
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 1
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng 05 năm 2015
Ký tên
TRẦN THANH HƯƠNG
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 2
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô trong khoa Công Nghệ May và Thời Trang
đã trang bị, truyền đạt cho em một nền tảng kiến thức bổ ích và quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường. Nhờ sự giảng dạy đầy nhiệt huyết cũng như sự giúp đỡ tận tình của tất cả
các thầy cô trong khoa mà chúng em đã được trang bị một hành trang kiến thức để có thể tự
tin bước vào chặng đường mới.
Kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe để hoàn thành tốt mọi công việc của

mình. Bên cạnh những công lao to lớn của quý thầy cô, đặc biệt là cô Trần Thanh Hương –
GVHD – đã truyền đạt những kiến thức sâu rộng và giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá
trình thực hiện đồ án công nghệ. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến Công ty CỔ
PHẦN QUỐC TẾ PHONG PHÚ –XƯỞNG MAY GUSTON MOLINEL đã giúp em có được
những kinh nghiệm thực tế đầu đời khi em bước chân vào môi trường mới và đã giúp em
hoàn thiện đồ án công nghệ một cách tốt nhất.
Qua thời gian thực tập tai công ty em đã tiếp nhận được nhiều kiến thức bổ ích và thực
tế, đó là nhờ sự cố gắng của bản thân, đồng thời cũng nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ban giám
đốc Công ty và các anh chị công nhân viên.
Trong qua trình thực tập, với kiến thức còn hạn hẹp của mình, chắc chắn em không thể
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong quý Công ty và quý thầy cô có thể bỏ qua cho
những thiếu sót đó của em.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 3
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
MỤC LỤC
1. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
2. LỜI CẢM ƠN
3. MỤC LỤC
4. LỜI MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài
Phần 1: Tổng quan về các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm ngành
may
I. Giới thiệu về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp may
I.1. Các khái niệm cơ bản của khoa học quản lý
I.2. Giới thiệu về quá trình sản xuất may công nghiệp
I.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
I.4. Giới thiệu về Kaizen
II. Giới thiệu công ty Cổ phần Phong Phú

II.1. Lịch sử hình thành.
II.2.Cơ cấu tổ chức
II.3.Thế mạnh của công ty
II.4. Sản phẩm chủ lực
II.5. Sơ đồ qui trình sản xuất tại công ty
III. Tầm quan trọng việc cải tiến sản xuất liên tục và triển khai Kaizen đến hiệu quả của quá
trình tổ chức quản lý doanh nghiệp may
Phần 2: Ứng dụng Kaizen tại Công ty Cổ phần Phong Phú
I. Hiện trạng sản xuất và giới thiệu bộ phận chuyên trách Công tác Kaizen tại công ty Cổ phần
Phong Phú
II. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phong Phú
II.1 Biện pháp về kỹ thuật
II.2 Biện pháp về kinh tế
II.3 Biện pháp về tổ chức sản xuất
III. Triển khai ứng dụng Kaizen tại Công ty Cổ phần Phong Phú
III.1 Ứng dụng Kaizen trong tổ chức quản lý
III.2. Ứng dụng Kaizen trong việc nâng cao tay nghề công nhân.
III.3 Ứng dụng Kaizen trong cải tiến thiết bị máy móc.
III.4. Ứng dụng Kaizen trong xử lý vật liệu
III.5. Ứng dụng Kaizen trong việc hợp lý hóa thao tác lao động
VI. Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng Kaizen trong Công ty Cổ phần Phong Phú và một
số biện pháp khắc phục.
Phần 3: Kết luận – đề nghị:
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 4
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
LỜI NÓI ĐẦU
Triết lý quản lý của người Nhật - Kaizen đã được áp dụng rộng rãi và thành công tại
các công ty Nhật trong vòng hơn 50 năm qua, đóng góp lớn vào sự phát triển của từng doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế Nhật Bản. Tuy nhiên, tại Việt Nam, Kaizen chỉ mới phổ
biến trong vài năm gần đây và chỉ một số ít các doanh nghiệp quan tâm đến triết lý quản lý

này. Trong đó có xưởng may Guston Molinel tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Phong Phú. Đồ án
công nghệ này sẽ nêu lên nội dung của kaizen cũng như tình hình thực hiện kaizen tại công ty
và những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện cải tiến.
Vì kiến thức của em còn hạn hẹp nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
quý thầy cô thông cảm và góp ý cho đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn!
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 5
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NGÀNH MAY
I. Giới thiệu về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp may
I.1. Các khái niệm cơ bản của khoa học quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội. Từ khi
con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt
được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu
tố cần thiết để phối hợp những nổ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát
triển theo các phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên thủy tới nền văn minh hiện đại, trong
đó quản lý luôn là thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn
phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao
động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc phải
liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể.
Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm dạt được mục tiêu chung đề ra.
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là một nhân tố có
ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, suy thoái hay thịnh vượng của
một tổ chức, một quốc gia, thậm chí là cả toàn cầu. Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố:
sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài nguyên, năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý
được xếp hàng đầu. Năng lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử
dụng sức lao động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát

triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý tồi thì sẽ dẫn đến sự rối loạn, kiềm hãm sự phát
triển xã hội.
Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng ta có thể gộp thành ba
dạng chính:
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài nguyên, hầm mỏ, thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm, ).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi,…).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người (quản lý xã hội: Đảng, nhà nước, đoàn
thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức…).
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là administration vừa có nghĩa quản lý (hành
chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Ngoài ra trong tiếng Anh còn có một
thuật ngữ là management vừa có nghĩa quản trị, vừa có nghĩa quản lý, nhưng hiện nay được
dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị.
Trong thực tế, thuật ngữ “quản lý” và “quản trị” vẫn được dùng trong những hoàn
cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản hai từ này đều có bản
chất giống nhau.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Mary Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện thông qua
người khác”.
- Robert Albanese: “Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác
động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ
chức”.
- Harolk Kootz & Cryryl O’Donell: “Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi trường nơi mà cá
nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt
được các mục tiêu của nhóm”.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 6
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
- Robert Kreitner: “Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để đạt được các
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của tiến trình này là kết quả
và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn”.

- Harolk Kootz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc
điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác”.
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần thiết khi
con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt
động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
I.2. Giới thiệu về quá trình sản xuất may công nghiệp:
Việc sản xuất hàng may mặc công nghiệp có thể phân chia thành những công đoạn
sau:
- Chuẩn bị sản xuất: bao gồm tất cả những công việc chuẩn bị về tiêu chuẩn kỹ thuật, về mẫu,
về công nghệ trước khi đưa vào sản xuất mã hàng cùng với kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu.
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt thiết kế.
+ Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu.
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt công nghệ.
- Công đoạn chia cắt: bao gồm trải vải và cắt nguyên liệu, phụ liệu cùng một số công việc cần
làm trước khi bắt đầu giai đoạn may.
- Công đoạn ráp nối: bao gồm quá trình may các chi tiết, ủi định hình các chi tiết, ủi tạo hình và
lắp ráp sản phẩm.
- Công đoạn tạo dáng sản phẩm sau khi may: bao gồm hai công việc chính là nhiệt ẩm định
hình và ép tạo dáng, Công đoạn này chỉ có ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản
phẩm cao cấp như: Jacket, veston,…
- Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm: bao gồm việc tẩy vết bẩn trên sản phẩm, ủi hoàn chỉnh sản
phẩm, bao gói và đóng kiện.
Được thực hiện song song với các công đoạn trên là quá trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm ở tất cả các công đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng cuối cùng trước khi xuất xưởng.
Chất lượng sản phẩm không những phụ thuộc vào một công nghệ hoàn hảo mà còn
phụ thuộc vào việc giữ đúng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Một công nghệ sản xuất hoàn hảo sẽ dễ đảm bảo tận dụng được mọi năng lực thiết bị,
tiết kiệm nguyên phụ liệu, sắp xếp các công đoạn hợp lý và quay vòng vốn nhanh.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong tất cả các công đoạn sản xuất phải tiến hành
kiểm tra chất lượng chặt chẽ.

Chất lượng và hiệu quả sản xuất vì thế phụ thuộc rất nhiều vào việc hoàn thiện công
nghệ sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
I.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp:
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao gồm 4M
+ I + E:
- M1: Materials: nguyên vật liệu. Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng quyết định
đến chất lườn sản phẩm vì nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Muốn
có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu của thị trường, thiết kế,…) thì nguyên vật liệu để
chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng. Mỗi sản phẩm được tạo ra từ
những nguyên vật liệu khác nhau, vì vậy chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó doanh nghiệp cần kiểm
tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu khi mua nhập kho trước khi sử dụng, đảm bảo đúng
số lượng, đúng chất lượng, đúng kì hạn, có như vậy, sản xuất mới chủ động và thực hiện đúng
kế hoạch chất lượng. Doanh nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt tới khâu dự trữ, bảo quản
nguyên vật liệu, tránh để cho nguyên vật liệu xuống cấp. Ngoài ra chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập được hệ thống cung ứng nguyên vật liệu
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 7
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài hiểu biết tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và
người cung ứng.
- M2: Machines: thiết bị. Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và
chất lượng sản phẩm thì nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị có tầm quan trọng đặt biệt
quyết định hình thành chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất hàng hóa, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác
nhau về thành phần, tính chất, công dụng. Nắm vững được đặt tính của nguyên vật liệu để
thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi, kiểm soát chất
lượng sản phẩm theo tỉ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên
vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Quá trình công nghệ là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải

thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hợp với công dụng của
sản phẩm. Vì vậy, nó có ảnh hưởng lớn quyết định đến chát lượng sản phẩm. Ngoài yếu tố kỹ
thuật công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị, khi kỹ thuật và công nghệ được đổi
mới nhưng thiết bị cũ kĩ thì không thể nào nâng sao được chất lượng sản phẩm. hay nói cách
khác, nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có quan hệ chặt chẽ, không chỉ góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, đa dạng hóa chủng loại nhầm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ.
- M3: Management: Quản lý: trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng sản
phẩm nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lượng đồng tình cho rằng
trong thực tế có 80% những vấn đề về chất lượng do quản trị gây ra. Vì vậy nói đến quản trị
chất lượng ngày nay trước hết người ta cho rằng đó là chất lượng của quản trị.
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, kỹ thuật – công nghệ thiết bị và người lao
động dù có ở trình độ cao nhưng không biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng ăn khớp giữa các khâu, giữa các yếu tố của quản trị sản xuất thì không thể tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao được.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị, nhận thức hiểu
biết về chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý, khả năng xây dựng chính xác mục tiêu,
chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng. Ngày
nay, các công ty phải nhận thấy được chất lượng sản phẩm và một vấn đề hết sức quan trọng
phụ thuộc vào trách nhiệm của toàn bộ công ty chứ không thể phó mặc cho các nhân viên
kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc một cá nhân nào được.
- M4: Men: con người. Dù cho sản xuất có được tự động hóa thì con người vẫn là yếu tố quyết
định đến chất lượng hàng hóa dịch vụ. Trong chế tạo có thể tự động nhưng còn bao nhiêu
công việc máy móc chưa thay thế được con người. Nghiên cứu nhu cầu, ý đồ thiết kế sản
phẩm, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng. Doanh nghiệp phải biết tạo nên một tập thể lao
động có trình độ chuyên môn giỏi, có tay nghề thành thạo, khéo léo, nắm vững qui trình sản
xuất và sử dụng máy móc thiết bị, có kiến thức quản lý, có khả năng sáng tạo cao. Cần có
những chương trình đào tạo huấn luyện người lao động thực hiện nâng sao chất lượng sản

phẩm một cách tự nguyện chứ không phải bắt buộc, để từ đó mới phát huy được chất lượng
công việc và tính chất quyết định đối với chất lượng hàng hóa dịch vụ.
Tóm lại, sự phân chia các yếu tố trên chỉ là tương đối, nhưng tất cả lại nằm trong một
thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- I: Information: thông tin. Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ trương, chính sách, các
đạo luật, các pháp lệnh và nghị định cũng như các quy định pháp quy có ảnh hưởng đến
doanh nghiệp, tác động đến cách thức của doanh nghiệp. Mỗi quy định mới được công bố sẽ
có thể tạo đà cho doanh nghiệp này phát triển, nhưng cũng có thể thu hẹp phạm vi hoạt động
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 8
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp phải nắm được đầy đủ những luật lệ và quy định của
chính phủ và thực hiện chúng một cách nghiêm túc, đồng thời dựa trên những quy định mới
điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp cho phù hợp. Pháp lệnh chất lượng hàng hoá đã ban
hành cũng như chính sách chất lượng quốc gia nếu được ban hành sẽ là những định hướng
quan trọng để các doanh nghiệp đổi mới công tác quản lý chất lượng, đề ra chính sách chất
lượng, chiến lược phát triển chất lượng và xây dựng hệ thống chất lượng cho doanh nghiệp
mình.
- E: Evironment: môi trường. Việc bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất là
hết sức quan trọng. Một sản phẩm dù có tốt đến đâu nhưng nếu công ty làm ra sản phẩm đó
không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường sống xung quanh thì trong mắt người tiêu
dùng, sản phẩm đó là kém chất lượng, vô giá trị. Vì vậy mà, muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp còn phải chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, đầu tư hệ thống xử lý
chất thải, quy trình công nghệ khép kín.
I.4. Giới thiệu về Kaizen:
Kaizen là một thuật ngữ kinh tế của người Nhật, được ghép bởi từ 改 ("kai") có nghĩa
là thay đổi và từ 善 ("zen") có nghĩa là tốt hơn, tức là “thay đổi để tốt hơn” hoặc “cải tiến liên
tục”. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là “ongoing improvement” hoặc “continuous
improvement” và trong tiếng Trung, Kaizen được phát âm là Gansai, nghĩa là hành động liên
tục cải tiến, mang lại lợi ích vì tập thể hơn là lợi ích của cá nhân.
Trong cuốn sách “Kaizen: Chìa khóa thành công của người Nhật”, Kaizen được định

nghĩa như sau: “Kaizen có nghĩa là cải tiến. Hơn nữa, Kaizen còn có nghĩa là cải tiến liên tục
trong đời sống cá nhân, đời sống gia đình, đời sống xã hội và môi trường làm việc. Khi
Kaizen được áp dụng vào nơi làm việc có nghĩa là sự cải tiến liên tục liên quan tới tất cả mọi
người – ban lãnh đạo cũng như mọi nhân viên”.
Tại Nhật Bản, Kaizen đã có lịch sử hơn 50 năm và Toyota là công ty đầu tiên triển
khai Kaizen. Trước kia, Kaizen chủ yếu được áp dụng trong các công ty sản xuất như Toyota,
Canon, Honda… Sau đó, Kaizen được áp dụng rộng rãi trong mọi công ty thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau và hiện nay, hầu hết các công ty của Nhật đều đang thực hiện Kaizen. Triết lý
này không chỉ giới hạn trong ngành sản xuất mà còn có thể áp dụng được trong ngành dịch
vụ, kinh doanh bán lẻ và thậm chí là một khóa học bất kì nào đó. Triết lý này cũng thích hợp
đối với đời sống cá nhân của mỗi người.
Trong lần xuất bản năm 1993 của “The New Shorter Oxford English Dictionary”, từ
“Kaizen” cũng được bổ sung và định nghĩa như sau: Kaizen là sự cải tiến liên tục quá trình
làm việc, nâng cao năng suất, …v.v. như một triết lý kinh doanh”. Ngày nay, Kaizen được
nhắc tới như một triết lý kinh doanh, phương pháp quản lý hữu hiệu làm nên thành công của
các công ty Nhật Bản. Tuy vậy, những cải tiến trong Kaizen là những cải tiến nhỏ, mang tính
chất tăng dần và quá trình Kaizen mang lại kết quả ấn tượng trong một thời gian dài. Khái
niệm Kaizen lý giải vì sao các công ty Nhật Bản không thể duy trì mãi một trạng thái trong
một thời gian dài. Trong khi đó, cách quản lý của phương Tây lại sùng bái Đổi mới: tạo ra
những thay đổi lớn sau những đột phá về công nghệ, những tư tưởng quản lý và kỹ thuật sản
xuất mới nhất. Nếu Kaizen là một quá trình liên tục thì đổi mới thường là hiện tượng tức thời.
Thực hiện Kaizen cũng ít tốn kém hơn đổi mới bởi nó nâng cao chất lượng công việc, ghi
nhận sự tham gia của của nhà quản lý cũng như mọi nhân viên, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ và giảm chi phí hoạt động. Đây chính là một điểm hấp dẫn của Kaizen vì nó
không đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp hay công nghệ mới. Để thực hiện Kaizen, bạn chỉ cần các
kỹ thuật thông thường, đơn giản như 7 công cụ kiểm soát chất lượng (biểu đồ Pareto, nhân
quả, tổ chức, kiểm soát, phân tán, các đồ thị và phiếu kiểm tra).
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 9
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Phân biệt Kaizen với Đổi mới (Innovation)

Nội dung Kaizen Đổi mới
Tính hiệu quả Dài hạn nhưng không gây ấn
tượng
Ngắn hạn nhưng gây ấn tượng
Nhịp độ Các bước nhỏ Các bước lớn
Khung thời gian Liên tục và gia tăng Cách quãng
Thay đổi Dần dần và nhất quán Đột ngột và dễ thay đổi
Cách tiếp cận Nỗ lực tập thể Ý tưởng và nỗ lực cá nhân
Liên quan Tất cả mọi người Một vài người được lựa chọn
Cách thức tiến hành Duy trì và cải tiến Đột phá và xây dựng
Bí quyết Bí quyết truyền thống Đột phá kỹ thuật
Yêu cầu thực tế Đầu tư chút ít nhưng cần nỗ lực
lớn để duy trì
Đầu tư lớn nhưng ít nỗ lực để duy
trì
Định hướng Con người Công nghệ
Đánh giá Quá trình và nỗ lực Kết quả đối với lợi nhuận
Năm 1997, cuốn sách “Gemba Kaizen – Một cách quản lý thông thường, chi phí thấp”
của ông Masaaki Imai được xuất bản, đã một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải
tiến liên tục tại nơi làm việc. Gemba ở đây nghĩa là nơi mọi hoạt động thực tế đang diễn ra, ở
một nghĩa khác là nơi mà giá trị được tăng thêm; trong trường hợp ngành sản xuất thì Gemba
chính là khu vực chế tạo hàng hóa trong nhà máy; trong khách sạn thì Gemba chính là khu
vực thức ăn đang được chế biến cho khách và trong ngành dịch vụ thì Gemba là bất cứ nơi
nào. Cuốn sách này đã giới thiệu một phương thức quản lý chất lượng mới nhất, tập trung vào
việc áp dụng nó trong sản xuất sản phẩm và hỗ trợ các hoạt động chính của việc kinh doanh.
Trước tiên, Gemba Kaizen đòi hỏi người tham gia từ bỏ lối suy nghĩ cứng nhắc theo tập quán.
Để có thể cải tiến một quá trình, bạn cần suy nghĩ, sẵn sàng chất vấn những gì xẩy ra trong
hiện tại và bạn cũng đừng hy vọng kết quả lớn lao. Mặc dù nếu ban đầu chỉ đạt được kết quả
khiêm tốn thì bạn cũng đừng nản chí, mà hãy kiên nhẫn bởi sẽ dễ dàng hơn nếu bạn đi từ 10
đến 20 hơn là đi từ 0 đến 20.

Bởi Kaizen là một quá trình cải tiến dựa trên những gì sẵn có, có liên quan tới cán bộ
quản lý cũng như mọi nhân viên nên đặc điểm chính của Kaizen là:
(1) Luôn được thực hiện liên tục tại nơi làm việc.
(2) Tập trung nâng cao năng suất lao động và thỏa mãn yêu cầu khách hàng bằng việc
giảm lãng phí (thời gian, chi phí…).
(3) Thu hút đông đảo người lao động tham gia cùng cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo.
(4) Yêu cầu cao về hoạt động nhóm.
(5) Công cụ hữu hiệu là thu thập và phân tích dữ liệu.
Do có đặc điểm như vậy, nên quan điểm cơ bản của Kaizen là:
(1) Những hoạt động hiện tại luôn có nhiều cơ hội để cải tiến.
(2) Các phương tiện và phương pháp hiện tại có thể được cải tiến nếu có một nỗ lực
nào đó.
(3) Tích lũy những cải tiến nhỏ sẽ tạo ra một sự biến đổi lớn.
(4) Lôi cuốn toàn thể công nhân viên tham gia.
(5) Áp dụng các đề xuất sáng kiến của mọi người.
Các đối tượng cải tiến của Kaizen là tất cả những gì hiện có: phương pháp làm việc,
quan hệ công việc, môi trường làm việc và điều kiện làm việc ở mọi nơi. Các hoạt động
Kaizen có thể được khởi xướng bởi lãnh đạo, một bộ phận (phòng, ban) của tổ chức, một
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 10
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
nhóm làm việc, nhóm kaizen và từng cá nhân. Kaizen cũng được chia ra thành 2 cấp độ:
Kaizen ở cấp độ hệ thống (system or flow kaizen) tập trung vào toàn bộ chuỗi giá trị, được
thực hiện ở cấp quản lý và Kaizen ở cấp độ quy trình tập trung vào các quy trình, được thực
hiện ở cấp thừa hành (như phòng ban, phân xưởng).
Các bước triển khai Kaizen: Kaizen được thực hiện theo 8 bước, tuân thủ theo vòng
tròn quản lý chất lượng PDCA (Plan, Do, Check, Act) của William Edwards Deming được
giới thiệu từ năm 1950. Từ bước 1 đến bước 4 là Plan (lập kế hoạch), bước 5 là Do (thực
hiện), bước 6 là Check (kiểm tra) và bước 7, 8 là Act (hành động khắc phục hay cải tiến).
Dựa trên việc phân tích dữ liệu, chúng ta sẽ giải quyết được vấn đề thông qua 8 bước
được tiêu chuẩn hóa như sau:

- Bước 1: Lựa chọn chủ đề (cho công việc, bộ phận…). Việc lựa chọn được bắt đầu
với lý do tại sao chủ đề trên được lựa chọn. Thông thường, chủ đề được quyết định cùng với
các chính sách quản lý hay dựa trên mức độ ưu tiên, tầm quan trọng, mức độ khẩn cấp hoặc
tình hình kinh tế hiện tại.
- Bước 2: Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu. Trước khi bắt đầu một dự
án, các trạng thái hiện tại phải được hiểu và xem xét lại. Một cách để thực hiện những điều
trên là con người trực tiếp đến nơi làm việc (tức là Gemba) và tuân theo 5 nguyên tắc cơ bản
của Gemba. Một cách khác là thu thập dữ liệu.
- Bước 3: Phân tích dữ liệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.
- Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu.
- Bước 5: Thực hiện biện pháp.
- Bước 6: Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp.
- Bước 7: Xây dựng hoặc sửa lỗi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn.
- Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định các dự án tiếp theo.
Các bước trên sẽ giúp nhà quản lý hình dung và tiếp cận được với quá trình giải quyết
các khó khăn. Đây cũng là một cách hiệu quả để ghi lại các hoạt động Kaizen. Mỗi một giai
đoạn của vòng tròn Deming thường sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ riêng biệt. Ví dụ, ở giai đoạn
lập kế hoạch hay lựa chọn chủ đề các công cụ được sử dụng là: biểu đồ kiểm soát, biểu đồ
Pareto, biểu đồ cột Vòng tròn Deming được áp dụng một cách liên tục trong việc quản lý
chất lượng nhằm từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc.
Bước khởi đầu (P) của vòng tròn mới được dựa trên kết quả của vòng tròn trước nhằm giải
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 11
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
quyết tiếp các vấn đề còn tồn tại và như thế sau nhiều lần áp dụng vòng tròn Deming chất
lượng sản phẩm sẽ nâng cao dần và liên tục. Đồng thời, hoạt động Kaizen cũng được cải tiến
hơn nữa và tiếp tục được thực hiện.
Các chương trình Kaizen cơ bản
5S - Đây là nền tảng cơ bản để thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng của người
Nhật, gồm các từ sau:
- Seiri (整理 Sàng lọc), tức là lọc ra những vật không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ

chúng. Nơi làm việc khác nhau và đối tượng khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Ví
dụ, tại dây chuyền sản xuất, chỉ cần dự trữ đủ lượng cần thiết cho hoạt động hàng ngày, bắt
đầu từ 1 ngày, rồi giảm xuống ½ ngày… Đối với những vật nhỏ, có thể để lượng nhiều hơn
cần thiết sao cho không ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất và công việc. Người công nhân
có thể sử dụng “nhãn đỏ” để nhận biết rõ ràng những vật không cần thiết và phân loại chúng.
- Seiton (整頓 Sắp xếp), tức là sắp xếp ngăn nắp, có trật tự những vật cần thiết sao cho có thể
dễ dàng lấy chúng ra để sử dụng. Điều này nhằm sắp xếp những vật cần thiết luôn ở trong
“điều kiện tốt” (sẵn sàng để dùng), “đảm bảo an toàn” (không bị dùng sai để ngăn ngừa sự cố)
và “dễ làm theo” ở mọi lúc. Ví dụ, trong một cặp file tài liệu, khi có người đang dùng một tài
liệu nào đó, không ai biết được là ai đang dùng nó. Bằng cách tách riêng tài liệu đang dùng rồi
đính tên người đang dùng lên phía trên thì bất cứ ai cũng có thể biết được là ai đang dùng nó.
- Seiso (清掃 Sạch sẽ), tức là dọn, vệ sinh sạch sẽ hoàn toàn mọi chỗ tại nơi làm việc để không
còn rác, bụi bẩm bám trên sàn nhà, máy móc và trang thiết bị. Nguyên tắc này đòi hỏi người
công nhân luôn phải dọn vệ sinh sạch sẽ tại khu vực làm việc của họ, kiểm tra máy móc xem
có bụi bẩn hay không? Vì bụi bẩn, rác thải là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng tới quá trình
hoạt động và sử dụng của máy móc, thiết bị. Người công nhân có thể dính nhãn và đánh dấu
kiểm tra từng bộ phận để thu thập dữ liệu về các sự cố xảy ra ở mỗi bộ phận.
- Seiketsu (清潔 Săn sóc), tức là duy trì tiêu chuẩn cao về giữ gìn vệ sinh và sắp xếp nơi làm
việc gọn gàng vào mọi lúc bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton và Seiso. Nghĩa gốc của
từ tiếng Nhật “Seiketsu” là “vệ sinh”.
Trong 5S thông thường, “Seiketsu” được định nghĩa là các hoạt động Seiri, Seition và
Seiso ở cấp độ cao, tuy nhiên mỗi hoạt động trên đều có nhiều cấp độ nên luôn được duy trì
liên tục và nâng cấp. “Seiketsu” hiện được hiểu là hoạt động cấp độ cao hơn nhiều chứ không
phải chỉ dừng lại ở việc đảm bảo các hoạt động Seiri, Seiton và Seiso ở cấp độ cao. Hoạt động
này giúp ngăn ngừa bụi bẩn ở cấp độ mà mắt thường không thể nhìn thấy được. Ví dụ như
phòng vệ sinh trong bệnh viện, phòng vệ sinh trong công nghiệp IC… Chìa khóa để thực hiện
thành công “Seiketsu” là “ngăn ngừa” và “vệ sinh”.
- Shitsuke (清 Sẵn sàng), tức là đào tạo mọi người tự giác làm việc tốt và luôn tuân thủ 4
nguyên tắc trên tại nơi làm việc. Từ này được kết hợp giữa chữ “cơ thể” và chữ “đẹp” trong
tiếng Trung Quốc. Hoạt động này hướng tới cấp độ tự phát triển rất cao và không hề dễ dàng.

Bởi vậy, trong các hoạt động 5S, trước hết hãy để mọi người tuân theo Seiri, Seiton, Seiso và
Seiketsu ở cấp độ hợp lý. Khi một nhà máy, công ty bắt đầu đi vào hoạt động, nên triển khai
hoạt động “Shitsuke” trước tiên để phát triển quan điểm mới và ở cấp độ cao của đội ngũ
nhân viên.
II. Giới thiệu công ty Cổ phần Phong Phú:
II.1. Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Quốc Tế Phong Phú là một trong những đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Cổ phần Phong Phú được thành lập và hoạt động từ năm 2007 – Một trong những
doanh nghiệp đầu đàn của ngành Dệt May Việt Nam. Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ tại Việt Nam theo xu hướng hội nhập quốc tế. Công ty Cổ Phần
Quốc Tế đã không ngừng lớn mạnh cả về lượng lẫn về chất trong hệ thống ngành dệt may.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 12
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Sau khoảng thời gian tổ chức lại hệ thống may mặc cũng như khởi động hàng loạt các
dự án may mặc để nâng cao năng suất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đầu
năm 2012 đánh dấu một bước phát triển mới của công ty khi tiếp tục duy trì và phát triển lên
tầm cao mới các chi nhánh/ nhà máy đã được đưa vào xây dựng và hoạt động như:
- Xưởng May Phong Phú Guston Molinel
- Chi nhánh Tp. HCM
- Nhà máy May Xuất Khẩu Phong Phú Long An
- Nhà máy May Xuất Khẩu Phong Phú Nha Trang
- Nhà máy May Xuất Khẩu Phong Phú Đà Nẵng
- Nhà Máy Thời Trang Phong Phú
- Nhà Máy Thời Trang Phong Phú – Thủ Đức
- Nhà máy May Jean Xuất Khẩu (Khu A – Khu B)
Song song đó trong năm 2012 lần lượt cho ra đời các nhà máy:
- Nhà máy May Thun Xuất Khẩu Phong Phú sài Gòn
- Nhà máy Phong Phú – Phú Yên
- Điểm nghiên cứu ứng dụng và phát triển thời trang Phong Phú
Nhìn lại khoảng thời gian một năm làm việc đứng trước tình thế muôn vàn khó khăn

của nền kinh tế thế giới và trong nước. Tập thể Công ty Cổ Phần Quốc Tế Phong Phú với
phương châm: “Hiệu lực cùng phát triển” trên dưới một lòng đoàn kết để gặt hái thêm được
nhiều thành công tốt đẹp.
Cùng với sự chuyển mình của các ngành công nghiệp nói chung và ngành may mặc
nói riêng, công ty đã dần thay đổi công nghệ sản xuất số liệu sang công nghệ sản xuất Lean
tinh gọn, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ - công nhân viên.
Với những kết quả đó, công ty đã làm hài lòng các khách hàng khó tính trong và ngoài
nước. Uy tín được nâng cao, có nhiều Lãnh đạo và các vị khách quý ghé thăm, tham quan và
làm việc.
Ngoài ra, công ty cũng đặc biệt chú trọng tới thị trường nội địa, phục vụ tiêu dùng
trong nước nhằm hưởng ứng lời kêu gọi của nhà nước “Người Việt nam dùng hàng Việt
Nam”. Công ty đã mạnh dạng thành lập Công ty Cổ phần Thời Trang Quốc Tế Phong Phú để
đẩy mạnh thị trường nội địa. Hiện nay sản phẩm mang thương hiệu của Phong Phú như: POP,
Enriche, Town Streets, Jolie Maison… đã xuất hiện ở hầu hết các vùng miền trong cả nước và
được người tiêu dùng ưa chuộng do tính thời trang, giá cả phù hợp, chất lượng vượt trội.
Từ những kết quả đạt được, Công ty đã mở nhiều đại lí, cửa hàng không những trên
địa bàn Tp. HCM mà còn ở các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, Long An…và các trung tâm
thương mại, chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 13
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
II.2.Cơ cấu tổ chức:
II.3.Thế mạnh của công ty
Dệt may là lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống lâu đời và cũng là thế mạnh của
Phong Phú. Với công nghệ hiện đại luôn được chú trọng đầu tư đổi mới và một bề bày kinh
nghiệm được đúc kết gần 50 năm qua, Phong Phú tự hào mang đến những sản phẩm chất
lượng cao, mẫu mã phong phú và dịch vụ chuyên nghiệp, phù hợp với mọi nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
II.4. Sản phẩm chủ lực
Các dòng sản phẩm chủ yếu:
SỢI - CHỈ MAY

VẢI THỜI TRANG
DỆT GIA DỤNG
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 14
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
THỜI TRANG PHONG PHÚ
II.5. Sơ đồ qui trình sản xuất tại công ty:
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 15
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
III. Tầm quan trọng việc cải tiến sản xuất liên tục và triển khai Kaizen đến hiệu quả của quá
trình tổ chức quản lý doanh nghiệp may:
Thực hiện kaizen tại công ty sẽ giúp:
- Tích lũy các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn (góp gió thành bão).
- Giảm các lãng phí, tăng năng suất.
- Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến.
- Tạo tinh thần làm việc tập thể, đoàn kết.
- Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí.
- Xây dựng nền văn hoá công ty.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của Kaizen, không phân biệt nhà quản lý hay nhân
viên đều có thể bắt đầu từ việc thiết lập hệ thống tư duy mới và xây dựng một môi trường
kinh doanh đúng hướng. Mỗi một cá nhân đều luôn tâm niệm những điều dưới đây để xây
dựng văn hoá công ty theo chiến lược Kaizen:
- Không để một ngày trôi qua không có một số cải tiến được thực hiện ở đâu đó trong công ty.
- Kaizen áp dụng trong chiến lược định hướng khách hàng, cùng đảm bảo mọi hoạt động quản
lý là dẫn tới tăng sự hài lòng cho khách hàng.
- Chất lượng là hàng đầu, chứ không phải là lợi nhuận; một doanh nghiệp sẽ trở nên thịnh
vượng khi và chỉ khi khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ mà họ hài lòng.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 16
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
PHẦN 2: ỨNG DỤNG KAIZEN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHONG PHÚ

I. Hiện trạng sản xuất và giới thiệu bộ phận chuyên trách Công tác Kaizen tại công ty Cổ
phần Phong Phú:
Phong Phú Guston Molinel gồm có 2 xưởng sản xuất các đơn hàng bảo hộ lao động.
Đánh giá đặc tính sản phẩm yêu cầu cao về độ bền, chắc của nguyên vật liệu, đường may.
Xưởng sản xuất luôn chú trọng tới tất cả các công đoạn chuẩn bị  cắt  may  xếp ủi
đóng kiện  thành phẩm. Song song đó là kiểm tra, khắc phục những sự cố, đề ra các phương
án phòng ngừa.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 17
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Công nhân sử dụng máy cắt cầm tay để cắt tinh bán thành phẩm lớn
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 18
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Công nhân sử dụng rập bánh xe để may
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 19
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Sau khi may xong, sản phẩm sẽ được buộc lại thành bó, xếp gọn gàng, đợi kiểm tra gấp xếp.
Tháng 2 năm 2015, xưởng có 7 tổ sản xuất hàng gia công và 5 tổ còn lại sản xuất các
mã hàng mới. Mặc dù tất cả cán bộ công nhân viên đã cố gắng nổ lực tăng năng suất, đảm bảo
chất lượng để đạt tiến độ giao hàng, tuy nhiên do mã hàng còn mới và độ khó cao nên thu
nhập bình quân trong tháng của xưởng chỉ đạt mức 1. Để góp phần tăng năng suất và đảm bảo
thu nhập cho cán bộ công nhân viên, Phong Phú Guston Molinel tiếp tục phổ biến tinh thần
cải tiến liên tục trong toàn bộ xưởng.
• Hệ thống quản lý chất lượng đã được xây dựng để kết hợp tất cả các yếu tố cần thiết để tìm
kiếm cơ hội cải tiến và thực hiện các chương trình cải tiến.
• Căn cứ nhu cầu thực tế của xưởng may Phong Phú Guston Molinel, ban 5S được thành lập
ngày 9 tháng 7 năm 2014 gồm các thành viên:
1. Nguyễn Vũ Kim Trúc – trưởng ban
2. Nguyễn Tấn Vĩnh Lộc – phó ban
3. Nguyễn Thị Tỏ - thành viên
4. Phạm Thị Nguyệt – thành viên

5. Nguyễn Văn Hòa – thành viên
6. Nguyễn Hoàng Phương – thành viên
Ban 5S cùng phối hợp với hệ thống quản lí chất lượng thực hiện các công thanh tra,
phát hiện sự cố, xử lí và đề ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa.
II. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phong Phú:
II.1. Biện pháp về kỹ thuật:
II.1.1: Thực hiện kiểm soát bằng thống kê: (Statistical Process Control)
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 20
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Bộ phận đảm bảo chất lượng chịu trách nhiệm đánh giá thành phần nào trong sản xuất
phù hợp và tiết kiệm khi sử dụng phương pháp SPC, tích chất nào cần được kiểm soát và áp
dụng loại kiểm soát nào.
Việc áp dụng SPC được áp dụng cần dựa trên căn bản sau:
- Dữ liệu có ý nghĩa được cung cấp.
- Qui định hay yêu cầu của khách hàng về hồ sơ SPC.
- Đặc tính sản phẩm cần được kiểm soát nghiêm ngặt.
- Kinh nghiệm trước đây, biến động về nguồn cung cấp, mức độ biến động của đầu ra, tỷ lệ
điểm không phù hợp.
- Phương thức kiểm tra xác nhận và kiểm soát được sẳn sàn sử dụng.
- Chi phí cho việc áp dụng.
Thu thập dữ liệu từ biểu đồ:
Bộ phận Đảm bảo chất lượng, Kế hoạch, kỹ thuật xác định những vị trí nào trong sản
xuất cần theo dõi thu thập dữ liệu và lập biểu đồ.
Các đặc tính cần theo dõi, việc đánh giá mẫu và tầng suất lấy mẫu được quy định rõ.
Tùy thuộc vào bản chất của sản phẩm, quá trình liên quan và lý do áp dụng SPC… mà các
thông tin và dữ liệu được quy định trong các yêu cầu sản xuất.
Hướng dẫn công việc được xây dựng khi cần thiết nhằm hướng dẫn việc thu thập và
phân tích các dữ liệu hoạt động của tiến trình.
Đánh giá tiến trình và hoạt động đáp ứng:
Trưởng bộ phận Đảm bảo chất lượng, Kế hoạch, Kỹ thuật theo dõi biểu đồ. Khi có dấu

hiệu bất thường phải tìm nguyên nhân và các hành động khắc phục thích hợp.
Các Trưởng ca, Trưởng bộ phận cần có hành động đáp ứng thích hợp.
Khi tiến trình tiến triển tốt, bộ phận Đảm bảo chất lượng, Kế hoạch, Kỹ thuật có thể
giảm tần suất lấy mẫu hay thay đổi phương thức giám sát.
Cải tiến liên tục ngay cả khi các tiến trình đạt yêu cầu.
Biểu đồ được lưu giữ thích hợp.
Áp dụng SPC cho việc nghiên cứu khả năng quá trình sản xuất thử nghiệm: khi có sự
thay đổi kỹ thuật, công nghệ, nguyên liệu hoặc bất cứ sự thay đổi nào trong tiến trình sản xuất
phải có sự theo dõi, nghiên cứu về sự thay đổi. Bộ phận Kỹ thuật và bộ phận Đảm bảo chất
lượng quyết định khi nào cần phải thực hiện một nghiên cứu mới.
II.1.2: kiểm soát sản phẩm không phù hợp:
A: Phát hiện:
Sản phẩm không phù hợp được phát hiện từ:
- Kết quả kiểm tra và thử nghiệm.
- Kết quả giám sát của Kỹ thuật xưởng.
B: Xử lý:
- Thông thường khi phát hiện các sản phẩm lỗi:
Công nhân KCS dán băng keo ngay tại vị trí không phù hợp trên sản phẩm và cách ly
sản phẩm.
- Tổ Trưởng/ Kỹ thuật tổ thực hiện việc sửa chữa kịp thời các sản phẩm không phù hợp và trả
lại cho công nhân KCS sau khi đã sửa chữa xong.
- Công nhân KCS thực hiện việc kiểm tra lại các sản phẩm không phù hợp đã được sửa chữa
cho đến khi đạt yêu cầu quy định và đảm bảo các sản phẩm này sẽ được thu hồi và ghi số
lượng đầy đủ trong các phiếu đánh lỗi.
- Nếu sản phẩm không phù hợp có dạng:
• Lỗi trùng lặp từ 50 sản phẩm trở lên.
• Sai mẫu mã từ 1 sản phẩm trở lên.
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 21
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
• Gắn sai nhãn cỡ từ 1 sản phẩm trở lên.

• Lô hàng khi kiểm tra hoàn tất bị bác bỏ.
- Công nhân KCS phải cách ly, thông báo cho tổ trưởng hoặc kỹ thuật tại tổ có sản phẩm
không phù hợp, đồng thời báo cáo với tổ trưởng KCS.
- Tổ trưởng KCS xem xét và phát hành phiếu báo cáo sản phẩm không phù hợp và ghi sổ theo
dõi.
- Trưởng bộ phận đảm bảo chất lượng quyết định hình thức xử lý:
• Nếu có thể sửa chữa: cho tiến hành sửa chữa.
• Nếu không thể sửa chữa: quyết định hình thức thích hợp.
- Trưởng bộ phận đảm bảo chất đồng thời phân tích nguyên nhân và phát hành phiếu yêu cầu
hành động khắc phục – phòng ngừa.
- Tổ trưởng KCS phân công lại người kiểm tra lại các sản phẩm đã sửa chữa và ghi kết quả vào
phiếu báo cáo sản phẩm không phù hợp.
• Nếu thỏa mãn: chuyển sang công đoạn tiếp theo hoặc nhập kho thành phẩm.
• Nếu không thỏa mãn: cho phát hành phiếu báo cáo sản phẩm không phù hợp mới.
CÔNG TY CPQT PHONG PHÚ
XƯỞNG MAY PPGM
Phiếu số BÁO CÁO SẢN PHẨM KHÔNG PHÙ HỢP Ngày:
1
CHI TIẾT CÔNG VIỆC:
- Hợp đồng/ List (OF):
- Mã hàng/ Vải/ Màu:
- Tổ:
- Chi tiết sự không phù hợp:
- Tài liệu tham khảo:
- Người lập:
2 HÌNH THỨC XỬ LÝ:
- Sửa chữa
- Nhân nhượng
- Hình thức khác:
 ……

 ……
 ……
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 22
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
- TBP ĐBCL:
- Người thực hiện:
- Ngày hoàn thành dự kiến:
- Ngày hoàn thành thực tế:
- Hành động khắc phục – phòng ngừa:
- NGÀY:
3
GIÁM SÁT
- Thỏa mãn:
- Không thỏa mãn:
- Ghi chú:
- TT KCS:
- NGÀY:
SỔ THEO DÕI SẢN PHẨM KHÔNG PHÙ HỢP(NCR)
STT
Số
NCR
Ngày phát
hành
Mô tả tóm
tắt sự
không phù
hợp
Hình
thức xử


Ngày
hoàn
thành
Ngày
giám sát
Kết quả
Ghi chú
NCR
mới
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 23
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
II.1.4: Môi trường làm việc:
Ban lãnh đạo Phong Phú Guston Molinel đảm bảo cho cán bộ công nhân viên được
làm việc trong môi trường thích hợp.
Việc tạo ra môi trường làm việc thích hợp có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt
động của mọi người, góp phần tăng cường các hoạt động của Phong Phú Guston Molinel như:
- Phương tiện phục vụ con người.
- Vị trí, tư thế thích hợp khi làm việc.
- Sự đảm bảo về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm bụi nằm trong giới
hạn cho phép.
- Sạch sẽ, vệ sinh để không gây ảnh hưởng đến sản phẩm.
- Sự an toàn.
- Thông tin, tương tác với xã hội.
Các trưởng bộ phận, trưởng ca sản xuất chịu trách nhiệm xác định các điều kiện làm
việc có ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của cán bộ công nhân viên hay chất lượng của sản
phẩm.
• Đồng thời, Phong Phú Guston Molinel cũng thiết lập và duy trì các hệ thống quản lý tuân thủ
yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, ISO 14001, SA8000 trong toàn bộ hệ thống sản
xuất tại Phong Phú Guston Molinel.
hệ thống đèn, quạt, thông khí trong nhà xưởng tạo môi trường làm việc đầy đủ ánh sáng và

thông thoáng
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 24
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
Thường xuyên vệ sinh khu vực làm việc tạo môi trường sạch sẽ
GVHD: TRẦN THANH HƯƠNG Trang 25

×