Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
PHẦN I
CHƯƠNG I
THỜI TRANG NHU CẦU CẦN THIẾT CHO CUỘC SỐNG
I. TRANG PHỤC :
-Trong cuộc sống hằng ngày nhu cầu ăn, ở ,mặc là rất quan trọng.
Nói về nhu cầu của con người ngày nay rất đa dạng, mặc không chỉ dùng
loại vật liệu nào để che thân mà còn mang mục đích làm đẹp cho con
người. Ban đầu chỉ vật liệu da thú, tơ tằm… để tạo nên những bộ trang
phục thì ngày nay với sự phát triển của Khoa Học Kỹ Thuật đã xuất hiện
những bộ trang phục lộng lẫy bằng nhiều loại chất liệu khác nhau phục
vụ cho chúng ta. Đó là sự kết hợp giữa Mode và Thời trang .
- Khoa Học tiến bộ, cuộc sống chúng ta đầy đủ hơn thì những nhu
cầu của chúng ta cũng được đáp ứng. Con người đã dành thời gian để
chăm chút cho bản thân, quan tâm đến cái đẹp, đó là một nhu cầu rất phổ
biến mà mỗi xã hội đều có . khi bản thân người ta đẹp hơn , xinh hơn thì
các mối quan hệ trong cuộc sống cũng như trong công việc phát triển
thuận tiệnï hơn, làm cho người đối diện hoặc đối tác cảm thấy thỏa mái và
bản thân họ cũng có được sự tôn trọng cần có.
-Từ xa xưa, tiêu biểu xã hội phong kiến, trong cung đình luôn luôn
có những qui đònh trong trang phục cũng như quân phục để phân biệt rõ
đòa vò, tầng lớp cũng quyền lực của người mang trang phục đó;Vua thì
mặc gì, thêu gì, và dùng màu gì; rồi các quan đại thần sẽ mặc gì để phân
biệt ttứ bậc trong triều… Song song với lòch sử phát triển của xã hội loài
người, trang ngày càng phát phát triển phù hợp với thò hiếu và thẩm mỹ
củc từng thời đại. Ngày nay, trang phục trở thành một Văn Hóa trong
cuộc sống, cũng quy đònh trong cách ăn mặc của bạn phải mặc gì trong
dạ hội, chiêu đãi, mặc gì trong giao tiếp thông thường, mặc gì nơi tôn
nghiêm… Trang phục khai thác cái hay, cái đẹp về chất liệu, kiểu cách,
về phong tục tập quán của từng dân tộc. Cách ăn mặc trở thành Văn
1
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
Hoá và nó trở thành một thứ ngôn ngữ giao tiếp với những người sung
quanh .
-Mang tính chất rộng lớn và quan trọng như vậy, trang phục luôn có
cái để người bỏ thời gian rất nhiều vào nó, trong xã hội nào cũng vậy,
dù đã phát triển hay đang phát triển … thì trang phục trang phục cũng là
một nhu cầu cần thiết của con người. Tùy theo mức độ phát triển của
từng xã hội mà việc đầu tư vào nhiều hay ít nhưng vẩn luôn cần thiết .
-Trang phục luôn có những thay đổi không ngừng trong kiểu cách.
Những thay đổi đó được gọi là thời trang. Thời trang có hai loại:
. Thời trang dành cho thò trường siêu Thời trang.
. Thời trang phổ cập
TRANG PHỤC GỒM :
. Quần aó
. Nón, mũ, khăn
. Giày, dép,guốc…
. Thắt long, t xách, ví, xách tay,….
. Đồ trang sức
-Trong đó quần áo là thời trang phục quan tâm nhất, vừa là thời
trang cao cấp cũng vừa là thời trang phổ cập. Quần áo là thuật ngữ chỉ
sản phẩm hoàn thành từ công đoạn cắt, may từ những chất liệu của ngành
dệt, của thiên nhiên… để làm vật che thân và làm đẹp cho con người
-Trang phục về may mặc rất nhiều dạng như : quần, áo, váy, complet…
và trong mổi dạng có rất nhiều chủng lọai khác nhau về hình thức . Ví
dụ :váy thì có rất nhiều loại, nhiều kiểu, mổi loại, mổi kiểu thể hiện một
“chức năng” khác nhau và lại vẻ đẹp riêng cho người mặc. Vì vậy, quần
aó có rất loại đa dạng và phong phú.
II. MỘT VÀI KHÁI NIỆM :
a.Quần aó theo giới tính :
2
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
- Quần áo nam
- Quần aó nữ
b. Quần áo theo lứa tuổi
- Quần aó trẻ em
- Quần aó nam nữ lại chia ra quần aó cho thanh niên thiếu niên,
người lón tuổi
- Quần aó trẻ em cũng được chia ra là: trẻ sơ sinh. tuổi mẩu giáo…
c. Quần áo theo thời tiết:
- Đặc trưng của thời tiết mổi mùa khác nhau nên trang phục cũng thay
đổi để đáp ứng nhu cầu thỏa mái cho người mặc. Như muà hè có nhiều
nắng, nóng nên trang phục thường có màu sắc, chất liệu nhẹ, mát để
giảm đi cảmgiác nóng cho người mặc. Qua mùa thu thời tiết mát dòu, trời
đẹp nên những bộ trang phục trở nên cầu kỳ, hơi dày hơn mùa hè, được
sử dụng . Chuyển qua mùa đông thời tiết lạnh thì các bộ trang phục ấm sẽ
được thích hợp tuy nhiên vẩn luôn luôn đảm bảo yêu cầu đẹp của trang
phục . Đến mùa xuân, muà của hạnh phúc thì trang phục thì trang phục sẽ
đẹp lộng lẫy và rất nhiều kiểu dáng, và đây gần như là mùa các nhà taọ
mẩu thích nhất để trình diễn những cảm súc của tài năng.
- Tuy nhiên ở Việt Nam nói chung và TP Hồ Chí Minh nói riêng thì
chỉ có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Vì vậy, xu hướng trang
phục thông thường sẽ gọn nhẹ, mát để tránh cái nóng của mùa khô và
những cơn mưa bất chợt.
d.Quần áo theo chức năng sử dụng :
- Quần aó mặc lót.
- Quần aó mặc thường:quần tây , aó sơ mi…
- Quần aómặc ngoài : những thứ khoác ngoài như veste, aó
boudone …
TÓM LẠÏI:
3
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
Với sự đa dạng của trang phục thì không chỉ mang giá trò sử dụng
màcòn giá trò thẩm mỹ , cả hai yếu tố tác động qua lại lẩn nhau và thúc
đẩy phát triển. Chính vì vậy, công nghệ thờy trang ngày nay rất phát triển
và trở thành hiện tương văn hoá lý thú , thu hút nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu và bản thân nó đã đóng góp làm cho xã hội ngày
càng đẹp thêm.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆN TƯNG MODE
I.TÍNH THỜI SỰ MỚI LẠ:
-Cái mới và cái lạ là đặc điểm của hiện tượng Mode. Một kiểu
quần aó nào đó trở thành mốt thì phải có tính thời sự, nghóa là phải mới
hơn kiểu đang sử dụng, phải lạ hơn để thu hút sự chú ý của mọi người .
-Có thể mô tả sự sống của Mode trong đời sống xã hội , bao gồm
bón giai đoạn:
-Giai đoạn 1: Thời trang vừa xuất hiện đang còn rất ít người mặc ,
số đông quan sát, bình phẩm, đánh gía.
-Giai đoạn 2 : Thời trang được cải tiến, hoàn thiện trên những mô
phỏng bắt chước .
-Giai đoạn 3 : Thời trang phù hợp với thò hiếu số đông,đột nhiên lan
khắp thi trường đầy ắp những sản phẩm bày bán ở khắp nơi.
-Giai đoạn 4 : Hết Thời trang người ta ít mặc dần , bắt đầu xuất
hiện những mốt khác thay thế.
Tuy nhiên vào bất kỳ thời kỳ naò, Thời trang mớii và Thời trang cũ
luôn xuất hiện đang xen vào nhau và cùng nhau tồn tại.
Có những Thời trang tồn tại trong thời gian dài, dần dần trở thành
cổ điển , lại có những Thời trang tồn tại không lâu nhưng khi xuất hiện
4
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
bùng nổ rất dữ dội. Các loại Mode thuộc loại sau xuất hiện rất nhanh, thu
hút sự chú ý của nhiều người, rồi đột ngọt biến mất. Nhưng thhực tế đã
kòp hòa nhập vào thời trang cổ điển, trở thành phần tử của tổ hợp trang
phục đó. Khi nào kiểu cổ điển đã no , Mode mới l xuất hiện dưới dạng
biến cách, chứng tỏ sự phong phú của kỹ thuật thời trang.
Ở Việt Nam do chưa có chỉ đạo thống nhất, việc nghiên cứu và
sáng tạo Mode còn ở trình độ thấp. Trong khi Thời trang trên thế giới lại
thu nhập tràn lan, nhưng không được những thông tin đầy đủ về biểu diển
Thời trang thế giới, nên có hiện tượng dường như “loạn Thời trang”.
Thời trang xuất hiện nhanh rồi qua đi rất mau tới mức xã hội chưa kòp
nhận biết . - Quần aó bản thân mổi người lại chọn một mốt theo kiểu
riêng của mình dẫn đến kiểu mới, cũ chồng cheó lên nhau, thậm chí trái
ngược nhau , nên rất khó nhận biết mốt.
Khi mode được lượng văn hoá chấp nhận thì nó được nhìn nhận như
biểu hiện văn minh, lòch sự, tức là nó trở thành chuẩn mực . Vì thế, một
người dù có thờ ơ với Mode đến đâu, trải qua thời gian dài cuối cùng
cũng bò Mode chinh phục .
Một khiá cạnh tâm lý khác của hiện tượng Mode: cùng một kiểu
Mode nhưng không phải mọi người nhận thức như nhau. Thanh niên thì
chấp nhận rất nhanh và ít phê phán hay xét nét nó. Qúa trình lựa chọn
trên cơ sở sàn lọc vô số những thay đổi nhỏ tạo ra một Mode được nhiều
người chấp nhận, có tính xã hội cao . Điều lý thú ở chổ cho dù bò biến đổi
đi để hoàn thiện, qua nhiều lần Mode vẫn tồn tại, vẫn không mất đi cái
chính nó cho đến khixuất hiện một Mode mới thay thế.
II. TÍNH CHU KỲ:
-Thời trang cũng có những chu kỳ của nó. Tính chu kỳ của Thời
trang thể hiện ở tính gia tăng dần đến sự ổn đònh trông thấy và tính đột
ngột, nhường chỗ cho Thời trang mới xuất hiện .
Chu kỳ của Thời trang ngắn hay dài còn tuỳ thuộc từng loại nhưng
5
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
khuynh hướng chung là ngày càng rút ngắn. Vaò khoảng giữa thế kỹ XX,
từ 7 đến 9 năm mới xuất hiện một Mode. Ngày nay, một chu kỳ của Thời
trang rút ngắn rất nhiều. Trung bình một chu kỳ của Mode quần aó,
giày ,dép là 3 đến 5 năm.
III. THỜI TRANG GIỮ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG
KINH DOANH HÀNG MAY MẶC :
Ngành với hàng loạt nhà nghiên cứu kinh doanh và quảng cáo cho
thờy trang, với đội ngủ chuyên nghiệp gồm các nhà thiết kế, hoạ só thờy
trang , người mẫu và nhà kinh doanh đã thúc đẩy công nghiệp dệt và
may mặc của nhiều nước trên thế giới phát triển và gặt hái được nhiều
thành công.
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THỜI TRANG
I . THIẾT KẾ VÀ THỂ HIỆN MẪU
Từ những hình vẽ trên giấy của họa só, các kỹ sư thiết kế , các kỹ
sư công nghệ “mẫu” rồi thể hiện chúng lên vải. Trước hết, mẫu được
xây dựng trên cơ sở một “tầm vóc chuẩn” sau đó được nhân lên làm
nhiều kích cỡ khác nhau . Nhiệm vụ của kỹ sư thiết kế và kỹ sư công
nghệ là xây dựng mẫu chuẩn thỏa yêu cầu :
1 Bảo đảm sự phù hợp giữa Mẫu trên giấy vẽ của họa sỹ với
Mẫu thiết kế.
2 Sự phù hợp giữa mẫu và cơ thể người .
3 Sự phù hợp giữa mẫu với ý nghóa sử dụng quần aó.
6
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
4 Sự phù hợp giữa mẫu với vật liệu may.
Thiết kế trong qúa trình học sáng tác,hoạ sỹ thời trang phải lưu ý
đến tất cả các yêu cầu trên , song dù sao Mode vẫn là tác phẩm nghệ
thuật, chỉ có sự cộng tác giữa kỹ sư thiết kế và kỹ sư công nghệ thì tác
phẩm đó mới trở thành nghệ thuật.
Sau khi có mẫu, kỹ sư công nghệ xây dựng quy trình kỹ thuật
.Họlựa chọn
thiết bò,xây dựng các tiêu chuẩn mẫu như sau : đường may, mật độ mũi
kim may trên 1 cm² chỉ số của chỉ,… Tất cả phải làm sao cho hợp thành
một quy trình may chuẩn , để khi thực hiện phải thỏa mãn mục tiêu tối
thiểu hóa phế phẩm .
Ở công đoạn cắt mẫu : cần phải đảm bảo sao cho khi trải vải, giáp
mẫu các kẻ sọc , kẻ ngang , các high vẽ phải phù hợp mẫu giấy. Việc cắt
mẫu phải đơn giản , dể thực hiện , càng ít vải phế , vải đầu tấm càng tốt .
Ở công đoạn may : mẫu thiết kế phải cho phép tận dụng tối đa
năng lực của thiết bò máy móc và con người nhằm cho năng xuất lao động
cao .
Với toàn bộ qúa trình sản xuất, mẫu thiết kế phải là mẫu đáp ứng
được các yêu cầu của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo chi phí ít nhất .
II. THỊ TRØNG THỜI TRANG :
Từ quan điểm coi thò trường như một nhóm khách hàng muốn mua
và có khả năng mua, đối với mốt thò trường được chia làm hai loại :
1. Thò trường siêu Mode :
Bao gồm phía “cầu” là những nhóm người mua đặc biệt , rất quan
7
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
tâm đến mốt họ sẵn sàng mua những mốt mới lạ nhất.
Về phía “cung” của thò trường này , các họa sỹ vẽ kiểu, các nghệ
nhân may được đặc quyền gía rất cao. Sản phẩm của họ gần giống như
một tác phẩm nghệ thuật… là c đẹp do cảm hứng sáng tạo “xuất thần”
chỉ một lần , duy nhất, độc đáo, khó có thể làm lại như vậy lần thứ hai.
2 . Thò trường Thời trang phổ cập :
Hay còn gọi là thò Mode. Bao gồm nhóm khách hàng đông hơn ,
quần chúng hơn . Họ quan tâm đến Mode thònh hành rộng rãi, xuất hiện
khắp nơi trên thành phố.
Các vấn đề cần giải quyết và đường lối theo đuổi trong tương lai :
+ Đònh hướng về một hệ thống sản xuất tổng thể hàng may mặc :
Không sản xuất sản phẩm không còn ưa thích mà chỉ sản xuất mặc
hàng đang được ưa chuộng . Với mục đích đó, việc hợp lý hóa kỹ thuật
may là cần thiết . Theo truyền thống, mổi khu vực trong kỹ thuật may
mặc bao gồm các nhà chế tạo y phục , các xí nghiệp may và các người
bán só , lẻ tham gia một cách độc lập vào việc hợp lý hóa các chức năng
của họ.
+ Xu hướng cơ khí hóa:
Nhằm vào thiết bò may mặc cho một thờy gian lâu dài, cần phát
triển một án quy mô gọi là “Hệ thống may tự động hóa”.
8
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
PHẦN II
NỘI DUNG TỔNG QUÁT CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I . LÝ DO :
- Thời trang khi trưỏng thành là một hiện văn hóa và là nhu cầu
không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Vì vậy, đói hỏi phải có
những quan tâm đầu tư phù hợp với tiềm năng phát triển của một ngành
nghề mà thò trường khá rộng lớn, phục vụ cho cộng đồng, một xã hội và
nhiều hơn thế nữa là thò trường nước ngoài . Vừa đáp ứng nhu cầu may
mặc vừa đem lại lợi nhuận trong buôn bán và giải quyết được lực lượng
lao động đáng kể . Chính vì thế dự án hình thành một xí nghiệp may và
thiết thời trang là bức thiết để giãi quyết những nhu cầu của xã hội hiện
nay .
- Ngành dệt may đã có ở nước ta rất lâu đời, truyền thống và những
kinh nghiệm là yếu tố cần sử dụng để thúc đẩy ngành dệt may trong nước
phát triển. Tuy nhiên cần kết hợp khoa học và tiến bộ của thế giới trong
ngành dệt may để sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt, vừa có kinh phí
thấp để cạnh tranh trên thò trường . Vì vậy,việc dụng tay nghề đòa phương
và sử dụng những máy móc thiết bò hiện đại là xu hướng chính của xí
nghiệp.
- Việc hình thành một xí nghiệp may và thiết kế thời trang là một
mô hinh mới ở nước ta. Tuy nhiên đây lại xu hướng đem lại lợi nhuận như
: đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian vận chuyển giữa các xí nghiệp, tạo
điều tốt trong qúa trình sản xuất dồng bộ , thuận lợi trong quản lý hành
chánh cũng trong quản lý sản phẩm … Vừa sản xuất trang phục thời trang
như :quần, aó ,túi sách, giày,dép, nón , nước hoa… dưới cùng một nhãn
9
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
hiệu , vừa tổ chức những cuộc hội thảo , biểu diển giới thiệu thời trang
mới, vừa đáp ứng nhu cầu cao cấp trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
đang phát triển mạnh và mức sang người dân ngày càng tăng cao.
- Thêm nữa là bài học khủng hoảng kinh tế Châu Á vừa qua cho
thấy chỉ xí nghiệp lớn , đủ vốn và nguồn hàng, thò trường còn trụ lại trước
những khó khăn đó, còn đa phần những cơ sở, những xí nghiệp nhỏ phải
phá sản vì không có nguồn hàng và thò trường để phân phối sản phẩm , vì
vậy yếu tố kinh tế cũng là vấn đề suy nghó là hình thành một hình thức xí
nghiệp liên hợp .
- Vì vậy việc xây dựng một “xí nghiệp may thiết kế thời trang”
để đáp ứng nhu cầu của người dân ngày càng cao và giải quyết một lượng
lao động có tay nghề là cần thiết, vừa thúc đẩy ngành may trong nước nói
riêng vừa góp phần đóng góp xây dựng đất nói chung, là xu hướng mà
nước khuyến khích hiện nay.
II .XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ HIỆN NAY :
- Thò trường may mặc Việt Nam hiện nay phàt triển mạnh, bên
cạnh các xí nghiệp nhà nước thì các cơ sở may tư nhân cũng cũng là đáng
kể. Yêu cầu của thò trường về một sản phẩm đẹp và có chất lượng là tất
yếu, vì thế các thiết bò luôn được đổi mới để thỏa mãn nhu cầu sản phẩm
đạt chất lượng. Các thiết bò mới hiện nay với công xuất cao và độ chính
xác luôn tạo ra những sản phẩm tốt. Đây chính làyếu tố thúc đẩy ngành
may luôn thay đổi thiết bò để đáp ứng được thò trường.
- Sự cận công nghệ mới ngành may nước ta ngày càng nhiều hơn
thông qua các triển lãm ngành dệt may của các hãng nước ngoài luôn làm
chúng ta bắt kòp những kỹ thuật cũng như thiết bò mới theo xu hướng hiện
nay . Như gần đây nhất là cuôc triển lãm “ máy và thiết bò công nghiệp”
tại TP Hồ Chí Minh năm 2003, đã giới thiệu rất nhiều những thiết bò và
kỹ thuật mới hiện nay.
10
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
CHƯƠNG II
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
1.Các nguyên tắc lựa chọn đòa điểm xây dựng nhà máy
Về việc lựa chọn và xác đònh đòa điểm xây dựng nhà máy có tầm
quan trọng đặt biệt , ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư và giá
thành phẩm của nhà máy , đồng thời còn nhiều ảnh hưởng có tính chất
lâu dài đến các vấn đề kinh tế , xã hội xung quanh nhà máy . Các yêu
cầu của lựa chọn đòa điểm nhà máy :
- Gần nguồn nhiên liệu
- Có nguồn cung cấp điện, nước phù hợp cho nhu cầu chế biến
và thuận lợi cho việc xử lý nước thải
- Đường giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi (thuận tiện trong
việc vận chuyển nguyên liệu cũng như thành phẩm đồng thời
cũng phải thuận tiện cho khách hàng đến liên hệ công tác
cũng như mua bán thương mại )
- Có đủ diện tích để xây dựng nhà máy , điều kiện đòa chất
thuận lợi , việc giải phóng mặt bằng không có nhiều khó khăn
- Không gần nơi bò mùi hôi , khối , bụi và các ô nhiễm khác từ
môi trường hay bi úng lụt do nước mưa , thuỷø triều .
- Các tác động do sản xuất đến môi trường , xung quanh được xử
lý với chi phí nhỏ nhất .
- Không có tài nguyên khoáng sản dưới lòng đất .
- Thuận tiện trong việc tuyển dụng lao động, thu hút nguồn nhân
lực tri thức.
2.Vò trí, ranh giới xí nghiệp :
Khu Công Nghiệp AMATA nằm ở Phường Long Bình - TP Biên
Hòa Tỉnh Đồng Nai .Giáp tuyến đường chính Bắc Nam . Vò trí này khu
công nghiệp AMATA sẽ trở thành tam giác kinh tế miền Nam Việt
Nam .Với diện tích 361 ha ( giai đoạn 1&2 ) Giai đoạn 1 phát triển 129 ha
, giai đoạn 2 phát triển 261 ha và khu dòch vụ .
11
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
3.Vò trí đòa lý và tiềm năng đầu tư :
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đơng Nam Bộ, có diện tích 5.862,37
km² chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và 25,5% diện tích tự nhiên
vùng Đơng Nam Bộ, gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc: Thành Phố Biên
Hòa là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh, Thị Xã Long Khánh và các
Huyện Cẩm Mỹ, Định Qn, Long Thành, Nhơn Trạch, Tân Phú, Thống Nhất, Trảng Bom,
Vĩnh Cửu, Xn Lộc.
Đồng Nai nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam:
» Đơng giáp tỉnh Bình Thuận
» Đơng Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng
» Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước
» Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
» Tây giáp TP. Hồ Chí Minh
Đồng Nai là tỉnh có địa hình Trung du chuyển từ cao ngun Nam
trung bộ đến đồng bằng Nam bộ. Nhìn chung đất của Đồng Nai có địa hình
tương đối bằng phẳng, 92% có độ dốc <15
o
trong đó 82,09% đất có độ dốc
<8
o
, đất có độ dốc > 15
o
chiếm khoảng 8%.
Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai
mùa tương phản nhau (mùa khơ và mùa mưa). Nhiệt độ cao quanh năm 25
o
-
26
o
C thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là cây cơng
nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Nhiệt độ bình qn năm 25
o
-26
o
C. Lượng
mưa tương đối cao khoảng 1.500mm đến 2.700mm phân bố theo vùng và
theo vụ.
Ngồi ra, Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, thuộc vùng ít
bão lụt thiên tai, nhiệt độ bình qn hàng năm 25-26oC , Lượng mưa tương
đối cao khoảng 1.500mm đến 2.700mm phân bố theo vùng và theo mùa vụ,
địa hình đất đai tương đối bằng phẳng phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
Đồng Nai nằm trong hệ thống giao thơng đường bộ, đường sắt, đường
thủy huyết mạch của đất nước, nên ngồi thành phố Hồ Chí Minh, các đơn
vị tại Đồng Nai dễ dàng liên hệ với các Tỉnh Nam Trung bộ, Nam Tây
ngun và các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long
12
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
4.Lợi thế về kết cấu hạ tầng kỹ thuật :
Ngồi các lợi thế : Tỉnh Đồng Nai có thể sử dụng các cơng trình kỹ
thuật hạ tầng và hệ thống dịch vụ hiện có của Thành phố Hồ Chí Minh như
sân bay, bến cảng, hệ thống viễn thơng, khách sạn và các dịch vụ khác, và
nằm trong hệ thống giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy huyết mạch
của đất nước; Tỉnh Đồng Nai còn có những lợi thế cụ thể, như :
1. Cấp điện :
Sử dụng nguồn điện chung của lưới điện quốc gia, hệ thống phân
phối 15 KV.
Giai đoạn 1996-2000, tổng tiêu thụ điện tồn tỉnh tăng 201,8%, cấp
điện cho sản xuất cơng nghiệp tăng 92,6%. Sản lượng điện bình qn đầu
người năm 1996 là 987 Kwh/người, đến năm 2000 tăng lên 1093
Kwh/người.Tính đến năm 2001, đã đưa điện đến trung tâm tất cả các xã,
phường và thị trấn và đến nay, trên 84% số hộ đã được sử dụng điện. Đang
tiếp tục đưa điện về các cụm dân cư chưa có điện ở vùng sâu, vùng xa .
2. Cấp nước :
Đến năm 2002, khả năng cấp nước của Đồng Nai đạt 325.000m3/
ngày, đủ cung cấp cho dân cư thành phố Biên Hòa, thị trấn Xn Lộc và các
dự án cơng nghiệp trong khu cơng nghiệp.
3. Thơng tin liên lạc :
Mạng lưới điện thoại, viễn thơng của tỉnh Đồng Nai đã trực tiếp liên
lạc được với các tỉnh trong nước và các nước trên thế giới. Mật độ điện thoại
tăng từ mức 1máy/100 dân năm 1995 lên đạt 5máy/100 dân năm 2000, đáp
ứng được nhu cầu thơng tin liên lạc, nhất là tại các khu đơ thị và khu cơng
nghiệp tập trung. Hiện nay, 100% phường, xã và thị trấn đã có điện thoại,
thư báo về kịp thời trong ngày.
4. Giao thơng :
Đồng Nai nằm trong hệ thống giao thơng đầu mối đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ quốc gia.
13
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
Trong qui hoạch phát triển địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam,
nhiều cơng trình hạ tầng được Chính phủ ưu tiên đầu tư xây dựng có đi qua
hoặc kế cận tỉnh Đồng Nai như :
- Hệ thống cảng nước sâu Vũng Tàu - Thị Vải - Gò Dầu.
- Sân bay quốc tế Long Thành,
- Hệ thống đường dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh Đồng Nai về Tp. Hồ Chí
Minh,
- Các đường cao tốc Tp. Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây.
- Tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu.
5. Lợi thế về hạ tầng phát triển ngành cơng nghiệp:
Ngồi các lợi thế trên, lợi thế về hạ tầng phát triển ngành cơng
nghiệp, Đồng Nai đứng nhất nhì tồn quốc. Do có nhiều thuận lợi để phát
triển cơng nghiệp, tỉnh đã qui hoạch phát triển 14.300 ha đất cơng nghiệp.
Riêng từ nay đến 2010, Đồng Nai qui hoạch phát triển 18 khu cơng nghiệp với
tổng diện tích 7.826 ha trong đó một số khu cơng nghiệp đã và đang được đầu tư
hồn thiện cơ sở hạ tầng như khu cơng nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata,
Loteco, Gò Dầu, Nhơn Trạch, Hố Nai, Sơng Mây Các khu cơng nghiệp trên thu hút
đa dạng các dự án đầu tư về qui mơ, phương thức đầu tư, cơng nghệ, sản
phẩm
Ngồi các KCN, Tỉnh Đồng Nai còn quy hoạch 21 cụm cơng nghiệp
địa phương với tổng diện tích 622 ha nằm phân bổ đều trên địa bàn các huyện
và thành phố Biên Hòa.’
5.Lợi thế về nguồn nhân lực :
Dân số thành thị 640.000 người (32% dân số ), số người trong độ tuổi
lao động 1.100.000 người (54% dân số), có trình độ văn hố khá, quen với
tác phong cơng nghiệp, có khả năng tiếp thu và thích nghi việc chuyển giao
cơng nghệ để khơng ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Dự kiến đến năm 2010 dân số tỉnh Đồng Nai vào khoảng 2,4 triệu
người trong đó dân số thành thị 1 triệu người (42%); số người trong độ tuổi
lao động có 1,7 triệu ngưới ( 71% dân số)
VỊ TRÍ KHU ĐẤT
14
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
KẾT CẤU HẠ TẦNG :
15
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
+ Giao thông nội bộ và đường mương thoát nước hoàn chỉnh+ Cấp điện :
Xây dựng nhà máy điện riêng+ Cấp nước : cung cấp nước ổn đònh
4000m3/ngày+ Xử lý chất thải lỏng : có nhà máy xử lý chất thải công
suất 2000m3/ngày
3. Tính chất, loại công nghiệp :
Do vò trí nằm gần khu dân cư tập trung, khu công nghiệp AMATA
được xây các loại công nghiệp thông thường, không được gây ô nhiễm về
khí, tiếng ồn và nước thải, và có dải cây xanh cách ly vừa đủ theo TCQP
đối với các dân cư xung quanh.
3. Các yếu tố quan hệ đối với thành phố và khu vực xung quanh :
- Khu công nghiệp AMATA cách :
+ 3 km đến Sân bay Quân sự Thành Phố Biên Hòa
+ 5 km đến trung tâm Thành Phố Biên Hòa
+ 25 km đến Cảng Sài Gòn mới
+ 30 km đến Thành Phố Hồ Chí Minh
+ 32 km đến Cảng Sài Gòn
+ 35 km đến sân bay Tân Sơn Nhất
+ 40 km đến cảng Phú Mỹ
+ 90 km đến cảng Biển Vũng Tàu .
16
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
+ Gió chủ đạo :
-Mùa mưa : tây tây nam (V=3,5m/s )
-Mùa khô : đông đông nam(V=3,2m/s )
*Những khó khăn và thuận lợi :
+Nằm trong vùng đông dân cư ở độ tuổi lao động -> dể tiếp thu các
công nghệ hiện đại - > tăng năng xuất lao động .
+giao thông thuận tiện .
17
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
+ Nguồn nước sử dụng : từ nhà máy cấp nước khu công nghiệp .
+ Nguồn điện được lấy từ khu trung tâm phụ trợ Công Nghiệp
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CÔNG NGHỆ
I . ĐẶC ĐIỂM XÍ NGHIỆP :
-Vì là ngành công nghiệp nhẹ không gây ô nhiểm độc hại nên đặt
tại trung tâm thành phố,có liên hệ với các xí nghiệp lân cận, xí nghiệp là
một bộ phận của tập đoàn chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ trong
lónh vực thời trang
II.QUI MÔ XÍ NGHIỆP MAY :
- Sản phẩm bao gồm : quần áo , đồ jean
- Công suất : khoảng 6,8 triệu sản phẩm /năm
- Quy mô đất XD : 5,2 ha
- Tổng số công nhân : 1200 công nhân.
III.TÍNH CHẤT CÔNG NGHỆ :
- Với thiết bò kỹ thuật mới.
- Dây chuyền của mổi công đoạn được thể hiện trong bản vẽ .
IV. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ :
-Nhận bản mẫu thiết kế.
-Phân loại nguyên liệu và cácphụ liệu cần thiết .
-Phân tích mẫu trên vi tính .
-Trải nguyên liệu giác mẫu.
- Kiểm tra trên bàn cắt.
18
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
- Cắt và phân các bộ phận chi tiết theo từng loại riêng biệt
- Nhập kho bán thành phẩm.
a. Công đoạn may :
-Nhận bán thành phẩm theo từng sản phẩm.
-May bộ phận rời, lắp qáp từng bộ phận.
-Thu hóa cắt chỉ ra kim .
-Kiểm tra chất lượng ủi, xếp, tẩy, sửa chữa, thêu .
-Đóng các mác sản phẩm theo từng loại kích cỡ .
-Bao gói nilon.
b. hoàn thành:
-Nhập sản phẩm
-Đóng thùng carton
-Nhập kho.
BẢN CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI
V. DÂY CHUYỀN CHÍNH SẢN XUẤT XÍ NGHIỆP MAY QUẦN
19
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
AÓ :
Trả kho Phiếu nhập
VI. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH :
1. Khu hành chính :
-Phòng tổng giám đốc + thư ký: 72 m²
-Phòng giám đốc + thư ký: 72 m²
-Phòng phó giám đốc kinh doanh + thư ký :72 m²
-Phòng phó giám đốc kỹ thuât : 36 m²
-Phòng kinh doanh tổng hợp : 72 m²
-Phòng kế hoạch và đầu tư : 72 m²
-Phòng điều hành : 36 m²
-Phòng tiếp khách : 36 m²
-Phòng Sale + Marketing : 90 m²
-Phòng kế toán : 72 m²
-Phòng tài vụ : 36 m²
-Phòng kỹ thuật : 36 m²
-Phòng xuất nhập khẩu : 36 m²
20
Kho
thành
phẩm
Nhập
Nguyên liệu
maycắt
Kho nguyên
liệu
Kho
Vải
vụn
Giặt
Thêu
ủi
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
-Phòng hành chính : 36 m²
-Phòng quản lý công nhân : 72 m²
-Kho lưu trữ hồ sơ : 72 m²
-Phòng họp : 216 m²
2. Khu thiết kế :
-Phòng lên mẫu : 60 m²
-Kho phục liệu cho xưởng thiết kế : 36 m²
-Phòng thiết kế vi tính và phân tích mẫu : 90 m²
-Phòng nguyên cứu và thiết kế : 36 m²
-Phòng vệ sinh nam , nử
3. Khu biểu diễn :
-Phòng thay đồ + trang điểm : 72 m²
-Phòng chờ biểu diễn : 30 m²
-Phòng biểu diễn thời trang : 432 m²
4. Khu trưng bày : 540 m²
-Trưng bày giới thiệu sản phẩm
-Cửa hàng dòch vụ
-Kho hàng hoá: 50 m²
5. Khu phúc lợi :
-Thay đồ công nhân nam : 140 m²
-Thay đồ công nhân nữ : 140 m²
-Nhà ăn nhân viên : 140 m²
-Phòng nghó nhân viên nam nữ : 80 m²
-Nhà ăn công nhân : 756 m²
-Bếp , kho , soạn ăn : 140 m²
-Phòng y tế : 70 m²
21
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
-Phòng truyền thống : 200 m²
-Phòng công đoàn : 140 m²
-Quầy phục vụ giải khát : 50 m²
-Toilet nam : 25 m²
-Toilet nữ : 25 m²
-Hội trường : 900 m²
6. Khối sản xuất :
+ Khối may jean và da
-Kho nguyên liệu :400 m²
-Kho phụ liệu , dụng cụ : 100 m² (bao gồm kho kim loại, kho phụ
liệu,kho kim chỉ )
-Phân xưởng cắt : 1000 m²
-Phân xưởng nhuộm : 120 m²
-Phân xưởng wash : 120 m²
-Kho vải vụn : 200 m²
-Kho bao bì : 200 m²
-Phân xưởng may ráp : 1000 m²
-Phân xưởng hoàn thành sản phẩm : 1000 m²
-Kiểm phẩm – phân loại : 200 m²
-Khu xử lý nguyên liệu + bán thành phẩm : 300 m²
-Kho bán thành phẩm : 200 m²
-Kho thành phẩm : 500 m²
-Quản lý kỹ thuật : 36 m²
-Xưởng trưởng : 36 m²
-KCS :36 m²
-Nhà vệ sinh nam , nử : 140 m²
+ Khối may các mặt hàng vải sợi :
-Kho nguyên liệu :400 m²
-Kho phụ liệu , dụng cụ : 100 m² (bao gồm kho kim loại, kho phụ
liệu,kho kim chỉ )
-Phân xưởng cắt : 1000 m²
22
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
-Phân xưởng in : 120 m²
-Phân xưởng thêu : 120 m²
-Kho vải vụn : 200 m²
-Kho bao bì : 200 m²
-Phân xưởng may ráp : 2 x 1000 m²
-Phân xưởng hoàn thành sản phẩm : 1000 m²
-Kiểm phẩm – phân loại : 200 m²
-Khu xử lý nguyên liệu + bán thành phẩm : 300 m²
-Kho bán thành phẩm : 200 m²
-Kho thành phẩm : 700 m²
-Quản lý kỹ thuật : 36 m²
-Xưởng trưởng : 36 m²
-KCS :36 m²
-Nhà vệ sinh nam , nử : 140 m²
7. Một số bộ phận phụ trợ khác:
-Phòng bảo vệ :16 m²
-Bãi xe bus : 500 m²
-Bãi xe công nhân : 450 m²
-Bãi xe nhân viên : 200 m²
-Nơi đỗ xe khách : 120 m²
-Bãi container rỗng : 500 m²
-Bãi nhập nguyên liệu : 1500 m²
-Bãi xuất nguyên liệu : 2500 m²
-Trạm điện.
-Trạm bơm.
Giải quyết mối liên hệ giữa công trình với bên ngoài (hệ thống
giao thông, nơi nhập, xuất, sân bãi cho xưởng). Giải quyết vấn đề cảnh
quan cho công trình bằng giải pháp tổ chức cây xanh. Vừa đảm bảo yếu
tố về khí hậu, vừa tạo không gian nghó ngơi phục vụ tái lao động sản xuất
cho công nhân.
CHƯƠNG IV
23
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT:
Sản xuất theo dây chuyền công nghệ, nhậ phụ liệu của xí nghiệp
may trung ương hoặc từ nước ngoài chuyển đến .
Thứ tự tiêu chuẩn các công đoạn :
Nơi tiếp nhận nguyên liệu – tháo dỡ – kiểm tra vật liệu tiếp nhận –
kho vật liệu – cắt – may - kiểm tra sản phẩm hợp đồng – hoàn thành sản
phẩm – kho thành phẩm – đóng gói giao thành phẩm
a/. Cắt bán sàn phẩm
- Kiểm tra nguyên phụ liệu
- Trải vải giác mẫu
- Kiểm tra trên bàn cắt.
- Cắt và buộc thành bó các bộ phận chi tiết.
b/. Cắt bán sản phẩm :
-Nhận may các loại bộ phận rời, lắp ráp các bộ phận theo dây
chuyền (kiểu nước trôi).
-Thu hóa cắt chỉ
-KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm, ủi và tẩy sản phẩm (nếu
cần thiết).
-Bao gói nilon, tra nhãn, chọn cỡ vóc.
-Vô hộp giấy.
c/. Hoàn thành :
-Nhập thành phẩm (vô hộp giấy 10 sản phẩm / hộp)
-Đóng htùng caton.
-Nhập kho.
-Kiểm quan conteiner chờ xuất khẩu.
TRANG THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀN
24
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp ngành Kiến Trúc Đề tài : XÍ NGHIỆP MAY MẶC THỜI TRANG
SVTH : HỒ QUANG MẪN K001768
A/ TRANG THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀN :
Để đạt 7 triệu sản phẩm/ năm cần trang thiết 6 dây chuyền :
Trang thiết bò một dây chuền :
-Máy may 1 kim
-Máy may hai kim (khoảng cách kim 22-26mm)
-Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ (may và cắt)
-Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ
-Máy thùa khuyết
-Máy đính mút
-Máy xén
-Máy ép cổ
-Máy cắt mẫu dùng bằng tay
-Máy cắt vòng
-Máy khoan đầu
-Máy loan ép cổ
-Máy ép dính điểm
-Máy lộn ép vắt tay manchete
-Bàn là (ủi) công nghiệp
Bảng 1 : LIỆT KÊ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
25