TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ DỮ LIỆU
TRONG LỊCH SỬ VÀ HIỆN TẠI
CÙNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO S.C.A.M.P.E.R.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS. TSKH. HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LÊ MINH TRIẾT
MÃ SỐ HỌC VIÊN: CH1201076
LỚP: CH07
TP.HỒ CHÍ MINH
Tháng 4/2013
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 2
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi tham dự môn học về “Phương pháp nghiên cứu khoa học” tại trường
Đại học Công nghệ Thông tin do thầy GS.TSKH. Hoàng Kiếm giảng dạy,
tôi đã có cái nhìn rõ hơn về các nguyên lí sáng tạo. Việc vận dụng các nguyên lí
sáng tạo vào nghiên cứu khoa học là rất quan trọng. Nó giúp chúng ta ứng dụng
sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả trong công việc, trong nghiên cứu, mang lại những kết
quả tốt nhất; đồng thời chống lại thói quen suy nghĩ theo lối mòn.
Trong phạm vi đề tài này, tôi muốn chia sẽ những thông tin, hiểu biết, đánh giá
của bản thân về nội dung tôi đã tìm hiểu, cùng các phương pháp lí luận sáng tạo mà
tôi nhận thấy trong quá trình nghiên cứu, sáng tạo và phát triển ra các công nghệ
lưu trữ dữ liệu từ trước đến nay. Mong rằng sẽ được sự đóng góp ý của thầy và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy. Với sự giảng dạy của thầy, em đã có cái nhìn
mới, rộng và sâu hơn về những thành tựu khoa học hay những sản phẩm rất quen
thuộc quanh ta. Nó sẽ là tiền đề cho em nói riêng và các bạn cùng học nói chung
bước đầu vào các hướng nghiên cứu mới.
Em kính chúc thầy nhiều sức khỏe, để tiếp tục đào tạo nên những thế hệ mới,
góp phần cho sự nghiệp kiến thiết con người, kiến thiết đất nuớc.
Tp.HCM, ngày 24 tháng 4 năm 2013
Học viên thực hiện: LÊ MINH TRIẾT
Mã số học viên: CH1201076
Lớp: CH07
Email:
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 3
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 4
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
Chương 1: Sự phát triển của công nghệ lưu trữ dữ liệu
trong lịch sử và hiện tại
“CNTT phải là hạ tầng để các ngành khác phát triển đột phá”, đó là kết luận tại
Hội thảo “CNTT và tương lai phát triển đất nuớc” được Ban Tuyên giáo trung
ương, Bộ Thông tin Truyền thông và Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm VN tổ chức
sáng 23/4/2011 tại Hà Nội [1]. Trong công nghệ thông tin việc lưu trữ dữ liệu đóng
vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu.
Ngay từ thuở ban đầu của loài người, việc ghi chú bằng những hình vẽ đơn giản
trong các hang động, hoặc trên miếng đá vô cùng bất tiện vì không dễ dàng mang
theo được. Để viết một bản tin hoặc thông điệp ngắn, người ta phải tốn nhiều giờ
để khắc lên phiến đất sét nặng nề, rồi cứ thế mà mang vác theo suốt cả quãng
đường dài để đến tay người nhận. Đó chính là cách người Sumer (sống ở vùng
Lưỡng Hà [Mesopotamia], thuộc Iraq và Syria ngày nay) sử dụng để truyền đạt
thông tin bằng chữ viết khoảng 4.000 năm trước Công nguyên (tức cách đây
khoảng 6,000 năm). Sau đó hàng trăm năm, con người vẫn miệt mài tìm kiếm
những dạng vật chất tốt và tiện lợi hơn để làm bề mặt ghi lại chữ viết. Hầu như mọi
thứ có sẵn trong thiên nhiên mà con người tìm thấy đều được sử dụng vào mục
đích này: phiến gỗ, đá, đất nung, vỏ cây, kim loại (lúc này là đồng thau), tơ tằm, tre
trúc, lá cây, thậm chí cả da động vật (“da dê” [parchment] được nhắc đến rất nhiều
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 5
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
lần trong các bộ truyện kiếm hiệp của Trung Hoa). Điều này cho thấy nhu cầu và
khát khao được ghi lại thông tin của con người cao đến như thế nào.
Từ các phương thức lưu trữ thô sơ tới công nghệ lưu trữ ngày nay, con người đã
trải qua những bước tiến dài trong lịch sử phát triển công nghệ. Hơn 5.000 năm
qua, sự nhảy vọt về văn hóa, khoa học kỹ thuật thường gắn liền với kỹ thuật và
phương tiện lưu trữ dữ liệu kiểu mới.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 6
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
I. Phương thức lưu trữ dữ liệu trong lịch sử
1. Bảng chữ tượng hình
Bảng chữ tượng hình - phát minh quan
trọng trong lịch sử nhân loại.
Đây là hệ thống lưu trữ dữ liệu đầu tiên
của loài người, có mặt cách đây đã 3.400 năm
trước Công nguyên. Mặc dù chỉ gồm hệ thống
chữ cái thuần túy, bảng ghi này còn được xem
là phương thức để tính toán và xếp loại các
sản phẩm nông nghiệp cho mục đích đánh
thuế.
2. Giấy
Trung Hoa, 2.000 năm trước khoảng
năm 105 sau Công nguyên, một quan Thái
thú thời nhà Hán tên là T’sai Lun (Thái
Luân) sử dụng những vật liệu như: cây dâu
tằm (mulberry), lưới đánh cá, vải cũ, cây
gai dầu (hemp)… đồng thời phát minh ra
phương pháp sản xuất giấy mà nguyên lý
được áp dụng đến nay.
Kỹ thuật mà Thái Luân sử dụng là: ông
tách phần vỏ trong của các loại cây (dâu
tằm, gai dầu, tre trúc…) rồi trộn chung với
thớ vải buồm cũ trong nước nóng, đem
nghiền tất cả thành loại bột đồng nhất.
Sau đó, ông cho đổ hỗn hợp chứa xơ sợi lên một tấm vải dệt rộng và phẳng, để tách
phần nước, giữ lại xơ sợi trên tấm vải. Cuối cùng, ông đem hỗn hợp xơ sợi trên
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 7
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
tấm vải đi phơi nắng, và thu được loại vật liệu phù hợp để viết mà lại nhẹ, đó chính
là tờ giấy đúng nghĩa đầu tiên được làm ra.
Người ta còn cho rằng việc phát minh ra giấy của Thái Luân là một trong bốn
phát minh vĩ đại của Trung Hoa cổ đại. Ba phát minh còn lại là: La bàn (compass),
thuốc súng (gunpowder), và một việc cũng liên quan đến giấy, đó là in ấn
(printing).
3. "Máy in" Gutenberg
Phát minh của Gutenberg xếp ông vào
hàng thiên tài, có đóng góp to lớn cho lịch
sử văn minh nhân loại.
Chưa phải là một chiếc máy in đúng
nghĩa nhưng đây vẫn là cỗ máy rất nổi
tiếng trong lịch sử nhân loại. Phương
pháp in dấu của Gutenberg được xem là
hệ thống lưu trữ dữ liệu đầu tiên trên thế
giới có khả năng sao chép hiệu quả, một
sáng tạo tuyệt vời của Johannes
Gutenberg.
Mặc dù sản phẩm xuất bản từ hệ thống in dấu của nhà khoa học này thuở sơ khai
chất lượng không thật sự vượt trội so với kiểu in khối trước đó, nhưng nhờ tốc độ
nhanh chóng, phát minh này đã trở thành một trong số nền tảng mở ra thời đại ánh
sáng, một bước tiến trong lịch sử văn hóa và khoa học công nghệ của nhân loại.
Phát minh của Gutenberg đã dẫn đến cuộc cách mạng về báo chí và văn chương.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 8
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
II. Phương thức và công nghệ lưu trữ dữ liệu ngày nay
1. Ống Selectron
Ống chân không Selectron có dung lượng 256-4.096 bit (32 đến 512 byte).
Các ống Selectron 4096 bit dài 10 inch và rộng 3 inch. Được phát triển vào năm
1946, các thiết bị lưu trữ bộ nhớ đắt tiền và khó sản xuất, vì vậy nó khó thành
công.
Ống Selectron.
4. Bộ nhớ mạch trễ bằng thủy ngân
Một phát minh trong thời chiến.
Đây là phương pháp lưu trữ dữ liệu ra
đời trong Thế chiến thứ 2, sử dụng
trong các hệ thống rađa và các máy
tính thuở sơ khai.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 9
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Bộ nhớ lưu trữ thông tin thành các dãy xung siêu âm, chuyển từ điểm cuối của
một cột thủy ngân này tới cột thủy ngân khác. Chúng cho phép lưu trữ khoảng 500
bit dữ liệu.
5. Bảng đục lỗ
Thẻ
đục
lỗ
một chương trình Fortran Z(1)=Y+W
Trước khi máy tính ra đời, đây từng là công cụ giúp thống kê dân số nước Mỹ
thế kỷ 19. Đây là biểu tượng của ngành điện toán thời đầu. Tuy có nhiều hạn chế
nhưng dễ dùng. Tận dụng hệ thống lưu trữ này từ mô hình các cỗ máy dệt tự động
từ giữa thế kỷ 18, IBM đã có những sáng tạo đáng kể. Một trong số các sản phẩm
của hãng này được Herman Hollerith phát triển sử dụng để điều tra dân số nước
Mỹ năm 1890. Về sau, bảng đục lỗ còn được gọi bằng tên của nhà phát minh này.
IBM cũng ra đời từ nền tảng Công ty Tabulating Machine do Hollerith làm chủ.
Kích cỡ thông thường của hầu hết các bảng loại này lưu trữ được 160 ký tự.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 10
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Máy đọc thẻ. Máy đục thẻ
6. Cuộn băng giấy
Bộ xử lý thời tiền vi xử lý, cùng với
bảng đục lỗ, cuộn băng giấy được coi
là biểu tượng của ngành điện toán thế
kỷ trước. Phát triển với tư cách là một
phương tiện lưu trữ cho các máy đánh
chữ, cuộn băng giấy có độ dài khác
nhau với khả năng lưu trữ dữ liệu riêng
biệt.
Các lỗ có trên dải băng có thể kích hoạt các cảm biến quang và biến các biểu
tượng, mẫu trên giấy hoặc nhựa thành tín hiệu số với mức 5 bit mỗi lần.
Trường hợp nổi tiếng nhất sử dụng phương thức lưu trữ này là chiếc máy điện
toán có khả năng tự lập trình có tên Colossus, do quân Đức sử dụng trong
Thế chiến thứ 2. Chiếc máy này có khả năng tiêu thụ băng giấy với tốc độ 5.000
ký tự mỗi giây.
Kỹ thuật lưu trữ này trở thành lịch sử khi vi xử lý ra đời giữa những năm 1980.
Colossus computer Cuộn băng giấy (8 lỗ trên một dòng)
7. Băng từ, đĩa mềm
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 11
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Băng từ lần đầu tiên được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong năm 1951. Các thiết
bị băng được gọi là UNISERVO và là thiết bị chính I/O trên máy tính UNIVAC.
Tốc độ truyền tải hiệu quả cho các UNISERVO là khoảng 7.200 ký tự mỗi giây.
Ban đầu băng làm bằng kim loại và dài 1.200 feet (365 mét) và do đó rất nặng.
Băng từ được
cải tiến và từng
một thời mang điện ảnh đến với nhân loại.
Khi kỹ thuật điện tử phát triển, người ta bắt đầu dùng tới băng từ. Đây là công
nghệ lưu trữ thuộc dạng cổ điển vẫn còn được sử dụng.
Đến những năm 1980, khi đĩa mềm (floppy disk) trở nên phổ biến với giá rẻ, có
khả năng lưu trữ tương đương nên băng từ mất chỗ đứng.
8. Trống
từ
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 12
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Một kỹ thuật lưu trữ khá nổi tiếng, đây là một phát minh
đột phá trong công nghệ lưu trữ, được sử dụng trong máy tính IBM 650 năm 1954,
có thể lưu trữ 10.000 ký tự và trở thành bộ nhớ chính của máy tính. Bộ nhớ hình
trống có chiều dài 16 inch.
9. Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng vẫn là kỹ thuật lưu
trữ phổ biến nhất hiện nay.
Phát minh nổi tiếng của IBM
năm 1956 vẫn đang tiếp tục được
cải tiến và phục vụ con người.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 13
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Kích cỡ ổ đĩa cứng ngày càng được thu gọn, từ 8 xuống 1 inch. Ngày trước, ổ
cứng 8 inch chỉ có khả năng lưu trữ 5-30 MB, trong khi ổ đĩa cứng phổ thông 3,5
inch ngày nay có thể lưu trữ tới 6 TB.
Tốc độ phát triển của ổ đĩa cứng còn
vượt cả định luật Moore.
Vận chuyển một đĩa cứng
IBM 5MB Model 350
10.Bộ nhớ flash
Được Toshiba phát minh vào năm 1980,
ngày nay bộ nhớ flash có mặt trên các thiết bị
xách tay, laptop, máy tính bảng và là tương
lai của công nghệ lưu trữ.
Kỹ thuật lưu trữ mới có khả năng biến
những thiết bị nhỏ gọn thành bộ nhớ lưu trữ với dung lượng lớn như SSD, ổ đĩa
USB Flash, thẻ nhớ… Các máy tính cá nhân với tiêu chí mỏng, nhẹ và nhanh như:
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 14
Sơ đồ hợp nhất của các nhà sản xuất đĩa cứng.
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
netbook, ultrabook, tablet… sử dụng bộ nhớ flash cũng đã góp phần trong việc làm
giảm mức độ thông dụng của công nghệ lưu trữ bằng đĩa quang và ổ đĩa quang.
11. Hệ thống lưu trữ đám mây và các dịch vụ điện toán đám mây
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 15
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Nhờ sự phát triển nhanh chóng của internet, công nghệ lưu trữ đám mây đang
dần trở nên phổ biến. Nó được sử dụng trong các thiết bị số hàng ngày và là một
mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái của những hãng phần mềm lớn như
Amazon, Apple, Google, Dropbox hay Microsoft
Không chỉ dành để lưu trữ dữ liệu, điện toán đám mây còn giúp ích cho chúng ta
rất nhiều: triển khai các dịch vụ tiện ích, kinh doanh, hỗ trợ người dùng cá nhân,
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,…đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng.
Một trung tâm dữ liệu của Google tại Hamina, Phần Lan.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 16
S.C.A.M.P.E.R.
Substitute
Combine
Adapt
ModifyPut
Eliminate
Reverse
/Rearrage
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Chương 2: Phân tích quá trình sáng tạo
công nghệ lưu trữ theo nguyên tắc S.C.A.M.P.E.R.
I. Nguyên tắc của phép thay thế - SUBSTITUTE.
- Trong quá trình nghiên cứu và phát triển thiết bị lưu trữ dữ liệu, với nhu cầu
nâng cao tốc độ khởi động và truy xuất các ứng dụng, các nhà sản xuất máy
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 17
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
tính đã
thay thế đĩa cứng (HDD) truyền
thống bằng bảng mạch nhớ (SSD)
với tốc độ rất cao để tăng tốc hệ
thống và giảm thời gian truy xuất
dữ liệu.
- Ngày nay nhu cầu sử dụng máy
tính để phục vụ cho công việc, học tập, giải trí ngày càng nhiều. Máy tính để
bàn, laptop, smartphone, máy tính bảng, SmartTivi… và nhiều sản phẩm hỗ
trợ khác cũng lần lượt xuất hiện.
Với nhiều thiết bị và nhu cầu như vậy, việc chia sẻ dữ liệu của mỗi cá nhân
và cá nhân với cộng đồng trên những thiết bị lưu trữ cục bộ sẽ bộc lộ nhiều
nhược điểm. Từ đó hệ thống lưu trữ đám mây và điện toán đám mây phát
triển để thay thế và khắc phục những nhược điểm đang tồn tại ở hình thức
lưu trữ truyền thống.
II. Nguyên tắc của phép kết hợp - COMBINE.
- Công nghệ lưu trữ trên bộ nhớ (SSD) với những ưu điểm nổi bật nhưng cũng
bộc lộ những nhược điểm chưa được khắc phục như: số lần đọc ghi có giới
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 18
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
hạn, dung lượng trên một đơn vị thể tích tương đương với đĩa từ (HDD)
không nhiều bằng, và nhược điểm lớn nhất là giá thành còn đắt.
- Hãng Seagate đã kết hợp ổ cứng truyền thống với lượng chip nhớ tương đối
đủ cho nhu cầu cơ bản để cải thiện tốc độ và hạ giá thành sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
III. Nguyên tắc của phép thích ứng - ADAPT.
- Công nghệ tích hợp bộ nhớ vào ổ cứng để đáp ứng và thích ứng với hai nhu
cầu quan trọng của người sử dụng: thời gian khởi động và truy xuất các ứng
dụng nhanh và lưu trữ dữ liệu lớn với chi phí thấp.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 19
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
IV. Nguyên tắc của phép điều chỉnh - MODIFY.
- Hiện nay, việc lưu trữ dữ liệu rất cần thiết trong rất nhiều lĩnh vực từ tin học,
viễn thông, y tế, nhiếp ảnh, điện ảnh… với nhiều nhu cầu như vậy việc
điều chỉnh để thích ứng là rất cần thiết.
- Từ việc lưu trữ bằng băng từ sang đĩa từ (floppy disk, hard disk), đĩa quang
rồi đến bộ nhớ SSD và lưu trữ đám mây. Các nhà khoa học, các tập đoàn luôn
tìm cách nghiên cứu và sáng tạo ra những hình thức lưu trữ khác nhau đề đáp
ứng nhu cầu phong phú của con người trong mọi lĩnh vực.
Ổ cứng được cải tiến qua thời gian để đáp ứng
nhu cầu lưu trữ dữ liệu của con người tạo ra
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 20
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
V. Nguyên tắc của phép dùng vào việc khác - PUT.
- Thiết bị lưu trữ tồn tại trong rất nhiều sản phẩm với nhu cầu và đối tượng
phục vụ rất đa dạng và phong phú.
- Cùng một sản phẩm thẻ nhớ, nếu tích hợp vào máy đo huyết áp, nó có công
dụng lưu trữ thông tin của người bệnh, cung cấp thông tin cho bác sỹ điều trị.
Nhưng nếu tích hợp vào máy tính bảng, nó phục vụ cho người dùng lưu trữ
dữ liệu, khai thác thông tin để phục vụ công việc, học tập, vui chơi - giải
trí…
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 21
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 22
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
VI. Nguyên tắc của phép hạn chế /loại bỏ - ELIMINATE.
- Trong quá trình nghiên cứu và phát triển thiết bị lưu trữ dữ liệu, các thành phần
bên trong ổ đĩa cứng được cải tiến và thay đổi rất nhiều. Các nhà sản xuất đã thu
nhỏ kích thước của ổ đĩa, loại bỏ bớt tấm đĩa, tăng mật độ lưu trữ lên các bề mặt
để tăng khả năng lưu trữ, giảm kích thước, trọng lượng và độ tiêu hao năng
lượng nhằm cho ra những sản phẩm tốt hơn, dung lượng lớn hơn và tiết kiệm hơn.
- Một ví dụ khác trong quá trình phát triển công nghệ lưu
trữ thể hiện nguyên tắc Eliminate là ổ đĩa quang. Ổ
quang được thiết kế nhằm tăng tính cơ động nên đã
tách thành hai phần: phần ổ đĩa và tấm đĩa rời để dễ
dàng di chuyển, phân phối.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 23
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
VII. Nguyên tắc của phép tái cấu trúc /đảo ngược
- REARRANGE /REVERSE
- Hệ thống lưu trữ đám mây phát triển để khắc phục những nhược điểm đang tồn
tại ở những hình thức lưu trữ cục bộ, truyền thống.
- Bằng việc sắp xếp có hệ thống những thiết bị lưu trữ chuyên dùng, các công ty
như Amazon, Google, Microsoft, Dropbox… cung cấp cho người dùng các dịch
vụ lưu trữ - điện toán đám mây cùng các phương tiện để khai thác các dịch vụ đó
với chi phí thấp, nhanh, tiện dụng và an toàn.
- Đối tượng phục vụ rất đa dạng, từ người dùng cá nhân đến doanh nghiệp đều có
thể khai thác những tính năng và ưu điểm nổi bật của hệ thống.
- Hệ thống lưu trữ đám mây và điện toán phát triển kéo theo nhiều sản phẩm sáng
tạo được tạo ra để khai thác dịch vụ hiện có như máy tính của Google với hệ điều
hành ChromeOS, Game thực tế ảo, hệ thống giám sát thông minh…
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 24
Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Phương pháp nghiên cứu khoa học
Chương 3: Dự đoán công nghệ lưu trữ dữ liệu
trong tương lai
Qua những nội dung đã phân tích, ta dễ dàng nhận thấy những nhu cầu nổi bật
và quan trọng của người sử dụng đối với công nghệ lưu trữ dữ liệu là:
+ Thời gian truy xuất dữ liệu nhanh với độ ổn định cao và lâu dài.
+ Khả năng lưu trữ dữ liệu ngày càng nhiều với chi phí thấp nhất.
Do đó, trong những năm tới đây, với những nghiên cứu và sáng tạo, hình thức
lưu trữ dữ liệu cục bộ với tốc độ cao như bộ nhớ flash sẽ thay thế dạng đĩa từ
truyền thống. Đồng thời hệ thống lưu trữ dữ liệu đám mây (Cloud Storage) với
khả năng lưu trữ không giới hạn, cũng sẽ đáp ứng nhiều hơn và tốt hơn nữa nhu
cầu người sử dụng, đáp ứng mọi lúc, mọi nơi với tốc độ nhanh, ổn định và an toàn.
Trong khi đó, ở một tương
lai không xa, dung lượng
thông tin cần lưu trữ là rất
lớn. Nên các nhà khoa học,
viện nghiên cứu và các
trường đại học cũng đang
xem xét và nghiên cứu một
hình thức hoàn toàn mới với
sự kết hợp của ngành điện
toán, sinh học và di truyền
học để đưa ra hình thức lưu
trữ trên DNA.
Học viên: LÊ MINH TRIẾT – CH1201076 , Lớp: Cao học khóa 7, ĐH.CNTT Trang 25