ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài Thu Hoạch:
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO KHOA HỌC ĐƯỢC ÁP
DỤNG TRONG SẢN PHẨM GOOGLE GLASS
Giáo viên hướng dẫn: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103
TP. HCM, NĂM 2013
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Contents
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 2
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 20 và đầu những năm thế kỷ 21 loài người chứng kiến những thành tựu vĩ đại
của khoa học. Các thành tựu của khoa học hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt thế giới.
Khoa học và công nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với
nghiên cứu khoa học hiện đại, mọi người đang chú ý đến phương pháp nhận thức khoa
học, coi đó là nhân tố quan trọng để phát triển khoa học.
Hiện nay có thể nói là thời kỳ phát triển các thiết bị di động với tốc độ vũ bão nhất từ
trước đến nay với những sáng tạo và đổi mới không ngừng từ phần cứng tới phần mềm
như hệ điều hành Android – IOS – Window Phone, luôn luôn có những đổi mới, phiên
bản liên tục hay trong các công nghệ di động như 3G/4G, GPS, WIFI…
Tuy nhiên, có một thiết bị mang tính đột phá và sáng tạo cao, đó chính là sản phẩm
Google Glass của Google với những tính năng mới mẻ độc đáo.
Nhưng làm sao Google có thể tạo ra được những sản phẩm như vậy. Bên cạnh đội ngũ
nhân viên tài năng, cơ sở vật chất hiện đại, tư duy sáng tạo và phương pháp tư duy sáng
tạo là một yếu tố then chốt. Và phương pháp SCAMPER là một trong những kỹ thuật
để giúp chúng ta tư duy sáng tạo hiệu quả nhất hiện nay.
Em xin chân thành cám ơn thầy GS.TSKH Hoàng Kiếm về những kiến thức quý
báu của bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học” để em có thể hoàn thành bài thu
hoạch này.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 3
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Phần I. NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO: PHƯƠNG PHÁP
SCAMPER
I. Giới thiệu về phương pháp SCAMPER.
SCAMPER là một kĩ năng tư duy tổng hợp do Michael Mikalko sáng tạo nên. Đó là
một công cụ tư duy khá hiệu quả, trợ giúp đắc lực trong quá trình tìm ra các phát kiến
nhằm thay đổi sản phẩm hoặc tiến trình công việc. Kết quả mà phương pháp này mang
lại có thể áp dụng trực tiếp hoặc như điểm khởi đầu theo cách tư duy bên lề vấn đề.
SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của nhóm từ sau: Substitute (thay thế), Combine
(kết hợp), Adapt (thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate (loại bỏ)
và Reverse (đảo ngược). Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận dụng
nhưng khá hữu hiệu nên ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các
doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 4
Hình 1: Tác giả Michael Mikalko
Hình 2: Bản đổ tư duy của phương pháp SCAMPER. (ảnh: nguồn internet)
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
II.Các phép phân tích trong phương pháp SCAMPER:
1. Phép thay thế - SUBSITUTE.
Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
Một số câu hỏi gợi mở phép thay thế:
- Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống?
- Có thể thay thế nhân sự nào?
- Qui tắc nào có thể được thay đổi?
- Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác?
- Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác?
- Có thể thay tên khác?
- Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác?
Một số ví dụ:
- Chiếu: trước đây chỉ làm bằng cói, hiện nay có thêm các sản phẩm được làm từ
tre, nhựa tổng hợp với nhiều ưu điểm ( nhẹ, bền, đẹp)
- Các loại bếp có sự thay thế trong nhiên liệu sử dụng: bếp điện, gas, hồng ngoại,
điện từ….
- Xăng sinh học dùng thay thế cho xăng thông thường với nhiều ưu điểm nổi trội
- Các loại xe tiên tiến: thay thế các loại nhiên liệu truyền thống bằng các loại nhiên
liệu thân thiện hơn với môi trường: xe điện, xe chạy bằng khí hydro.
- Thân và một số bộ phận của máy bay được làm từ những vật liệu composite
nhằm làm giảm trọng lượng và tăng độ bền.
2. Phép kết hợp - COMBINE.
Kết hợp thành tố, bộ phận của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống mới
Một số câu hỏi gợi mở phép kết hợp:
- Ý tưởng / thành phần nào có thể kết hợp được?
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 5
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Tôi có thể kết hợp / tái kết hợp mục đích của các đối tượng?
- Tôi có thể kết hợp hoặc hòa trộn yếu tố này với các yếu tố khác?
- Cái gì có thể kết hợp để gia tăng tính hữu dụng?
- Những vật liệu nào có thể kết hợp với nhau?
- Tôi có thể kết hợp những năng lực khác nhau để cải thiện vấn đề?
Một số ví dụ:
Phương pháp này được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống nhằm tạo nên những sản
phẩm nhỏ gọn, đa tính năng, đa công dụng, tiết kiệm chi phí, dễ vận chuyển.
- Điện thoại với nhiều tính năng bổ trợ (smartphone) như xem phim, nghe nhạc,
nhắn tin, chụp hình….
- Các máy tập thể dục đa năng
- Ghế tích hợp chức năng massage
- Máy in đa chức năng : máy in + may fax + máy scan + photocopy
- Đầu đọc thẻ nhớ tích hợp nhiều loại thẻ: tiện dụng, hiệu quả.
3. Phép thích ứng – ADAPT
Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
Một số câu hỏi gợi mở phép thích ứng:
- Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác?
- Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình huống
khác?
- Ý tưởng nào khác có thể đề xuất?
- Cái gì tôi có thể copy, mượn hay đánh cắp?
- Tôi có thể tương tác với ai?
- Ý tưởng nào tôi có thể hợp nhất?
- Quá trình nào có thể được thích ứng?
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 6
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tôi có thể hợp nhất?
Một số ví dụ:
- Ở một số vùng thiếu điện, người ta sử dụng chai nhựa với nước bên trong để làm
ra bóng đèn.
- Ở vùng lũ, thường xây nhà sàn với các chân nhà cao.
- Gường cho trẻ em cấu tạo như 1 chiếc xe đua.
4. Phép điều chỉnh - MODIFY.
Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.
Một vài câu hỏi gợi mở phép điều chỉnh:
- Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn?
- Yếu tố nào có thể cường điệu hoặc cực đoan?
- Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn
- Tôi có thể gia tăng tần số của hệ thống?
- Yếu tố nào có thể lặp lại? Tôi có thể tạo ra nhiều bản sao?
- Tôi có thể bổ sung thêm những đặc trưng mới hoặc giá trị mới?
Một số ví dụ:
- Tivi với màn hình và độ phân giải ngày càng lớn
- Điện thoại máy tính ngày càng mỏng và nhẹ
- Tàu vận tải siêu trường siêu trọng.
5. Phép sử dụng vào việc khác - PUT.
Put: Có thể áp dụng cho cách dùng khác? Mục đích khác? Lĩnh vực khác?
Các câu hỏi đặt ra: Tôi có thể lấn sân sang thị trường nào? Thị trường nào có thể tiêu
thụ hàng của tôi?
Một số ví dụ:
- Ruột bánh xe cũ có thể dùnglam phao
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 7
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Màn hình tivi khi không sử dụng co thể hiện thị như một bức tranh dùng để trang
trí
6. Phép hạn chế - ELIMINATE.
Một vài câu hỏi gợi mở phép hạn chế / loại bỏ:
- Tôi có thể đơn giản hóa đối tượng như thế nào?
- Bộ phận nào có thể loại bỏ mà không làm thay đổi tính năng hệ thống?
- Bộ phận nào không mang tính cốt lõi hay không cần thiết?
- Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ?
- Tôi thực hiện với qui mô nhỏ hơn sẽ ra sao?
- Tính chất nào của hệ thống tôi có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ?
- Tôi có thể chia tách hệ thống thành các bộ phận khác nhau?
- Tôi có thể làm cho đối tượng tinh gọn hơn?
- …
Một số ví dụ:
- Internet không dây (wifi)
- Máy tính loại bỏ chuột và bàn phím -> máy tính bảng với màn hình cảm ứng.
- Xe tự lái (loại bỏ tài xế)
- Trang chủ tìm kiếm của google: lược bỏ chỉ còn khung tìm kiếm.
7. Phép đảo ngược - REVERSE.
Một vài câu hỏi gợi mở:
- Có phương án cấu trúc khác tốt hơn phương án hiện hành?
- Có thể hoán đổi bộ phận này với bộ phận khác trong hệ thống
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 8
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Có thể bố trí theo lớp hay theo chuỗi?
- Có thể hoán đổi giữa tác nhân và hệ quả
- Có thể thay đổi nhịp điệu hay lịch trình của kế hoạch?
- Có thể hoán đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực?
- Có thể tác động ngoại vi thay vì chính diện? Tác động bên trên thay vì bên dưới? Tác
động bên dưới thay vì bên trên?
- Xem xét vấn đề/bài toán theo chiều hướng ngược lại?
- Thực hiện ngược lại với dự định ban đầu?
Một số ví dụ:
- Mua hàng và thanh toán qua mạng.
- Thịt nhân tạo từ các chất hữu cơ.
III. Từ SCAMPER phát triển thành SCAMMPERR.
SCAMMPERR là sự mở rộng của SCAMPER. Trong đó MM làMagnify (biến điệu)
và Modify, còn RR là Rearrange (tái cấu trúc) vàReverse.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 9
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hình 3: SCAMPER / SCAMMPERR. (ảnh: nguồn internet)
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 10
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Phần II. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
KHOA HỌC ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG GOOGLE
GLASS
IV. Google glass:
1. Giới thiệu Google Glass:
Trong vài năm trở lại đây, nhiều người cho rằng chiến lược của Google đã khiến cho
ông trùm tìm kiếm “lạc lối” khỏi thành công vang dội đến từ công cụ tìm kiếm của
mình. Với những sản phẩm cả về phần cứng lẫn phần mềm như Google Translate,
AdWord hay nền tảng HĐH di động Android, Google đã không còn là một tập đoàn chỉ
chú trọng đến công cụ tìm kiếm như nó đã làm kể từ năm 1998.
Tuy nhiên, mọi thứ có vẻ như đã thay đổi, khi vào khoảng nửa cuối năm 2011, Google
đã tuyên bố rằng họ sẽ tập trung phát triển những nền tảng cốt lõi quyết định tới tương
lai của công ty. Thế rồi chỉ sau ngày cá tháng tư vừa rồi, cả thế giới công nghệ đã lại
một lần nữa “rung chuyển” sau đoạn clip Project Glass và những bức ảnh đầu tiên về
một loại thiết bị gọn nhẹ được “đồn thổi” là sẽ thay đổi cách con người tương tác với
máy tính cũng như với mạng xã hội.
Hình 4: Google Glass
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 11
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Nếu là một người quan tâm tới Google, hẳn sẽ chẳng lạ gì “phòng thí nghiệm tuyệt mật”
Google X, mà tiền thân của nó không gì khác hơn chính là Google Lab. Và sản phẩm
đầu tiên của Google X ra mắt toàn thế giới chính là chiếc kính thông minh vừa được
chính thức ra mắt trong sự kiện Google I/O. Đồng sáng lập Google, Sergey Brin trong
khi trao đổi với một nhóm phóng viên công nghệ sau buổi ra mắt Google Glass đã cho
biết: “Mục tiêu chính của Google X là chấp nhận sự mạo hiểm cũng như đẩy tốc độ
phát triển công nghệ vượt qua những thành tựu hiện tại, từ đó định hình nên những gì
sẽ được gọi là công nghệ của tương lai. Thông qua Google Glass, chúng tôi cũng muốn
truyền tải một thông điệp, rằng Google thực sự muốn các bạn không trở thành một kẻ
‘nô lệ’ cho những thiết bị công nghệ mà bạn sở hữu”.
Mặc dù bề ngoài trông có vẻ hơi kỳ cục, nhưng các chuyên gia nhận định rằng Google
Glass là “phát súng hiệu” khởi đầu cuộc chạy đua về thiết kế của các thiết bị công nghệ.
Nhà thiết kế Isabelle Olsson, một trong những “lão làng” trong ngành thiết kế và cũng
là một thành viên trong nhóm thiết kế Google Glass cho biết: “Thiết kế của Project
Glass đảm bảo người sử dụng có thể nhìn vào mắt người đối diện trong khi vẫn có thể
tương tác với mạng xã hội ưa thích".
2. Đặc tính kỹ thuật của Google Glass:
Thiết kế: miếng đệm mũi và khung kính có thể điều chỉnh để vừa vặn với khuôn
mặt, kèm 2 kính cỡ cho miếng đệm mũi.
Hiển thị: độ phân giải tương đương với một màn hình độ nét cao (HD) 25-inch ở
khoảng cách 2,4m.
Camera: 5MP, quay video 720p
Kết nối: Wi-Fi 802.11b/g , Bluetooth
Lưu trữ: 16GB gồm 12GB dung lượng lưu trữ thực
Pin: 24 giờ khi sử dụng thông thường. Bộ sạc và cáp microUSB đi kèm.
Tương thích: điện thoại hỗ trợ Bluetooth, ứng dụng MyGlass đi kèm (tương thích
Android 4.0.3 trở lên) kích hoạt GPS và tin nhắn SMS.
3. Google Glass hoạt động như thế nào?
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 12
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Nghệ sĩ Martin Missfeldt đã tạo ra một bức infographic để giải thích cách thức hoạt
động của chiếc kinh thông minh Google Glass.
Hình 5: Cách thức hoạt động của Google Glass 1
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 13
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hình 6: Cách thức hoạt động của Google Glass 2
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 14
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Từng bộ phận trên Google Glass như Battery (pin), CPU, Camera phục vụ cho việc
quay phim chụp ảnh, Speaker và Micro và một khối lăng trụ (prism) ngay bên cạnh
camera.
Và chức năng trọng tâm của chiếc kính này tập trung ở phần Projector (máy chiếu mini)
được bố trí liền với khối lăng trụ.
Khối lăng trụ thông minh sẽ tạo ra các lớp để bao trùm được ánh sáng thực. Sau đó,
khối lăng trụ sẽ tập trung tất cả các ảnh thu được vào võng mạc (retina).
4. Một số tính năng của Google Glass
1. Chụp ảnh trực tiếp không cần dùng tay
Một trong những tính năng được khẳng định đầu tiên của Google Glass là khả năng
chụp ảnh và quay video. Người dùng chỉ cần ra lệnh bằng giọng nói, Google Glass sẽ
chụp lại cảnh vật trước mắt người đó. Người đeo Google Glass cũng có thể chia sẻ
những gì họ đang nhìn thấy qua Google Hangout (công cụ hội nghị truyền hình trên
mạng xã hội Google+).
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 15
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2. Kết quả tìm kiếm Google hiện ngay trước mắt
Google Glass sẽ cung cấp kết quả từ các công cụ tìm kiếm qua Wi-Fi hoặc kết nối 3G
của điện thoại. Sử dụng câu lệnh bằng giọng nói, người dùng có thể yêu cầu Google
Glass xác định một đối tượng, sau đó gần như ngay lập tức hiển thị thông tin hoặc trả
lời câu hỏi về đối tượng đó. Mới đây, hãng hàng không Jet Blue (Mỹ) đã giới thiệu
đoạn video cho thấy Google Glass có thể cách mạng hóa trải nghiệm du lịch, vì những
thông tin như trạng thái chuyến bay, hướng đi lấy hành lý sẽ được hiển thị một cách tự
động trước mắt hành khách.
3. Chỉ đường tường tận từng bước
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 16
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hiện nay, có khá nhiều ứng dụng giúp bạn tìm đường đi từ điểm A tới điểm B, tuy
nhiên, Google sẽ hiển thị đường đi ngay trước mắt bạn. Thiết bị này sẽ thông báo chính
xác bạn cần rẽ ở góc phố nào, hiển thị bản đồ khu vực xung quanh thông qua Google
Maps. Một số nhà lập pháp ở West Virginia (Mỹ) đang kêu gọi cấm sử dụng Google
Glass trong lúc lái xe, nhưng tính năng chỉ đường tường tận từng bước (turn-by-turn)
của Google Glass sẽ rất hữu ích cho người đi bộ.
4. Nhắc nhở
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 17
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Giống như smartphone, Google Glass có thể nhắc bạn về những công việc cần làm. Tuy
nhiên, Google Glass tiện lợi hơn ở chỗ, người dùng có thể nhìn vào một đồ vật để yêu
cầu Google Glass nhắc việc cần làm với đồ vật đó. Ngoài ra, Google Glass có thể đồng
bộ với lịch làm việc để hiển thị thời gian sẽ diễn ra buổi họp tiếp theo.
5. Hỗ trợ Google Now
Chiếc kính thông minh của Google sẽ được tích hợp sâu với Google Now – tính năng
giúp người dùng liên tục cập nhật thông tin mới liên quan tới địa điểm họ đang đứng. Ví
dụ, nếu bạn đang đi tới một trạm tàu điện ngầm, Google Glass có thể hiển thị lịch tàu
chạy cho bạn. Nếu hệ thống xe điện ngầm đang tạm ngừng hoạt động, Google Glass sẽ
giúp bạn tìm phương tiện khác để đi đến địa điểm cần tới.
6. Dịch tiếng nước ngoài và dịch thoại
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 18
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Google Glass sẽ giúp bạn dễ dàng giao tiếp với người nước ngoài hơn.
7. Điều khiển bằng cử chỉ và soạn văn bản bằng giọng nói
Google Glass có thể nhận biết và phản hồi lại các chuyển động đơn giản của đầu và
khuôn mặt. Ví dụ, bạn có thể bật và vận hành Google Glass bằng ánh mắt, nghiêng đầu
để chuyển sang màn hình hiển thị khác…
Như nhà phát triển cấp cao Timothy Jordan của Google đã minh họa tại hội nghị
SXSW, Google Glass cho phép bạn trả lời email bằng cách đọc cho phần mềm chép
chính tả. Google Glass sẽ hiển thị tin nhắn cho người dùng kiểm tra và chỉnh sửa trước
khi gửi đi.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 19
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
8. Trò chuyện qua Google Glass
Ngoài việc trả lời email và tin nhắn văn bản, Google Glass còn cho phép người dùng
thực hiện cuộc gọi video. Tuyệt vời hơn nữa, bạn có thể cho người bên kia cùng xem
những gì đang diễn ra trước mắt bạn.
9. Tích hợp ứng dụng của bên thứ ba
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 20
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Google cho biết Evernote, Path và Skitch và The New York Times sẽ là bốn trong số
những ứng dụng đầu tiên được tích hợp với Google Glass. Ứng dụng tin tức của Google
sẽ tổng hợp các bài báo và tranh ảnh từ các nguồn như New York Times và hiển thị
chúng ở dạng sơ lược (preview) trước mắt người dùng.
V. Phân Tích Các Nguyên Lý Sáng Tạo Khoa Học Được Áp
Dụng Trong Google Glass
1. Phép thay thế - SUBSITUTE.
Với sự ra đời của google glass, google đã cho thấy bước tiến vượt bậc của họ trong việc
phát triển những sản phẩm công nghệ tiên phong với những sáng tạo tưởng chừng như
không thể:
- Thay thế màn hình hiển thị to lớn, cồng kềnh hao tốn năng lượng bằng một
máy chiếu cực kỳ nhỏ gọn nhưng hiệu quả cao – tương đương một màn hình
25″ ở khoảng cách khoảng 2,45m.
- Thay đổi cách thức tương tác giữa người và thiết bị, thay vì phải sử dụng bàn
phím (nút bấm hay màn hình cảm ứng) thì nay sử dụng hoàn toàn bằng giọng
nói (tuy hiện nay, một số smartphone – điện thoại thông minh - có hỗ trợ tính
năng này nhưng chưa hoàn thiện và vẫn dùng bàn phím là chủ yếu khi có nhu
cầu nhắn tin). Người dùng có thể sử dụng thiết bị này để nhắn tin, tìm kiếm,
cập nhật thông tin hay ra lệnh cho thiết bị bằng giọng nói.
- Ngoài ra Google Glass còn được trang bị một công nghệ âm thanh truyền âm
qua xương (thay thế cho tai nghe truyền thống), một công nghệ đặc biệt giúp
bạn có thể sử dụng chiếc kính này liên tục mà không lo ảnh hưởng đến thính
giác của mình cũng như tạo một vẻ đẹp mĩ quan cho sản phẩm.
2. Nguyên tắc của phép kết hợp - COMBINE.
Dù là một thiết bị khá nhỏ, nhưng google glass lại tích hợp rất nhiều tính năng:
- Sở hữu một màn hình đặc chủng giúp hiển thị thông tin rõ ràng, tức thời đến
người sử dụng
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 21
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Bên cạnh đó, với một camera 5Mp có khả năng quay phim HD 720P có thể
tùy ý ghi lại những hình ảnh, khoảnh khắc trong khi hai tay vẫn có thể làm
những công việc khác
- Hơn nữa, thiết bị này còn có thể giúp bạn định vị GPS và gửi tin nhắn SMS,
tất cả mọi thao tác đều được điều khiển bằng giọng nói.
- Hỗ trợ kết nối: Wi-Fi 802.11b/g , Bluetooth
- Tương thích: điện thoại hỗ trợ Bluetooth, ứng dụng MyGlass đi kèm (tương
thích Android 4.0.3 trở lên)
- Tích hợp ứng dụng của bên thứ ba như Evernote, Path và Skitch và The New
York Times, ngoài ra còn hỗ trợ các API cho các nhà phát triển ứng dụng trên
sản phẩm.
3. Phép thích ứng – ADAPT
Google glass ra đời, bên cạnh những tính năng mới mẻ, độc đáo như điều khiển bằng
giọng nói, nó còn tương thích với điện thoại hỗ trợ Bluetooth, ứng dụng MyGlass đi
kèm (tương thích Android 4.0.3 trở lên) kích hoạt GPS và tin nhắn SMS.Với sự lớn
mạnh của Android cũng như cùng được phát triển bởi Google, sự tương thích này
không chỉ làm tăng khả năng hoạt động của google glass trong môi trường di động mà
còn giúp cho thiết bị tương thích, đồng bộ với các thiết bị sử dụng android.
Sản phẩm được tạo hình gần giống một cái kính nhằm tăng tính tiện dụng, thẩm mỹ.
Người dùng có thể sử dụng thiết bị này như một cái kính với phần tròng kính được lắp
rời thích hợp với nhiều loại tròng với kích thước và màu sắc khác nhau nhằm tăng sự
tùy biến cho người sử dụng.
Sản phẩm tích hợp máy chiếu siêu nhỏ giúp hiển thị thông tin và được lồng vào khung
nhìn nên dễ dàng thao tác, nắm bắt thông tin trong khi người dùng vẫn tự do hoạt động
bình thường – điều này tương tự như khi dùng tai nghe bluetooth để nghe điện thoại
trong khi vẫn có thể làm việc mình muốn, tuy nhiên ở mức độ cao hơn, không chỉ nghe
mà còn có thể nhìn, thao tác với thiết bị trong khi đang làm việc khác.
Như câu nói của nhà thiết kế Isabelle Olsson, một trong những “lão làng” trong ngành
thiết kế và cũng là một thành viên trong nhóm thiết kế Google Glass cho biết: “Thiết kế
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 22
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
của Project Glass đảm bảo người sử dụng có thể nhìn vào mắt người đối diện trong khi
vẫn có thể tương tác với mạng xã hội ưa thích".
4. Phép điều chỉnh - MODIFY.
Sản phẩm vô cùng nhỏ gọn – gần bằng một chiếc kính thông thường – nên khá tiện lợi
cho việc sử dụng. Và để làm được điều này, Google đã thu nhỏ, giảm kích thước tối đa
của các bộ phận bên trong:
- Màn hình được thể hiện bằng một máy chiếu (projector) siêu nhỏ
- Từng bộ phận trên Google Glass như Battery (pin), CPU, Camera phục vụ
cho việc quay phim chụp ảnh, Speaker và Micro và một khối lăng trụ (prism)
ngay bên cạnh camera đều rất nhỏ gọn
5. Phép sử dụng vào việc khác/ thêm vào - PUT.
Là một ông lớn trong lĩnh vực tìm kiếm trên internet với các sản phẩm hàng đầu như:
google translate, google now, google map, google chat…, thế nên việc google glass
được trang bị thêm các tính năng trên không chỉ là một phần chiến lược của google
trong xây dựng hệ sinh thái cho riêng mình với các sản phẩm chủ đạo (điển hình như hệ
điều hành di động Android) – các làm như của Apple với các sản phẩm của mình. Bên
cạnh đó còn làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm với tính năng như:
- Kết quả tìm kiếm Google hiện ngay trước mắt
- Chỉ đường tường tận từng bước
- Nhắc nhở
- Hỗ trợ Google Now
- Dịch tiếng nước ngoài và dịch thoại
- Trò chuyện qua Google Glass
6. Phép hạn chế - ELIMINATE.
Google glass là một sản phẩm công nghệ được các chuyên gia đánh giá khá cao với
những tính năng mới mẻ. Sản phẩm vô cùng nhỏ gọn chính vì thể một số chi tiết đã
được lược bỏ:
- Bàn phím (bàn phím vật lý hay cảm ứng được loại bỏ gần hết) thay vào đó
thiết bị sẽ dựa vào cử chỉ và giọng nói để nhận biết yêu cầu của người dùng.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 23
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Tai nghe bị lược bỏ thay vào đó là một công nghệ âm thanh truyền âm qua
xương
- Màn hình được xóa bỏ để có thể thu nhỏ thiết bị, thay vào đó là một projector
nhỏ giúp hiển thị thông tin trực tiếp tới người dùng.
- Chế độ chụp hình truyền thống cũng được thay đổi và được điều khiển hoàn
toàn bởi giọng nói nhằm tăng tính tiện lợi – không cần dùng tay khi muốn
chụp ảnh.
- Google glass có thiết kế tối giản, tròng kính không bắt chặt vào thân máy mà
sử dụng các cặp kính rời, dễ dàng thay đổi, sử dụng nhiều loại tròng khác
nhau tùy vào từng người dùng.
- Việc sản phẩm sử dụng công nghệ bluetooth hay wifi để kết nối với điện
thoại hay các thiết bị khác cũng làm tăng tính tiện dụng cuả sản phẩm, loại bỏ
các loại dây kết nối phức tạp.
7. Phép đảo ngược - REVERSE.
Google glass ra đời thể hiện ứng dụng thành công của những ý tưởng vô cùng táo bạo:
- Ra lệnh điều khiển thiết bị bằng giọng nói và cử chỉ: chụp hình, quay phim,
gửi tin nhắn thay vì phải sử dụng các thao tác này bằng tay.
- Một sáng tạo vô cùng độc đáo trong sản phẩm này là thay thế kiểu màn hình
hiển thị thông thường – cồng kềnh, hao phí năng lượng – bằng một máy chiếu
siêu nhỏ, vừa giúp tiết kiệm không gian, chi phí, vừa có nhiều ưu điểm hơn:
có thể đặt gần mắt người mà vẫn nhìn thấy, giúp hiển thị tốt hơn, to hơn –
tương đương 25” ở khoảng cách 2.5 m.
- Ngoài ra Google Glass còn được trang bị một công nghệ âm thanh truyền âm
qua xương, một công nghệ đặc biệt giúp bạn có thể sử dụng chiếc kính này
liên tục mà không lo ảnh hưởng đến thính giác của mình cũng như tạo một vẻ
đẹp mĩ quan cho sản phẩm.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 24
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Phần III.Kết Luận
Sản phẩm google glass tuy chưa ra mắt chính thức trên thị trường, mới chỉ xuất hiện các
sản phẩm hạn chế cho người phát triển và vẫn chưa hoàn thiện, tuy nhiên, với những
tính năng nổi trội, độc đáo mà google đã triển khai, sản phẩm này hoàn toàn xứng đáng
là một bước tiến thể hiển sự sáng tạo không ngừng của gã khổng lồ tìm kiếm Google
nhằm tạo ra nhứng sản phẩm tuyệt vời thân thiện với người dùng.
Các phương pháp SCAMPER ở đây chỉ phân tích một phần sự sáng tạo, đổi mới trong
Google glass, tương lai với sự hỗ trợ của google trong các gói API, sản phẩm sẽ có
thêm những ứng dụng được phát triển trên đó, một số tính năng cũng được google triển
khai như: nhận diện khuôn mặt, sẽ hứa hẹn những đổi mới cải tiến mới cho sản phẩm
này.
Một số công ty cũng đang nghiên cứu các sản phẩm glass tương tự như google. Điều
này hứa hẹn một cuộc chạy đua hấp dẫn về công nghệ giữa các công ty (điều xảy ra
tương tự đối với hệ điều hành di động với Iphone – android- window phone) sẽ có thêm
nhiều đổi mới cải tiển phục vụ tốt hơn nhu cầu của con người.
Học viên: Nguyễn Công Hiếu – CH1201103 Trang 25