Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

NGÔN NGỮ XML VÀ CÁC NGUYÊN LÝ TƯ DUY SÁNG TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.24 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 3
Phần I: Ngôn Ngữ XML 4
1.XML Là Gì? 4
2.Cấu Trúc Văn Bản XML 5
Phần II: Các Nguyên Lý Sáng Tạo Khoa Học Trong Việc Hình Thành Ngôn Ngữ XML 10
1.Nguyên Lý Chia Nhỏ 10
2.Nguyên Lý Tách Khỏi 11
3.Nguyên Lý Phẩm Chất Cục Bộ 12
4.Nguyên Lý Kết Hợp 14
5.Nguyên Lý Vạn Năng 18
6.Nguyên Lý Chứa Trong 21
7.Nguyên Lý Dự Phòng 22
Phụ Lục 25
Tài Liệu Tham Khảo 26
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1 : XML không có phần tử gốc 6
Hình 2 : XML có các phần tử đang chéo vào nhau 6
Hình 3 : XML không có thẻ đóng 7
Hình 4: Văn bản XML dưới dạng bình thường 7
Hình 5: Văn bản XML được hiển thị bằng trình duyệt (browser) 8
Hình 6: Sử dụng XML cho nhiều mục đích khác nhau 18
2
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Lời Mở Đầu
Từ khi internet ra đời và phát triển với tốc độ bùng nổ thì việc chuyển tải, trao đổi dữ
liệu, liên lạc giữa các ứng dụng trên các nền tảng (platform) thông qua mạng là điều rất diễn
ra rất thường xuyên nên có vai trò rất quan trọng gần như không thể thiếu. Do đó các chuẩn
định nghĩa cấu trúc và nội dung một tài liệu điện tử lần lượt ra đời để đáp ứng yêu cầu thiết


yếu này như SGML (Standard Generalized Markup Language - siêu ngôn ngữ có khả năng
sinh ngôn ngữ khác) được Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) phát triển và chuẩn hóa năm
1986. Sau đó đến năm 1991, Ngài Tim Berners-Lee đã cho ra đời một văn bản gọi là “HTML
Tags”, dựa theo chuẩn SGML. Ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language – Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản) được sử dụng rộng rãi và phát triển đến ngày nay.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển, người ta nhận thấy rằng SGML quá rắc rối và
HTML còn nhiều hạn chế nên tổ chức W3C (World Wide Web Consortium: tổ chức độc lập
định ra tiêu chuẩn cho trình duyệt Web, máy chủ và ngôn ngữ) thiết kế ra XML (eXtensible
Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rông). Và đây cũng là đề tài bài thu hoạch mà em
xin phép được giới thiệu – ngôn ngữ XML , đồng thời nêu bật những nguyên lý sáng tạo
khoa học được áp dụng vào việc hình thành và phát triển ngôn ngữ này.
Em xin cảm ơn GS. TSKH Hoàng Kiếm đã truyền đạt những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu cho em, để em có cơ sở và nền tảng để có thể tìm hiểu nhiều hơn, sâu hơn,
có cách nhìn một vấn đề dưới nhiều góc độ hơn.
Do quá trình nghiên cứu cũng như kiến thức và tài liệu còn nhiều hạn chế nên bài viết
còn nhiều thiếu sót, chưa được đầy đủ. Em mong nhận được sự góp ý của Thầy để bài viết
được thực sự hoàn chỉnh hơn
3
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Phần I: Ngôn Ngữ XML
1. XML Là Gì?
XML (viết tắt từ tiếng Anh eXtensible Markup Language nghĩa là "Ngôn ngữ đánh dấu
mở rộng") là ngôn ngữ đánh dấu với mục đích chung do W3C đề nghị, để tạo ra các ngôn ngữ
đánh dấu khác và có khả năng mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau. Mục đích chính của XML là
đơn giản hóa việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt là các hệ thống được
kết nối với Internet. Bản thân của XML rất là đơn giản, nhưng các công cụ được định ra để
làm việc với XML như Document Object Model - DOM, XPath, XSL, v.v thì rất hữu hiệu, và
chính các chuẩn này được phát triển không ngừng.
XML cũng giống như HTML đều là ngôn ngữ đánh dấu, nhưng điều cần nói ở đây là sự

ra đời của XML để khắc phục cho một số yếu kém của HTML. HTML và XML đều sử dụng các
tag nhưng các tag của HTML là một bộ dữ liệu tag được xây dựng và định nghĩa trước, tức là
người lập trình phải tuân thủ theo các thẻ đã định nghĩa của HTML, hiện HTML có khoảng hơn
400 tag, để nhớ hết 400 tag này cũng không có gì khó khăn đối với người lập trình web
chuyên nghiệp nhưng thật khó đối với những người không chuyên. Hơn nữa các tag của
HTML không nói lên được mô tả dữ liệu trong đó. Nhưng đối với XML thì hoàn toàn khác bởi
vì tag trong XML là do người lập trình định nghĩa và mỗi tag là một mô tả dữ liệu mà người lập
trình muốn truyền đạt.
4
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
2. Cấu Trúc Văn Bản XML
Nếu bạn đã xem xét những văn bản HTML, bạn đã quen thuộc với những khái niệm cơ
bản khi sử dụng các thẻ để đánh dấu văn bản. Phần này bàn về sự khác biệt giữa văn bản
HTML và văn bản XML. Nó sẽ kiểm tra những nguyên tắc cơ bản của văn bản XML, và bàn về
thuật ngữ được dùng để miêu tả chúng.
Một điểm quan trọng về văn bản XML: Chi tiết kỹ thuật XML đòi hỏi một trình kiểm ngữ
(parser) để từ chối bất cứ văn bản XML nào không theo những nguyên tắc cơ bản. Hầu hết
những bộ kiểm ngữ HTML sẽ chấp nhận mọi sự đánh dấu và đoán biết điều gì mà tác giả văn
bản đang đề cập đến. Để tránh sự bừa bộn, lỏng lẻo này, những người sáng tạo XML quyết
định thực hiện kết cấu văn bản ngay khi bắt đầu.
Có ba loại văn bản XML:
• Văn bản không hợp lệ không theo nguyên tắc cú pháp được quy định bởi đặc tính kỹ
thuật XML. Nếu nhà phát triển đã định nghĩa những nguyên tắc cho những gì tài liệu có
thể chứa đựng trong một DTD hoặc lược đồ, và văn bản không theo những nguyên tắc
đó, văn bản đó cũng không hợp lệ.
• Văn bản hợp lệ tuân theo cả hai nguyên tắc, nguyên tắc cú pháp XML và nguyên tắc
quy định trong DTD hoặc lược đồ.
• Văn bản chuẩn tuân theo quy tắc cú pháp XML nhưng không có DTD hoặc lược đồ.
Một văn bản XML phải chứa một phần tử gốc (root element). Đây là “phần tử cha” của tất cả

các phần tử còn lại. Tập hợp toàn bộ phần tử được biểu diễn dưới dạng cây văn bản. Cây này
bắt đầu từ phần tử gốc và các nhánh từ bậc cao đến thấp
<phan-tu-goc>
<phan-tu-con-cap-1>
<phan-tu-con-cap-2>…</phan-tu-con-cap-2>
</ phan-tu-con-cap-1>
</phan-tu-goc>
5
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Sau đây là ví dụ về một văn bản XML không hợp lệ:
Trường hợp 1: không có phần tử gốc
Hình 1 : XML không có phần tử gốc
Trường hợp 2:
Các phần tử đan chéo vào nhau
Hình 2 : XML có các phần tử đang chéo vào nhau
6
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Trường hợp 3: có thẻ mở mà không có thẻ đóng
Hình 3 : XML không có thẻ đóng
Sau đây là ví dụ văn bản hợp lệ
Hình 4: Văn bản XML dưới dạng bình thường
7
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Hình 5: Văn bản XML được hiển thị bằng trình duyệt (browser)
Bây giờ ta sẽ phân tích các thành phần của một văn bản XML dựa theo ví dụ trên:
1. Dòng đầu tiên của một văn bản XML:
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>

Đây là dòng khai báo một văn bản XML có phiên bản (version) là 1.0 và kiểu mã hóa
của văn bản là UTF-8
2. Phần tử gốc (root element)
Một văn bản XML phải được chứa trong một phần tử tố đơn. Phần tử đơn đó được gọi
là phần tử gốc, và nó chứa tất cả các từ ngữ và bất cứ phần tử nào trong văn bản.
Trong ví dụ dưới đây, văn bản XML được chứa đựng trong một phần tử đơn <bai-
thu-hoach>
3. Phần tử con (child element)
Các phần tử
<phan-1>…</phan-1>, <phan-2>…</phan-2>
gọi là phần tử con của văn bản. Bên trong các phần tử con có thể chứa 1 hoặc nhiều
phần tử con khác như
<tieu-de> </tieu-de>, <phan-doan> </phan-doan>
4. Thuộc tính (attribute) và nội dung
Một phần tử có thể có chứ nội dung và thuộc tính riêng cho mình
<phan-doan thu-tu=”1”>XML la gi?</phan-doan>
Thuộc tính là thu-tu, và nội dung của phần tử phan-doan là “XML la gi?”
8
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Có thể hiểu ý nghĩa của dòng này là mô tả phân đoạn thứ 1 của phần 1 có tên là “XML
là gì?”
Phần này em đã giới thiệu những khái niệm cơ bản về một văn bản XML. Trong phần
tiếp theo em sẽ đề cập đến những ưu điểm của ngôn ngữ XML kết hợp với các nguyên lý
sáng tạo khoa học để thấy rõ vì sao XML lại trở thành một ngôn ngữ gần như không thể thiếu
trong việc truyền tải thông tin từ lúc hình thành đến tận bây giờ.
9
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Phần II: Các Nguyên Lý Sáng Tạo Khoa Học Trong

Việc Hình Thành Ngôn Ngữ XML
Một sản phẩm thành công hay thất bại chủ yếu là do cách vận dụng các nguyên lý sáng
tạo trong quá trình hình thành và phát triển sản phầm ấy. Nếu vận dụng tốt và khéo léo, thì
sản phẩm đó sẽ phát triển thành công, được phổ biến rộng rãi. Còn nếu vận dụng không
đúng, không tốt sẽ dẫn đến sự kết thúc của dòng đời sản phẩm đó. Sau đây em xin trình bày
những nguyên lý sáng tạo mà theo em đã được áp dụng vào sự hình thành và phát triển ngôn
ngữ XML.
1. Nguyên Lý Chia Nhỏ
Nội dung:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
Áp dụng:
Nội dung 1 văn bản XML bao gồm nhiều thẻ (tag) nhỏ, mỗi thẻ chứa thông tin riêng,
thuộc tính riêng cho mình. Đoạn XML theo sau mô tả thông tin của một học viên
<hoc-vien>
<ho-ten> Nguyễn Văn A </ho-ten>
<tuoi> 22 </tuoi>
<ngay-sinh>22/04/1988</ngay-sinh>
<so-dien-thoai>0909090909</so-dien-thoai>
</hoc-vien>
Điều này cho phép dễ dàng thêm hoặc bớt một thẻ chứa thông tin rất dễ dàng không
ảnh hưởng đến các thành phần khác. Ví dụ như thêm thông tin địa chỉ của học viên và bỏ đi
thông tin về số điện thoại
10
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
<hoc-vien>
<ho-ten> Nguyễn Văn A </ho-ten>
<tuoi> 22 </tuoi>

<ngay-sinh>22/04/1988</ngay-sinh>
<dia-chi>123 Tô Hiến Thành, P14, Q10, TP HCM</dia-chi>
</hoc-vien>
2. Nguyên Lý Tách Khỏi
Nội dung:
Tách phần gây “phiền phức” hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ra khỏi đối
tượng.
Áp dụng:
Trong cùng một văn bản XML đôi khi có các phần tử trùng tên nhau, điều này gây rắc
rối và dễ nhầm lẫn khi xử lý nội dung hoặc tìm kiếm một nội dung cần thiết
<truong-hoc>
<hoc-vien>
<ho-ten>Học viên A</ho-ten>
<ma-so>124356</ma-so>
</hoc-vien>
<nhan-vien>
<ho-ten>Nhân viên B</ho-ten>
<ma-so>654321</ma-so>
</nhan-vien>
</truong-hoc>
Trong ví dụ trên ta thấy thẻ ho-ten và ma-so bị trùng nhau, dẫn đến nhầm lẫn khi xác
định đó là tên của học viên hay là tên của nhân viên trường học. Để giải quyết vấn đề này,
XML hỗ trợ tính năng không gian tên (namespace)
11
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Vấn đề được giải quyết như sau
<truong-hoc
xmlns:h=" />xmlns:n=" /><h:hoc-vien>
<h:ho-ten>Học viên A</h:ho-ten>

<h:ma-so>124356</h:ma-so>
</h:hoc-vien>
<n:nhan-vien>
<n:ho-ten>Nhân viên B</n:ho-ten>
<n:ma-so>654321</n:ma-so>
</n:nhan-vien>
</truong-hoc>
Bây giờ ta có thể dễ dàng phân biệt được đâu mà tên và mã số học viên, đâu là tên và
mã số nhân viên nhờ tiếp đầu ngữ (prefix) h và n đại diện cho 2 không gian tên học viên và
nhân viên
3. Nguyên Lý Phẩm Chất Cục Bộ
Nội dung:
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng
nhất thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công
việc
Áp dụng:
Các thành phần khác nhau trong văn bản XML đều có ý nghĩa và mục đích sử dụng
khác nhau. Có thể xem thuộc – tính – của – phần – tử (attribute) là một ví dụ
Xem đoạn XML sau
12
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
<truong-hoc>
<sinh-vien khoa=”cntt”>
<ho-ten>Nguyễn Bảo Long</ho-ten>
<ngay-sinh>22/12/1990</ngay-sinh>
</sinh-vien>
<sinh-vien khoa=”toan tin”>

<ho-ten>Nguyễn Hương Giang</ho-ten>
<ngay-sinh>22/11/1991</ngay-sinh>
</sinh-vien>
</truong-hoc>
Mỗi phần tử sinh viên đều có riêng một thuộc tính khoa. Thuộc tính khoa mang tính chất cục
bộ đối với từng sinh viên. Tùy từng đối tượng cụ thể ta có thể đặt những thuộc tính tương ứng
cho đối tượng đó để có thể dễ chọn lọc, phân tích thông tin sau này.Sau đây là một số ví dụ
về cách sử dụng thuộc tính riêng cho từng phần tử:
<may-tinh loai=”PC”>…</may-tinh>
<may-tinh loai=”laptop”>…</may-tinh>
<ung-dung-web ngon-ngu=”java”>…</ung-dung-web>
<ung-dung-web ngon-ngu=”C#”>…</ung-dung-web>
13
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
4. Nguyên Lý Kết Hợp
Nội dung:
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Áp dụng:
XML không chỉ hiển thị dưới dạng văn bản thường hay dạng cây. Khi cần ta có thể kết hợp
một văn bản XML với một tập tin XSL (eXtensible Stylesheet Language) để hiển thị nội dung
một cách sinh động hơn, đẹp đẽ hơn
Sau đây là một văn bản XML chưa kết hợp với tập tin XSL
Khi hiển thị bằng trình duyệt sẽ có dạng cây
14
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
15

GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Và khi kết hợp với tập tin XSL
Với việc kết hợp với tập tin xsl ta có thể biểu diễn dữ liệu dưới dạng bảng
16
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Hoặc có thể biểu diễn dưới dạng danh sách liệt kê
Hoặc nhiều dạng khác tùy mục đích người dùng. Ta chỉ cần chỉnh sửa nội dung của file xsl,
không cần sửa file XML. Điều này rất thuận lợi vì công việc cấu trúc dữ liệu cho văn bản XML
17
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
và việc hiển thị bằng trình duyệt hoàn toàn độc lập. Do đó 2 quá trình này có thể tiến hành
đồng thời, đấy nhanh tiến độ hoàn thành dự án
5. Nguyên Lý Vạn Năng
Nội dung:
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của
các đối tượng khác.
Áp dụng:
Đây là một trong những nguyên lý áp dụng rõ ràng nhất của ngôn ngữ XML. Văn bản XML có
thể đóng vai trò là một tập tin chứa thông tin, dữ liệu âm thanh, cơ sở dữ liệu (mark logic,
exist…), hiển thị trên web (silverlight…), văn bản in…
Hình 6: Sử dụng XML cho nhiều mục đích khác nhau
18
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
• XML trong silverlight (silverlight là một công nghệ mới của Microsoft giúp cho việc hiển
thị nội dung trên web một cách mượt mà, bóng bấy hơn):
19

GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
• XML trong database MarkLogic
• XML trong web services
Và còn nhiều ứng dụng khác nữa nhờ ưu điểm vượt trội là có thể tích hợp với các ứng
dụng chạy trên các nền tảng (platform) khác nhau (Mobile, Linux, Mac OS X,
Window…).
20
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Sau đây là danh sách một số công nghệ ứng dụng XML:
• XHTML (Extensible HTML)
Một văn bản HTML tuân theo các quy tắc và chuẩn mực của ngôn ngữ XML.
• XML DOM (XML Document Object Model)
Một tài liệu mô hình chuẩn cho việc truy xuất và xử lý văn bản XML.
• XSL (Extensible Style Sheet Language) XSL bao gồm 3 phần:
XSLT (XSL Transform) – chuyển đổi XML sang các định dạng khác, như HTML
XSL-FO (XSL Formatting Objects) – dùng để định dạng XML xuất ra màn hình, giấy in,
v.v
XPath – một ngôn ngữ dùng để duyệt các văn bản XML
• XQuery (XML Query Language)
Một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu XML.
• DTD (Document Type Definition)
Một chuẩn để định nghĩa các phần tử hợp lệ trong một văn bàn XML.
• XSD (XML Schema)
Tương tự như DTD nhưng hỗ trợ thêm một số tính năng.
• XLink (XML Linking Language)
Ngôn ngữ dùng để tạo siêu liên kết trong văn bản XML.
• XPointer (XML Pointer Language)
Cho phép các siêu liên kết trỏ tới từng phần cụ thể trong văn bản XML.

• SOAP (Simple Object Access Protocol)
Một giao thức dựa trên XML cho phép các ứng dụng trao đổi thông tin thông qua giao
thức HTTP.
• WSDL (Web Services Description Language)
Một ngôn ngữ dựa trên XML dùng để mô tả các dịch vụ web (web services).
• SVG (Scalable Vector Graphics )
Định nghĩa dữ liệu đồ họa dưới định dạng XML
6. Nguyên Lý Chứa Trong
Nội dung:
21
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng
thứ ba…
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Áp dụng:
Các phần tử trong một văn bản XML phải được chứa trong một phần tử gốc (root element).
Các phần tử còn lại có thể chứa một hoặc nhiều phần tử con. Phần tử chứa phần tử khác gọi
là phần tử cha, phần tử nằm trong phần tử khác gọi là phần tử con
<phan-tu-goc>
<phan-tu-cha-1>
<phan-tu-con-1></phan-tu-con-1>
<phan-tu-con-2></phan-tu-con-2>
</phan-tu-cha-1>
<phan-tu-cha-2>
<phan-tu-con-3></phan-tu-con-3>
<phan-tu-con-4></phan-tu-con-4>
</phan-tu-cha-2>
</phan-tu-goc>
Điều này giúp ích cho việc tìm kiếm, trích lọc thông tin dễ dàng hơn. Ví dụ ta cần tìm thông tin

trên những phần tử nằm trong <phan-tu-cha-2> ta sẽ viết câu lệnh có dạng như sau:
<xsl:for-each select=”phan-tu-goc-1/phan-tu-cha-2">…</xsl:for-each>
Việc này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, thay vì phải duyệt qua hết toàn bộ văn bản
7. Nguyên Lý Dự Phòng
Nội dung:
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện
báo động, ứng cứu, an toàn.
22
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Áp dụng:
Do XML không quy định việc đặt tên các phần tử, cũng như là kiểu dữ liệu của phần tử (ví dụ
như số tuổi của một người phải 0 < tuổi < 120, số tiền phải là một số…). Do đó rất dễ dẫn đến
các trường hợp dữ liệu không hợp lệ. Nên yêu cầu đặt ra là phải có giải pháp kiểm tra, đảm
bảo dữ liệu đầu vào là hợp lệ. Và cách giải quyết là sử dụng một tập tin lược đồ (schema) để
kiểm tra văn bản XML có các dữ liệu hợp lệ hay không.
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" ?>
<xs:schema xmlns:xs=" /> <xs:element name="hoc_vien">
<xs:complexType>
<xs:sequence>
<xs:element name="ho_ten" type="xs:string"/>
<xs:element name="hoc_phi" type="xs:decimal"/>
<xs:element name="tuoi">
<xs:simpleType>
<xs:restriction base="xs:integer">
<xs:minInclusive value="0"/>
<xs:maxInclusive value="120"/>
</xs:restriction>
</xs:simpleType>
</xs:element>

</xs:sequence>
</xs:complexType>
</xs:element>
</xs:schema>
Trong lược đồ trên quy định rõ về thứ tự xuất hiện và nội dung của các phần tử. Nhìn vào
lược đồ ta có thể hình dung ra văn bản XML gồm có phần tử gốc là <hoc_vien> . Các phần tử
con lần lượt là:
• Ho_ten: kiểu văn bản thường
• Hoc_phi: kiểu decimal (thường dùng cho các giá trị là tiền)
• So_tuoi: tuổi học viên là số nguyên từ 0 đến 120
23
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Nhờ có lược đồ này ta có thể dễ dàng đánh giá một văn bản XML có các dữ liệu hợp lệ so với
các tiêu chí đã đề ra ban đầu hay không
24
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)
Ngôn Ngữ XML Và Các Nguyên Lý Tư Duy Sáng Tạo
Phụ Lục
Danh mục các từ viết tắt:
W3C
World Wide Web Consortium: tổ chức độc lập định ra tiêu chuẩn cho
trình duyệt Web
HTML
Hyper Text Markup Language: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, nền
tảng của mọi trang web ngày nay
XSL
eXtensible Style Sheet Language: ngôn ngữ dùng để diễn tả file xsl
định nghĩa cách hiển thị một văn bản XML
25

GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm HVTH: Nguyễn Phúc Minh (CH1201117)

×