Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG PHẦN MỀM MICROSOFT VISUAL STUDIO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.16 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
  
BÀI THU HOẠCH
MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
Đề tài
CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG
PHẦN MỀM MICROSOFT VISUAL STUDIO
Giảng viên hướng dẫn : GS-TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Học viên thực hiện : Hồ Hoàn Kiếm
Lớp : KHMT K7
Mã số : CH1201037
TP.HCM, 04/2013
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
1
LỜI NÓI ĐẦU
"Phương pháp luận sáng tạo" là bộ môn khoa học có mục đích trang bị cho
người học hệ thống các phương pháp, các kỹ năng thực hành về suy nghĩ để giải
quyết các vấn đề và ra quyết định một cách sáng tạo, về lâu dài, tiến tới điều khiển
được tư duy.
Khoa học và công nghệ là đặc trưng của thời đại, nghiên cứu khoa
học đã trở thành hoạt động sôi nổi và rộng khắp trên phạm vi toàn cầu. Các thành
tựu của khoa học hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt thế giới. Khoa học và công
nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu
khoa học hiện đại, mọi người đang chú ý đến phương pháp nhận thức khoa học,
coi đó là nhân tố quan trọng để phát triển khoa học. Với sự bùng nổ về công nghệ
thông tin hiện này , lĩnh vực phầm mềm đã chiếm một vị trí rất quan trọng trong
mọi mặt , mọi nghành nghề trong xã hội. Vấn đề đặt ra : với những yêu cầu khắt
khe của người dùng, nhà phát triển sẽ chọn phần mềm nào để phát triển ứng dụng


nhanh chóng, hiệu quả , tiết kiệm thời gian và chi phí . Làm sao để nhà phát triển
tạo ra một sản phẩm phần mềm có chất lượng, vận hành ổn định , liên tục, dễ dàng
thay đổi , nâng cấp , bảo trì, phát huy được thế mạnh của các lập trinh viên trong
nhóm , quản lý tài nguyên dễ dàng và an toàn. Microsoft Visual Studio là bộ phần
mềm đã góp phần giải quyết vấn đề trên.
Thông qua môn học “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học ” ,
em đã có những kiến thức căn bản về các nguyên lí sáng tạo , việc vận dụng các
nguyên lý sáng tạo vào nghiên cứu khoa học là rất quan trọng. Trong bài thu
hoạch này, em đã tìm hiểu về lịch sử phát triển cũng như phân tích những nguyên
lý sáng tạo của phần mềm nổi tiếng là Visual Studio do Microsoft phát hành . Em
xin chân thành cảm ơn Thầy GS. TSKH Hoàng Kiếm, giảng viên môn học
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Tin Học, đã truyền đạt những kiến
thức quý báu về các phương pháp nghiên cứu trong khoa học máy tính cũng như
những hướng nghiên cứu thực tiễn trên thế giới.
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN












Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7

3
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
PHẦN I. Microsoft Visual Studio 5
1.Tổng quan về Microsoft Visual Studio 5
2. Lịch sử phát triển của Microsoft Visual Studio 6
1.Nguyên tắc rẻ thay cho đắt 14
2.Nguyên tắc tách khỏi 14
3.Nguyên tắc kết hợp 15
4. Nguyên tắc phân nhỏ 15
5. Nguyên tắc vạn năng 15
6. Nguyên tắc dự phòng 16
7. Nguyên tắc sử dụng trung gian 16
8. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ 17
9. Nguyên tắc liên tục tác động có ích 17
10. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác 17
11. Nguyên tắc thay đổi màu sắc 17
12. Nguyên tắc “chứa trong” 18
13. Nguyên tắc đẳng thế 18
14. Nguyên tắc đồng nhất 18
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
4
PHẦN I. Microsoft Visual Studio
1. Tổng quan về Microsoft Visual Studio
MICROSOFT VISUAL STUDIO là môi trường phát triển tích hợp chính
(Integrated Development Environment (IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là
một loại phần mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc
phát triển phần mềm.
Các môi trường phát triển hợp nhất thường bao gồm:
- Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã.

- Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter).
- Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã
nguồn, thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự
động.
- Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi.
- Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ nhằm
đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI).
- Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp
(class browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp
(class hierarchy diagram), để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo
hướng đối tượng.
Như vậy, MICROSOFT VISUAL STUDIO được dùng để phát triển console
(thiết bị đầu cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ
họa) cùng với các trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như
ứng dụng, dịch vụ web (web applications, and web services). Chúng được phát
triển dựa trên một mã ngôn ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý
(managed code) cho các nền tảng được được hỗ trợ Microsoft Windows, Windows
Mobile, .NET Framework, .NET Compact Framework và Microsoft Silverlight.
Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình như: C/C++ ( Visual C++),
VB.NET (Visual Basic .NET), và C# (Visual C#)… cũng như hỗ trợ các ngôn ngữ
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
5
khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả XML/XSLT,
HTML/XHTML, JavaScript và CSS…
2. Lịch sử phát triển của Microsoft Visual Studio
2.1. VISUAL STUDIO 97
Microsoft lần đầu ra mắt Visual Studio vào năm
1997 và tích hợp nhiều công cụ phát triển đi kèm.
Visual Studio 97 có 2 phiên bản là Professional &
Enterprise. Trong Visual studio này có chứa các

ngôn ngữ lập trình sau:
• Visual Basic 5.0 và Visual C++ 5.0 dành
cho Hệ điều hành Windows
• Visual J++ 1.1 dành cho Java
• Visual FoxPro 5.0 lập trình cơ sở dữ liệu
• Visual InterDev để thiết kế web động như ASP, hỗ trợ cả 2 ngôn ngữ là
JAVASCRIPT và VBSCRIPT.
• Visual Studio 97 được Microsoft thử nghiệm việc sử dụng cùng một môi
trường phát triển cho nhiều ngôn ngữ: Visual C++, Visual J++, InterDev,
và MSDN Library Developer Studio) sử dụng chung một môi trường
phát triển WinAPI, trong khi Visual Basic và Visual FoxPro lại phát triển
theo một hướng riêng lẻ so với các ngôn ngữ trên.
2.2. VISUAL STUDIO 6.0
Là một phiên bản tiếp (version 6.0) ra đời vào tháng 6 năm 1998 cải thiện thêm
cho Visual Studio 97. Đây cũng là phiên bản cuối cùng chạy trên nền tảng Win9x.
Mặt khác cũng có những nâng cấp rõ rệt: Visual J++ nâng cấp lên 1.1 và Visual
InterDev 1.0. Phiên bản này như là một cơ sở, một nền tảng để Microsoft phát
triển lên một môi trường phát triển mới mà giờ đây người ta gọi là .NET
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
6
Framework.
Visual Studio 6.0 là phiên bản cuối cùng của các ngôn
ngữ Visual Basic, Visual J++. Đồng thời trong phiên bản
J++ đã được cải tiến thêm một số chức năng hướng đối
tượng khác và nhanh chóng bán công cụ lập trình này với
mục tiêu là JVM (Java Virtual Machine).
JVM có vai trò rất quan trọng để các ứng dụng Java hoạt
động. Nó hoạt động giống một máy tính ảo, có bộ lệnh,
cấu trúc bộ nhớ JVM được xây dựng ở tất cả các HDH.
Nó dịch các class của Java và đó là lý do để các ứng dụng Java hoạt động được ở

các hệ điều hành.
Khác với VC97. Visual J++ Visual InterDev không sử dụng chung môi trường
phát triển WINAPI của Visual C++ nữa, trong khi đó Visual Basic và Visual
FoxPro vẫn tiếp tục đi theo những công cụ lập trình của mình.
2.3. VISUAL STUDIO .NET (2002)
Microsoft phát hành Visual Studio .NET - tên mã là
Rainier, vào tháng 2 năm 2002 ( bản beta được phát
hành năm 2001). Đó là một sự thay đổi lớn trong công
nghệ phát triển phần mềm. Microsoft đã giới thiệu một
môi trường phát triển "quản lý code" (managed code)
sử dụng .NET Framework. Chương trình được phát
triển sử dụng .NET không được biên dịch giống như
C++ trước đây mà được biên dịch theo một ngôn ngữ
trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) hoặc CIL (Common
Intermediate Language). Khi chương trình MSIL chạy thì mã mới được biên dịch
bằng ngôn ngữ máy (ASM), và từ đây người ta có thể viết được các phần mềm
portable (không cần setup).
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
7
Ngoài ra Microsoft cho ra đời 2 ngôn ngữ mới là C# (C-sharp) và J# với mục tiêu
là lập trình trên môi trường .NET. J# là thế hệ tiếp theo của J++.
Visual J# dùng cú pháp của ngôn ngữ Java. Tuy nhiên không giống như Visual J+
+, Visual J# có thể hoạt động độc lập trên .NET Framework và không còn phụ
thuộc vào JVM và các công cụ của Java nữa.
Visual Basic được cải tiến thành Visual Basic .NET mà trước kia được thiết kế để
lập trình ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu, nhưng khi lên VB.NET nó có đầy
đủ khả năng để viết được tất cả các ứng dụng mạnh không thua gì C++ và J++.
Microsoft cũng mở rộng C++, gọi là Managed Extensions for C++. Vì vậy người
lập trình C++ vẫn có thể sử dụng .NET. Ở Visual Studio .NET, ngoài Visual
FoxPro thì các ngôn ngữ C++,J#,C# và VB.NET đã cùng sử dụng chung một môi

trường phát triển.
2.4. VISUAL STUDIO .NET 2003
Vào tháng 4 năm 2003, Microsoft hoàn thành một
bản nâng cấp của Visual Studio.NET được gọi là
Visual Studio .NET 2003 - có tên mã là everett.
Nâng cấp thêm .NET Framework thành phiên bản
1.1 với sự hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng trên
điện thoại di
động và ASP.NET.
Trình biên dịch Visual C++ được cải thiện thêm
nhiều so với C++ chuẩn trước đây, chủ yếu là thêm
một số từ khóa mới để thích hợp với .NET. Trong Visual Studio .NET 2003 thì có
một công cụ miễn phí là Visual C++ Toolkit 2003 có thể biên dịch nhanh các
file .cpp mà không cần IDE và nhanh chóng được ứng dụng mà ngày nay nó được
thay thế là Express Editions.
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
8
2.5.VISUAL STUDIO 2005
Visual Studio 2005, có tên mã là Whidbey, được phát
hành vào tháng 10 năm 2005. Cùng với NET
Framework, được nâng cấp lên thành version 2.0. Đây
cũng là phiên bản cuối cùng thích hợp cho Windows
2000. Microsoft phát hành Service Pack 1cho Visual
Studio 2005 vào 14 tháng 12 năm 2006. Bản nâng cấp
Service Pack 1 cho Windows Vista được hoàn thành
vào 3/6/2007.
Phiên bản này cung cấp các công cụ mới cho việc phát triển mã cơ sở dữ liệu phía
trình chủ của SQL Server 2005 và hỗ trợ .NET Framework 2.0, cụ thể có các
công cụ hỗ trợ các tính năng ASP.NET 2.0 (như các mẫu “Master Pages” chung
cho các trang thông thường) và sự triển khai “ClickOnce” của các ứng dụng nhỏ

trên máy khách.
Visual Studio 2005 đã giới thiệu các API Visual Basic được đơn giản hóa cho các
nhiệm vụ lập trình chung nhất và khôi phục các tính năng Visual Basic IDE (như
việc gỡ rối “edit-and-continue”),. Visual Studio 2005 cũng cung cấp một công
nghệ tối ưu hóa hiệu suất mới cho C++ “profile-driven” đặc biệt dành cho các ISV
thương mại.
Visual Studio 2005 giới thiệu một số phiên bản mới của IDE để sử dụng với Team
Foundation Server. Mặc dù vậy, các phiên bản Visual Studio 2005 Express,
Standard và Professional của IDE có thể được sử dụng độc lập cho dịch-gỡ rối
trước đây và chúng cũng có thể được sử dụng với các công cụ dành cho nhóm phát
triển từ các hãng khác.
Trong phiên bản này có nhiều sự thay đổi lớn về ngôn ngữ nó đặc biệt là C++. Ra
đời C++/CLI để thay thế cho Managed C++ khi lập trình trên .NET Một số nét đặc
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
9
trưng mới của Visual Studio 2005 là thêm vào "Deployment Designer" cho phép
kiểm tra ứng dụng trước khi đưa ra triển khai, Môi trường phát triển WEB trở
thành ASP.NET 2.0.
Visual Studio 2005 cũng hỗ trợ các ứng dụng 64-bit. Trong khi xây dựng trên môi
trường ứng dụng WINDOWS 32-bit. Visual C++ 2005 hỗ trợ biên dịch cho x64
(AMD64, EM64T) giống như IA-64 (Itanium)
2.6. VISUAL STUDIO 2008.
Visual Studio 2008, có tên mã là Orcas, là một phiên bản
tiếp theo của Visual Studio 2005. Phiên bản Visual Studio
này gồm các công cụ phát triển với .NET Framework 3.0,
được cài đặt trước trong Windows Vista và cũng có sẵn cho
Windows XP và Server 2003 nhưmột add-on miễn phí.
Các công cụ đã được lên kế hoạch gồm có bộ thiết kế kéo -
thả cho các giao diện sử dụng đồ họa (GUI) Windows
Presentation FrameWork và các công cụ thiết kế cho

engine luồng công việc Windows Workflow Foundation.
Orcas cũng sẽ cung cấp ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ), các mở rộng trong cơ
sở dữ liệu và dữ liệu XML. Orcas sẽ cộng tác với các cộng cụ lập trình mới nhất
cho công cụ quản lý hệ thống theo sự phát triển trong cách giải quyết hệ thống
động (Dynamic Systems Initiative). Tuy nhiên có một điều là Orcas không có J#,
một ngôn ngữ giống như Java
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
10
2.7. VISUAL STUDIO 2010.
Visual Studio 2010 ra mắt vào 12 tháng 04 năm 2010, được
nâng cấp khá nhiều. Một số tính năng mới khá tốt là View
Call Hierarchy, Navigate To,
Visual Studio 2010 được viết lại bằng WPF. Performance
nhanh hơn hẳn VS 2008 . Visual Studio 2010 phát triển
thêm thêm nhiều project template mới cho Silverlight 3,
SharePoint, MS SQl 2008, ASP.NET MVC 2.0 và Net Framework 4.0 có các tính
năng mới sau đây:
- MEF : Managed Extensibility Framework, framework mới để phát triển
cutomizable/extensible application và module
- DLR : Dynamic Language Runtime, 1 framework mới cho phép lập trình viên
code với dynamic type không giống var trong .NET 3.5, dynamic type được
evaluate lúc runtime mà không phải thực thi ở compiled time
- Parallel : hỗ trợ phát triển parallelized application, tận dụng ưu thế của Multiple-
core processor
- F# : functional programming language mạnh về giải quyết các vấn đề về toán
học và nghiên cứu.
2.8. VISUAL STUDIO 2012.
Vào 29 tháng 02 năm 2012 , Microsoft phát hành Visual
Studio 2012 trên nền .Net Framework 4.5 với nhiều tiện
ích và tính năng vượt trội so với các phiên bản trước

kia .
Sức mạnh mới
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
11
Với các thiết bị kết nối và các dịch vụ dựa trên điện toán đám mây, bạn sẽ có cơ
hội lớn hơn và tốt hơn hơn bao giờ hết. Với sự phát triển độc lập nên có thể đưa
vào bất cứ nơi nào, xây dựng một ứng dụng tuyệt vời và làm cho nó luôn sẵn sàng
cho hàng triệu người sử dụng.
Đó là lý do tại sao Visual Studio 2012 là một bản phát hành lớn nhất của
Microsoft. Nó giúp bạn phát triển mạnh trong một môi trường an toàn, ổn định và
tốc độ là điều cốt yếu.
Giao diện dễ sử dụng
Toàn bộ giao diện đã được thiết kế lại để sắp xếp công việc và truy cập dễ dàng để
các công cụ bạn có sử dụng thường xuyên. Thanh công cụ được đơn giản hóa,
giảm tab không cần thiết và bây giờ bạn có thể tìm mã một cách nhanh chóng
nhất. Tất cả những điều này làm cho Visual Studio dễ dàng hơn để điều hướng các
ứng dụng của bạn và làm việc theo cách bạn thích.
Kênh phân phối rộng
Nhưng có lẽ phần tốt nhất là những gì bạn có thể làm sau khi bạn đã tạo ra ứng
dụng của bạn. Trong những phiên bản cũ, thì điều này không dễ dàng để hài lòng
khách hàng. Bây giờ bạn có Windows Store - một kênh phân phối rộng rãi, có sẵn
và có thể đạt tới hàng triệu người dùng. Vì vậy, bạn có thể code, mua bán hoặc có
thể sử dụng miễn phí trong vài năm tới.
Web và di động
Khi nói đến phát triển web, Visual Studio 2012 cũng đã có các mẫu mã mới, công
cụ xuất bản tốt hơn, và hỗ trợ đầy đủ các tiêu chuẩn mới (như HTML5 và CSS3)
cũng như những tiến bộ mới nhất trong ASP.NET. Microsoft cũng đã làm cho nó
dễ dàng hơn để Debug với Page Inspector bằng cách tương tác với các trang web
mà bạn đang code. Các thiết bị di động thì sao? Với ASP.NET, bạn có thể tạo ra
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7

12
các ứng dụng với các điều khiển tối ưu hóa cho điện thoại, máy tính bảng và các
thiết bị màn hình nhỏ khác.
Cơ sở hạ tầng
Trong những phiên bản cũ, chúng ta phải duy trì một máy chủ, đầu tư lớn vào cơ
sở hạ tầng. Bây giờ bạn đã có thể nhanh chóng truy cập đến các máy chủ hầu như
không giới hạn trong điện toán đám mây với khả năng lưu trữ nhiều hơn và mạnh
hơn. Visual Studio cung cấp cho bạn công cụ tuyệt vời để các ứng dụng của bạn
đến với Windows Azure bao gồm: các mẫu mã mới, các tùy chọn xuất bản, hỗ trợ
cho bộ nhớ đệm và cài đặt dễ dàng hơn.
3. Tiện ích Visual Studio
Cùng với sự phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin , Microsoft Visual
Studio đã mang lại hiệu quả cao trong việc xây dựng và phát triển phầm mềm,
Microsoft Visual Studio giúp các nhà phát triển xây dựng và phát triển phần mềm
một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian, chi phí , ít viết mã , quản lý mã nguồn
và debug mã nguồn dễ dàng . Visual Studio 2012 là phiên bản mới nhất hiện hành,
là bộ công cụ phát triển phần mềm kết hợp với nền tảng của Microsoft đã hỗ trợ
phát triển các ứng dụng cho các thiết bị di động và máy tính bảng trên nền
Windows Phone 8 ( Microsoft hỗ trợ hơn 400 thiết bị ).
Visual Studio 2012 cung cấp môi trường phát triển phong phú để xây dựng các
ứng dụng hấp dẫn, hiện đại đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi, cần truy cập mọi nơi
và cần dữ liệu đa dạng, phức hợp của khách hàng. "Visual Studio 2012 và .NET
Framework 4,5 đưa ra bộ công cụ hoàn thiện với quy trình hợp lý, cung cấp trải
nghiệm phát triển tích hợp với nền tảng mới nhất. Các nhà lập trình có cơ hội để
tạo ra các ứng dụng khách hàng hiện đại, kết nối điện toán đám mây (Cloud
Computing ) giúp cho việc kết nối giữa người dùng và dữ liệu trở nên dễ dàng mọi
nơi, mọi lúc”.
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
13
Tại Việt Nam, hơn 14 đối tác bao gồm KMS, FPT Software, Lạc Việt, TMA

Solution, VietSoftware,… đã phát triển các sản phẩm bắt nhịp làn sóng công nghệ
mới nhất này.
4. Các nguyên tắc sáng tạo được áp dụng trong Microsoft
Visual Studio
1. Nguyên tắc rẻ thay cho đắt
Visual Studio 2012 đã hổ trợ phát triển ứng dụng hỗ trợ kết nối và chia sẽ dữ
liệu
thông qua Điện toán đám mây ( Cloud Computing ) giúp cho các doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí đầu tư phát triển hạ tầng , mang lại tính tiện dụng cho người
dùng. Song , microsoft visual studio đã cải tiến qua nhiều phiên bản hỗ trợ
nhiều tính năng phát triển ứng dụng nhanh chóng, giúp cho nhà phát triển tiết
kiệm thời gian và chi phí phát triển phần mềm .
2. Nguyên tắc tách khỏi
Microsoft Visual Studio qua từng phiên bản đã loại bỏ những tính năng kém
hiệu quả thay vào đó là những tính năng mới mang lại hiệu quả cao nhất cho
nhà phát triển. Chẳng hạn như Master Page trong ASP.NET , trong phiên bản
Visual Studio 2003 không hỗ trợ Master Page do đó khi phát triển Web gặp
nhiều khó khăn về vấn đề Layout của WebSite, từ phiên bản Visual Studio 2005
trở đi , Microsoft đã hỗ trợ tính năng này giúp nhà phát triển dễ dàng hơn trong
vấn đề phát triển và bảo trì layout cho toàn bộ website.
Thêm vào đó, Visual Studio đã loại bỏ sự phụ thuộc phát triển phần mềm vào
hệ điều hành Windows thay vào đó là sự phát triển phần mềm trên framework
( .NET Framework )
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
14
3. Nguyên tắc kết hợp
Trong Visual Studio, Microsoft đã kết hợp nhiều tính năng, nhiều công nghệ
với nhau nhằm hỗ trợ tối đa cho các nhà phát triển phần mềm như : công nghệ
LINQ cho phép kết nối và truy vấn các nguồn dữ liệu khác nhau : XML, SQL
Server, Collection & Array, …, tích hợp Jquery vào phát triển Web, tích hợp

Window Phone để phát triển các ứng dụng trên nền di động ,
Một vấn đề nữa mà Visual Studio ứng dụng nguyên tắc này : từ khi phiên bản
năm 2002, microsoft đã phát triển ngôn ngữ mới là C# , ngôn ngữ này là sự kết
hợp các ưu điểm của các ngôn ngữ khác C++, Java và Visual Basic.
4. Nguyên tắc phân nhỏ
Nguyên tắc này được áp dụng rất rõ trong Visual Studio. Khi sử dụng mater
page để phát triển layout cho website, chúng ta có thể chia nhỏ Master Page
thành những thành phần khác nhau gọi là Nested Master Page ( Master page
lồng ) . Mục đích làm linh động layout của website , ta không cần thay đổi cả
master page lớn mà chỉ thay đổi một phần mà thôi . Thêm vào đó , Visual
Studio phát triển theo hướng phân nhỏ các công cụ tiện ích , cho phép nhà phát
triển có thể cài đặt thêm các công cụ này khi lập trình , tính năng này gọi là
Extension Manager được tích hợp từ phiên bản Visual Studio 2010.
5. Nguyên tắc vạn năng
ASP.NET trong Visual Studio cho phép tạo ra các trang web có thể hoạt động
tốt trên nhiều trình duyệt khác nhau của bất kỳ thiết bị nào.
Hiện nay, công nghệ dành cho thiết bị di động ngày càng phát triển. Nếu như
trước đây, người sử dụng phải dùng chiếc máy tính để bàn cồng kềnh cùng trình
duyệt web IE để lướt web, thì giờ đây với laptop,smartphone…. cùng rất nhiều
trình duyệt khác (Google Chrome , Firefox, Opera…) người dùng có thể dễ
dàng lướt “net” ở bất kỳ đâu. Tuy nhiên với các thiết bị, trình duyệt web khác
nhau, nội dung hiển thị trên màn hình sẽ khác nhau. Chẳng hạn, trên máy tính
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
15
xem trang web này rất tốt, nhưng trên smartphone thì giao diện và cấu trúc
trang bị xáo trộn , . Vậy giải pháp nào để người dùng có thể sử dụng bất kỳ
trình duyệt trên bất kỳ thiết bị nào cũng có thể xem được đầy đủ, trọn vẹn nội
dung, thông tin trên internet.
ASP.NET cho phép nhà phát triển, lập trình web tạo ra các trang web có thể
hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt khác nhau của bất kỳ thiết bị nào – từ máy

tính để bàn, laptop cho đến smartphone. Không những vậy, ASP.NET còn đem
đến cho người dùng những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt
hơn, tài nguyên phong phú hơn. Ngoài ra, việc sử dụng ASP.NET sẽ làm giảm
đi các rủi ro do lỗ hỏng an ninh và tăng cường các tính năng bảo mật.
Thêm vào đó , Microsoft đã phát triển phần mềm Visual Studio với phương
châm tích hợp , hỗ trợ đầy đủ và toàn diện cho nhà phát triển. Khi sử dụng các
sản phẩm của Microsoft, nhà phát triển không cần sử dụng thêm phần mềm của
các hãng khác để tiết kiệm phí về bản quyền phầm mềm.
6. Nguyên tắc dự phòng
Khi phát triển phần mềm với Visual Studio , nhà phát triển có thể sử dụng lại
các code , tài nguyên đã có sẵn trong các phiên bản trước vào phiên bản hiện tại
.Để quản lý mã nguồn và tài nguyên , nhà phát triển có thể sử dụng công cụ có
sẳn trong Visual Studio để sao lưu , dự phòng và phục hồi tài nguyên trên SVN
khi xảy ra sự cố .
7. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nguyên tắc này được sử dụng rất nhiều trong Visual Studio . Khi phát triển dự
phần mềm lớn nếu viết theo một ngôn ngữ lập trình có thể gây khó khăn cho lập
trình viên vì ngôn ngữ đang sử dụng để phát triển phần mềm không phải là thế
mạnh của họ . Chẳng hạn như : Ngôn ngữ sử dụng để phát triển dự án là C++ ,
nhưng có vài lập trình viên chỉ thành thạo C#. VB.NET thì sao ? Microsoft
Visual Studio cho phép các lập trình viên sử dụng ngôn ngữ là thế mạnh của
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
16
mình để phát triển thành các module sau đó được biên dịch sang ngôn ngữ trung
gian MSIL và tích hợp dùng chung cho toàn bộ dự án .
8. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Khi phát triển ứng dụng Web với Visual Studio , các nhà phát triển thường thực
hiện bước đầu tiên là thiết kế bố cục (layout) cho website thông qua các Master
Page, sau đó là nội dung cho từng trang web . Một trường hợp khác ứng dụng
nguyên tắc này là : khi nhà phát triển ứng dụng muốn kết nối dữ liệu đến SQL

Server thông qua LINQ to SQL thì bước đầu tiên là phải tạo Orcas (tập tin
.dbml) cho cơ sở dữ liệu cần truy cập , sau đó tiến hành truy vấn hay cập nhật
dữ liệu
9. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Khi phát triển ứng dụng Web với Visual Studio , những dữ liệu mà ứng dụng
truy xuất thường xuyên với cơ sở dữ liệu thì Visual Studio hổ trợ tính năng gọi
là Cache để lưu các dữ liệu này . Cache tăng tốc độ thực thi của ứng dụng ( hạn
chế kết nối cơ sở dữ liệu ) và tăng khả năng xử lý cho phía Server ( Server có
thể xử lý nhiều yêu cầu của Client cùng lúc )
10. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Khi phát triển ứng dụng hướng tiện ích giao diện người dùng trên Windows
bằng cách sử dụng WPF ( Window Communication Foundation) , nhà phát triển
có thể sử dụng các hiệu ứng Tranform và Amination của WPF để chuyển hướng
vật thể trong ứng dụng.
11. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Microsoft Visual Studio cho phép nhà phát triển có thể thay đổi giao diện
( Style , Color , Font , ) cho phù hợp với sở thích của người lập trình, phù hợp
với môi trường phát triển ( IDE) của ngôn ngữ lập trình.
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
17
12. Nguyên tắc “chứa trong”
Microsoft Visual Studio hỗ trợ WPF cho nhà phát triển xây dựng các ứng dụng
có hiệu ứng đồ hoạ trên Desktop và đồng thời Microsoft cũng xây dựng một
công nghệ khác được gọi là Silver Light dùng để phát triển các hiệu ứng đồ họa
trên nền Web . SilverLight là một phần nhỏ trong mảng công nghệ WPF.
Thêm vào đó , từ phiên bản Visual Studio 2008 , Microsoft đã tích hợp SQL
Server 2005 Express để các nhà phát triển có thể sử dụng mà không cần phải cài
đặt hay mua bản quyền SQL Server .
13. Nguyên tắc đẳng thế
Khi viết code trong Visual Studio , các đoạn mã thường xuyên sử dụng ( vòng

lặp for, while, if else,…) đã được Microsoft tích hợp trong Visual Studio để
lập trình viên có thể phát sinh tự động các đoạn mã này mà không cần phải viết
lại , tính năng này được gọi là Code Snippet. Tính năng Code Snippet còn cho
phép các lập trình viên xây dựng các code snippet tuỳ biến và giảm thời gian
viết code .
14. Nguyên tắc đồng nhất
Visual Studio cho phép lập trình viên thay đổi giao diện và môi trường phát
triển theo sở thích của mình , mỗi thiết lập thì tất cả các cửa sổ làm việc đều
thay đổi cùng phông chữ , màu sắc và cở chữ , tất cả đều đồng nhất với nhau.
Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
18
KẾT LUẬN
Qua tất cả những phân tích, những nhìn nhận trong bài thu hoạch này,
chúng ta đã thấy rõ hơn vai trò của 40 nguyên tắc sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống đặc biệt là lĩnh vực tin học. Mỗi nguyên tắc không chỉ gợi cho ta
những hướng để giải quyết vấn đề mà bản thân nó cũng có thể là một câu trả lời
mà ta đang tìm kiếm.
Việc nắm vững và ứng dụng 40 nguyên tắc sáng tạo này có thể coi là việc
thiết yếu, một điều cốt lõi mang đến sản phẩm và sự sáng tạo và cả sự thành công .
Microsoft đã sử dụng triệt để các nguyên lý sáng tạo nhằm đưa đến các nhà phát
triển , các lập trình viên ,…một phần mềm ứng dụng để phát triển các phần mềm
một cách hiệu quả , đáp ứng và giải quyết được các yêu cầu thực tiễn của các tổ
chức doanh nghiệp và nhà phát triển phần mềm.
Hiện nay việc đẩy mạnh các hoạt động khoa học, sáng tạo càng trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Và con đường ngắn nhất dẫn đến các hoạt động sáng tạo đó
chính là nắm vững và vận dụng 40 nguyên tắc sáng tạo vào các hoạt động bình
thường nhất.
Visual Studio hiện nay đã được phổ biến rộng rãi hơn trước. Hy vọng với
những tính năng và hiệu suất vượt trội so với các phiên bản cũ thì Visual Studio
2012 sẽ dần thay thế và được sử dụng rộng rải trên toàn cầu .

Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật.
2. Slide Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, GS.TSKH Hoàng Kiếm.
3. Giải một bài toán trên máy tính như thế nào, GS.TSKH Hoàng Kiếm.
4. Website tham khảo:
/> />Hồ Hoàn Kiếm - KHMT K7
20

×