Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ôn thi ngữ văn 12 (CỰC HAY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.42 KB, 46 trang )

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
* NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO HƯỚNG MỚI
1. Đọc kĩ đề bài, phân biệt được đề về tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống. Hay liên môn.
2. Nắm được cấu trúc từng loại đề để viết cho đúng
3. Nội dung trọng tâm, lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc. Ngắn gọn, lập luận chặt
chẽ. Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.
4. Không lấy những dẫn chứng chung chung sẽ không tốt cho bài làm. DC phải thực tế và
thuyết phục. DC lịch sử thì cần có độ chính xác cao. DC về địa lí thì phải có kiến thức về địa lí.
5. Nếu đề giới hạn 600 từ thì viết khoảng 2,5 trang giấy thì là vừa đủ (nếu dài quá cũng không
quá 3 trang). Không viết q dài dịng, lan man sẽ gây khó chịu đối với người chấm (ảnh hửng
những câu sau).
Nếu không giới hạn số từ thì viết bao nhiêu cũng được, nhưng đừng quá dài sẽ bị mất điểm.
6. Đọc kĩ đề, gạch dưới từ, cụm từ quan trọng để giải thích và lập luận cho đúng,
A. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. Khái niệm:
Nghị luận về một tư tưởng đạo, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan
niệm nhân sinh như (các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn, nhân cách; về các quan hệ gia đình, xã
hội, cách ứng xử, lối sống của con người trong xã hội…)
II. Cách làm bài:
a. Phần MB: Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. Nêu ý chính hoặc câu nói về tư
tưởng, đạo lí mà đề bài đưa ra.
b. Thân bài:
* Luận điểm 1: Cần giải thích rõ nội dung tư tưởng, đạo lí; giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái
niệm; nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lí; quan điểm của tác
giả qua câu nói (thường dánh cho các đề bài có tư tưởng, đạo lí thể hiện hiện gián tiếp qua các câu
danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ…).
* Luận điểm 2: phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí (thường trẻ lời câu hỏi
tại sao nói như thế?, dùng DC cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trong, tác
dụng của tư tưởng, đạo lí đối với đời sống xã hội)
* Luận điểm 3: Bình luận mở rộng vấn đề: bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư
tưởng, đạo lí vì có những tư tưởng, đạo lí đúng trong thời đại này nhưng hạn chế trong thời đại


khác; đúng ở trong hoàn cảnh này nhưng lại chưa thích hợp ở hồn cảnh khác. DC minh hoạ.
c. Kết bài
Nêu khái quát đánh giá ý nghĩa tư tưởng, đạo lí đã nghị luận. Rút ra bài học nhận thức, hành động.
Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận, bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra được những
kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống.
CẤU TRÚC BÀI LÀM
TƯ TƯỞNG NHÂN VĂN
TƯ TƯỞNG PHẢN NHÂN VĂN
I.MB: nêu vấn đề
I. MB: nêu vấn đề
II. TB
II. TB
1. Giải thích: nếu là câu nói có 2 vế thì giải 1. Giải thích: nếu là câu nói có 2 vế thì giải
thích 2 vế, rồi giải thích cả câu.
thích 2 vế, rồi giải thích cả câu.
2. Bàn luận
2. Bàn luận
a. tác dụng ý nghĩa của tư tưởng (chứng minh, so a. Tác hại của tư tưởng (CM, so sánh, đối chiếu,
sánh, đối chiếu, phân tích… để chỉ ra chỗ đúng) phân tích … để chỉ ra chỗ sai)
b. Phê phán, bác bỏ tư tưởng trái ngược.
b. Biểu dương, ca ngợi mặt đúng.
3. Bài học nhận thức và hành động
3. Bài học nhận thức và hành động
- Về nhận thức ta có; đúng hay sai?
- Về nhận thức ta có; đúng hay sai?
_ Về hành động ta cần: cần làm gì?
- Về hành động ta cần: cần làm gì?
III. KB
III. KB
Đánh giá chung về vấn đề.

Đánh giá chung về vấn đề.
1


B. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Khái niệm
NL về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống
xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, nếp
sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vơ cảm, đồng cảm, chia
sẻ…). Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
II. Cách làm bài
- Để làm được kiểu bài này, cần phải hiểu được hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận có thể có
ý nghĩa tích cực, hoặc tiêu cực, có hiện tượng vừa tích cực, vừa tiêu cực. Do vậy, cần căn cứ vào
yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, khơng phân
biệt được mặt tích cực hay tiêu cực.
- MB: Giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận.
- TB:
* Luận điểm 1: Giải thích sơ lược hiện tượng đời sống; làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm
trong để bài (tuy nhiên, đây không phải là thao tác bắt buộc)
* Luận điểm 2: nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn
đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn
đề. Chú ý liên hệ thực tế địa phương để đưa ra những DC sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính
cấp thiết phải giải quyết vấn đề.
* Luận điểm 3: Lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống; đưa ra các nguyên nhân nảy sinh
vấn đề: nguyên nhân chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người.
* Luận điểm 4: Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống (Từ nguyên nhân nảy sinh vấn
đề đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt và lâu dài. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách
thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào)
- KB
Cần khái quát vấn đề đang nghị luận, bày tỏ thái độ bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị

luận.
CẤU TRÚC BÀI LÀM
HIỆN TƯỢNG XẤU
HIỆN TƯỢNG TỐT
I. MB: Nêu vấn đề
I. MB: Nêu vấn đề
II. THÂN BÀI
II. THÂN BÀI
1. Giải thích hiện tượng
1. Giải thích hiện tượng
2. Bàn luận
2. Bàn luận
a. Phân tích tác hại
a. Tác dụng ý nghĩa của hiện tượng
b. Chỉ ra nguyên nhân
b. Biện pháp nhân rộng hiện tượng
c. Biện pháp khắc phục
c. Phê phán hiện tượng trái ngược
3. Bài học cho bản thân
3. Bài học cho bản thân
III. KẾT BÀI : Đánh giá chung về hiện tượng
III. KẾT BÀI : Đánh giá chung về hiện tượng
C. LUYỆN TẬP
1. Đề 1: Hãy viết một bài văn nói lên suy nghĩ của mình về “ỨNG XỬ” của tuổi trẻ hiện nay
với “CỘI NGUỒN”
MỞ BÀI
Giới thiệu vấn đề nghị luận: vấn đề về “cội nguồn” đã được hiểu thấu đáo chưa?
THÂN BÀI
1. Giải thích “cội nguồn”?
- Cội nguồn trước hết là “tổ tơng”, gia đình: cội nguồn của chính bản thân chúng ta chính là gia

đình…
- Là truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước của cha anh chúng ta.
2. Bàn luận
- Những biểu hiện tích cực (DC)
2


- Phê phán những mặt tiêu cực (DC)
3. Bài học nhận thức và hành động
2. Đề 2: Suy nghĩ của anh/chị về tôn sư trọng đạo
* Tôn sư trọng đạo là gì?
Là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Câu nói nhắc nhở chúng ta phải biết nhớ ơn thầy cơ. Vì
sao vây?....
* Bàn luận
- Truyền thống đó được phát huy như thế nào? (DC: từ xưa -> nay, ngày 20/11)
- Thực tế truyền thống đó trong xã hội hiện tại NTN? (DC)
* Bài học nhận thức và hành động
3. Đề 3: Suy nghĩ của anh/chị về ngày lễ 30/4 hàng năm
- Nêu được ý nghĩa chiến thắng 30/4:
+ Mốc son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Đó là biểu tượng sáng ngời
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, đỉnh cao của khí phách, trí tuệ con người Việt Nam…
+ Là chiến thắng của nội lực Việt Nam… cùng với sự giúp đỡ của bạn bè Quốc tế
+ Đối mỗi người VN, ngày 30/4 là ngày chiến tranh đi vào dĩ vãng, đất nước sạch bóng qn thù,
ngày đồn tụ: Non sơng thu về một mối
+ Ngày hồ hợp dân tộc, người một nước cùng nhìn về một hướng, cùng đi chung trên một đường…
- Có trải qua chiến tranh mới cảm nhận được hết giá trị của những năm tháng hồ bình…
- Tinh thần chiến thắng 30/4 cổ vũ chúng ta trong công cuộc xây dựng và bảo về đất nước….
4. Đề 4: Suy nghĩ của anh/chị về tình yêu thương của con người trong cuộc sống.
* Giải thích: hiểu thế nào là tình u thương
- Tình u thương là tình cảm xuất phát từ trái tim của mỗi con người. Đó là sự đồng cảm, chia sẻ,

giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn trong gia đình, nhà trường và xã hội.
* Bàn luận
- Tình yêu thương mang nhiều tác dụng và ý nghĩa tích cực tới mọi mặt đời sống:
+ Sợi giây gắn kết người với người, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn hoạn nạn (DC)
+ Tình u thương có sức mạnh cảm hố con người đưa họ tới con đường lương thiện và tốt đẹp
hơn (DC)
+ Có tình u thương thì cuộc sống mới trở nên có ý nghĩa. Mỗi con người góp một phần yêu
thương thì sẽ tạo nên một xã hội yêu thương…
- Tuy nhiên bên cạnh đó ta vẫn bắt gặp những biểu hiện trái ngược: như vơ cảm, đạo đức suy
thối… (CM)
* Bài học nhận thức và hành động
Lòng yêu thương là một hiện tượng có tính nhân văn cao đẹp. Vì vậy, chúng ta cần nhân rộng,
tuyên truyền, ca ngợi những tấm gương
5. Đề 5
Bàn về “VĂN HOÁ ĐỌC” hiện nay qua ý kiến của giáo sư Chu Hảo – giám đốc NXB Tri
thức: “Nói văn hố đọc lâm nguy cũng hơi quá, nhưng đáng báo động”
1. Văn hoá đọc là gì?
Văn hố đọc bắt nguồn từ việc đọc sách nhưng không đơn thuần là việc đọc sách. Từ việc đọc sách
thường xuyên, ta có được thói quen đọc sách và thói quen có ích này dần nhân rộng trong xã hội trở
thành một nét đẹp. Trong quá trình hình thành và phát triển nét đẹp ấy, ta dần luyện tập được thêm
cách ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc. Với ứng xử đọc là cách ta nhìn nhận tri thức từ sách
vở. Giá trị đọc là khả năng ta đãi được những hạt vàng trong các trang sách. Chuẩn mực đọc là
thước đo để xác định một cuốn sách, một tài liệu là đáng để chúng ta bỏ thời gian đọc hay không.
Tất cả các nhân tố ấy tập hợp lại tạo nên một văn hoá mà ta gọi là văn hoá đọc.
2. Bàn luận văn hố đọc ở Việt Nam
Ở đâu có văn hố đọc thì ở đó có một xã hội văn minh. Với mục tiêu xây dựng một xã hội như thế,
đáng lẽ VN phải có một nền văn hố đọc phát triển... (CM)
- Nguyên nhân :
3



+ Nhận thức kém về nền văn hoá đọc.
+ Nhà trường cịn tập trung nhồi nhét kiến thức, khơng có thời gian...
+ Hạn chế về thời gian của giới trẻ.
- Biện pháp khắc phục
+ Nhận thức về vai trò quan trọng của văn hoá đọc
+ Cần phải xây dựng văn hố đọc bắt đầu từ mỗi gia đình
+ Thanh niên học sinh cần xây dựng cho mình một thói quen đọc sách....
6. Đề 6
« Kiến thức được nhận nhiều mà có, trái tim nhờ cho đi mà giàu ». Trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến trên.
1. Giải thích :
- « Kiến thức » : là những hiểu biết của con người về bản thân và về thế giới khách quan
- « Trái tim » : là nơi thanh cao nhất của con người, nó là điểm xuất phát của tâm hồn.
=> Hãy cứ nhận kiến thức để có vốn hiểu biết và hãy cho đi những gì tốt đẹp nhất trong trái tim để
làm giàu cho tâm hồn.
2. Bàn luận :
- Nếu thiếu kiến thức ?
- Nếu thiếu đi trái tim (thiếu đi tình thương u, cảm thơng chia sẻ) ?
(Tố Hữu « Đã là con chim, chiếc lá...),
Những ích kỉ, nhỏ nhen, đố kị....
3. Bài học nhận thức và hành động
7. Đề 7
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn “Học tập là hạt giống của kiến thức,
kiến thức là hạt giống của hạnh phúc” (Ngạn ngữ Gruzia).
A. MB - Giới thiệu vấn đề nghi luận:
+ Học tập là q trình có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của con người bởi
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc” (Ngạn ngữ Gruzia.
+ trong quá trình học tập, mỗi học sinh phải ý thức được mục đích của q trình học tập đó.
A- TB

a- Giải thích khái niệm
- Vì sao học tập là hạt giống của kiến thức?
+ Giải thích thuật ngữ “hạt giống”:
Theo nghĩa đen, hạt giống là yếu tố dung để ươm mầm nên cây cối. Để cây cối tốt tươi hoa
thơm trái ngọt thì phải có hạt giống tốt
Tác giả vận dụng hình ảnh hết sức ấn tượng “học tập là hạt giống của kiến thức”:
Ý nói rằng để có được kiến thức, con người phải học tập. Học tập để thu nhận kiến thức làm nền
tảng cơ bản dẫn tới sự thành cơng.
+ Q trình học tập mà trước hết học tập trong nhà trường sẽ giúp con người kiến thức cơ bản
của cuộc sống trên nhiều lĩnh vực: tự nhiên, xã hội…
+ Những kiến thức đó sẽ làm cơ sở nảy nở và tiếp thu được những kiến thức thuộc các lĩnh vực
khác chuyên sâu và chuyên ngành hơn.
DC: Hầu hết những người nổi tiếng đều phải trải q q trình học tập cần cù, chịu khó trên
ghế nhà trường như Lê-nin, Bác Hồ, hay những tấm gương các nhà bác học vĩ đại Anh-xtanh,
Lô-mô-nô-xốp…
+ Học tập ở đây cịn bao gồm q trình tự học, tự học là hành trình của cả đời người. Mỗi chúng
ta phải tự gieo những hạt giống kiến thức trong suốt quá trình của đời mình.
Điều đó, lí giải tại sao nhiều văn hào, nhiều bác học không tốt nghiệp đại học hoặc thậm chí cả
trung học mà vẫn đạt được nhiều thành tựu vĩ đại trên lĩnh vực khoa học.
DC: Bill Gtes (Bưu ghết) – ơng vua máy tính của thế giới đã bỏ đại học năm thứ 3 để lập cơng
ti máy tính riêng. Nhưng trong q trình đó, ơng đã miệt mài trong thư viện đọc sách và học tập.
Sự ln hồi nghi và mong ước khám phá đã giúp ông sáng tạo ra phần mềm lớn nhất hiện nay.
4


- Vì sao kiến thức là hạt giống của hạnh phúc:
+ Mỗi người có thể có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc, nhưng hạnh phúc là đích đi
tới của mỗi người trong cuộc sống.
+ Có kiến thức, con người mới có thể hành động để tiến tới hạnh phúc, bởi tri thức là sức mạnh.
+ Có kiến thức, con người mới hiểu biết để cảm nhận và trân trọng những thành quả của cuộc

sống, tự mình tìm kiếm hạnh phúc.
DC: là một nhà tư tưởng vĩ đại suốt đời phấn đấu cho lí tưởng, bằng sự hiểu biết của mình về
hiện thực thế giới, C. Mác đã dạy con hiểu về Hạnh phúc trong thời đại bấy giờ: Hạnh phúc là
đấu tranh.
= > Câu nói chỉ ra mối quan hệ nhân quả: quá trình- kết quả của con đường học tập. Bắt đầu từ
học tập, con người sẽ thu nhận được nhiều thành quả trong đời sống.
b- Bàn luận mở rộng vấn đề, nêu ý nghĩa của câu danh ngôn:
- Câu danh ngôn đã chỉ ra một hành trình đi đến hạnh phúc trong đó học tập là con đường, đích
đến hạnh phúc cho mỗi học sinh chúng ta.
- Vấn đề là lựa chọn cách học phù hợp để có thể gieo giống tốt đẹp vào trong tâm hồn, chứ
không phải cách học gạo, học chống đối, máy móc, đọc chép lấy điểm cao tức thời.
- Muốn thế, cách dạy trong nhà trường cũng phải phù hợp để làm sao không truyền thụ kiến thức
cho học sinh không thụ động. Ngoài học tập để lấy kiến thức, giảo viên cịn phải chú ý dạy kĩ
năng sống thích hợp để học sinh có thể tìm thấy hạnh phúc trong đời sống của mình.
KB
- Khẳng định lại vai trị của học tập.
- Định hướng của học sinh trong học tập để thu nhận được kiến thức, đạt được thành công và
hạnh phúc.
8. Đề 8
Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy thanh niên:
“Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”
Anh (chị) suy nghĩ gì về lời dạy đó.
A- MỞ BÀI
- Nêu vấn đề cần bình luận: Cuộc sống có biết bao thử thách phải vượt qua, nếu khơng có nghị lực
và lịng quyết tâm, con người sẽ khơng làm nổi việc gì và khó tránh khỏi thất bại.
- Sinh thời Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người có ích
trong xã hội. Người đã dạy:

“Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”.
- Lời dạy của Bác đã đúc kết một chân lí: lịng kiên trì và ý chí nghị lực là yếu tố quyết định đến sự
thành công của con người.
B- THÂN BÀI
a- ý nghĩa của câu nói:
- Hồ Chí Minh khẳng định được ý chí, sức mạnh của con người trong cuộc sống:
“Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”
b. Bàn luận
- Thực tế…..
c. Bài học nhận thức và hành động
5


9. Đề 9
Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của De Cusen: “Giống như người lặn
xuống biển mị ngọc trai, chúng ta tìm thấy trong sách những điều q báu nhất cho tâm hồn
mình”.
1- u cầu về đề bài:
Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của De Cusen: “Giống như người lặn xuống biển mị ngọc
trai, chúng ta tìm thấy trong sách những điều q báu nhất cho tâm hồn mình”.
2- Hướng dẫn làm bài:
MỞ BÀI
- Từ xưa đến nay sách luôn luôn được coi là kho báu của trí tuệ nhân loại. Hơn thế nữa sách còn là
liều thuốc về tinh thần vô cùng to lớn.

- Sách giúp ta “tách khỏi con người thú vật để gần con người hơn” (M. Gorki). Và kí diệu hơn
“Giống như người lặn xuống biển mị ngọc trai, chúng ta tìm thấy trong sách những điều q báu
nhất cho tâm hồn mình”.
THÂN BÀI
a- Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là một bản in bằng giấy có nội dung rất phong phú (có thể chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó
hoặc là sách thường thức nói chung).
- Tâm hồn là ý nghĩ và tình cảm, làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người.
- Điều quí báu nhất trong tâm hồn theo quan niệm mỗi người có thể khác nhau. Nhưng hạt nhân có
thể là những tình cảm cao đẹp (như tình u, sự chia sẻ, niềm hạnh phúc…). Ngồi ra cịn là sự
hồn thiện nhân cách, khả năng nhân đạo hoá của con người.
- So sánh việc đọc sách giống như “người xuống biển mò ngọc trai” bởi việc đọc sách là một q
trình khó nhọc địi hỏi cơng phu, nghiêm túc. Nhưng kết quả của sự gian lao, khó khăn ấy là sự tìm
kiếm được những hạt ngọc ẩn chứa vơ cùng q giá.
=> Câu danh ngơn đã bàn về vai trò quan trọng của việc đọc sách, trong việc bồi đắp hoàn thiện tâm
hồn, nhân cách của con người.
b- Nêu ý kiến của bản thân về câu nói trên:
- Đọc sách có thể giúp chúng ta tìm thấy những điều q giá nhất trong tâm hồn, bởi vì:
Bản thân nội dung những quyển sách hướng tới sự nhân đạo hoá tâm hồn con người và đề cập đến
những vấn đề xoay quanh việc hoàn thiện vẻ đẹp của tâm hồn con người.
+ Sách giúp con người thanh lọc tâm hồn, nhờ đó con người có thể cảm nhận được điều q báu
trong tâm hồn mình. Sách cịn giúp cho con người bừng tỉnh khỏi cõi mê để nhận ra chân lí mà tâm
hồn hướng tới.
+ Đọc sách là giúp sự giao lưu giữa tâm hồn những người đọc với nhau. Nhờ sự đồng điệu với sách
và giữa tâm hồn, người đọc nhận ra mình coi trọng nhất điều gì, đâu là
9. Đề 10: Suy nghĩ của anh/chị về giá trị của mơn lịch sử đối với việc hình thành nhân cách
con người.
*1. Giải thích:
Mơn lịch sử là bộ mơn khoa học nghiên cứu và phân tích những sự kiên sảy ra, bao gồm 3 thời kì:
cổ đại, trung đại, cận đại. VD ở VN, nước ngoài.

2. Bàn luận về mơn lịch sử tác dụng đối với việc hình thành nhân cách con người?
* Tác dụng của môn lịch sử…
Hiểu lịch sử là chặng đường dài của dân tộc. DT nào cũng trải qua những năm tháng hào hùng, nhờ
những năm tháng đó mà con người được hồn thiện hơn, càng phát triển hơn về mọi mặt, trong đó
có nhân cách.
- Đầu tiên là kinh nghiệm sống: Đúc kết những kinh nghiệm yêu thương, nhường nhịn, chia se, lòng
nhân hậu, giúp đỡ, vị tha… VD

6


- Giúp ta nhìn vào chiều dài lịch sử, rồi tự soi vào giá trị đạo đức bản thân để phát hiện những ưu,
nhược điểm để chính sửa… VD những hủ tục lạc hậu, bạo lực… => những điều đó là của quá
khứ… loại bỏ những điều tệ hại….
- Giúp tâm hồn trở nên cao đẹp hơn: lòng biết ơn “truyền thống uống nước nhớ nguồn” VD….
- Mỗi trang sử là bài học kinh nghiệm giúp ta nhìn ra cái xấu, cái tốt, ưu điểm, hạn chế => giúp con
người sống sao phù hợp với thực tại, tin tưởng, lạc quan …. VD Nguyễn Ái Quốc, Phan Bội
Châu…
- Ngoài ra lịch sử nước ngoài…. => giúp ta hiểu biết về lãnh thổ, lịch sử => trau dồi vốn hiểu biết
cũng là một thiện chí vơ cùng to lớn của người VN muốn hoà nhập với năm châu….
* Bên cạnh những giá trị to lớn của môn lịch sử …=> trong xã hội ngày nay, nhiều bạn trẻ,
nhất là những học sinh lại thiếu ý thức, chưa có nhận thức vai trị quan trọng của mơn lịch sử…?
3. Bài học nhận thức và hành động?
1. Đề 11
Nhà thơ Tố Hữu viết:
“…Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải biết hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Anh (chị) hiểu ý thơ trên như thế nào? Hãy trình bày hiểu biết của mình và liên hệ lẽ sống

của thanh niên hiện nay.
1- YÊU CẦU
Làm rõ được nội dung của ý thơ về vấn đề lẽ sống và sống đẹp. Lẽ sống đó phải phù hợp với qui
luật tự nhiên, qui luật cuộc đời, đó là có vay có trả, cho đi thì sẽ được nhận lại. Lẽ sống ấy đối với
lớp trẻ hiện nay như thế nào?
2- DÀN Ý
A-MB
“…Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải biết hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Những câu thơ trên được nhà thơ Tố Hữu viết vào thập kỉ 80 của thế kỉ XX nhưng triết lí của nó
tới hơm nay vẫn cịn ngun giá trị. Đó là lẽ sống, lẽ sống đẹp phải biết trả, biết cho, lẽ nào chỉ
biết vay, biết nhận? Nhiều thế hệ cha anh của chúng ta đã sống rất đẹp trong những năm tháng
chiến tranh và thời bình. Vậy, xã hội văn minh hiện đại ngày nay lớp trẻ đã sống như thế nào?
B-TB
a- Giải thích khái niệm:
* Thế nào là lẽ sống:
- Lẽ sống; là hành động ứng xử giữa người với người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cá nhân
với nhà nước.
- Lẽ sống đẹp: là sống có ước mơ, sống có lí tưởng, có tri thức, có văn hố, có nhân cách. Đặc
biệt phải biết sống cống hiến, hiến dâng.
- Nói về lẽ sống, nhà thơ Tố Hữu đã có những nhận định và so sánh ngầm:
+ Nếu là con chim thì con chim phải biết hót, chiếc lá phải xanh: giả định và khẳng định. Con
chim sinh ra là để biết hót, mang lại tiếng hót hay cho đời, và chiếc lá không thể không xanh
tươi, toả hương sắc cho cảnh vật.
+ Là con chim, chiếc lá cịn biết sống có ích cho đời, lẽ nào con người sống mà chỉ biết mình?
+ Sống chỉ biết vay mà khơng biết trả, chỉ nhận mà khơng biết cho, đó là lối sống ích kỉ, thấp
hèn.


7


=> Qua bốn câu thơ, Tố Hữu nói cùng bạn đọc về lẽ sống, vay phải biết trả, sống trước hết phải
biết cho rồi hãy nhận. Đừng sống chỉ biết nhận mà không biết cho, sống như thế là sống hèn,
tầm thường, ích kỉ.
* Thế nào là “vay-trả”, “cho- nhận”:
- Vay: không cùng nghĩa với từ vay mượn, vay ở đây có nghĩa là chúng ta đang thừa hưởng
những thành quả mà người đi trước để lại, hay người khác đem lại. lẽ nào chúng ta không biết
ơn, và phải làm được điều gì đó để trả ơn? Biết hành động đúng, biết tiếp tục xây dựng và bảo
vệ thành quả là biết tri ân, uống nước nhớ nguồn. Đó chính là ta đã biết trả (DC)
- Biết trả cho đời những gì ta đã được nhận, thì có nghĩa là ta đã biết cho- cho đi những gì ta có
(tình cảm, vật chất). Cống hiến và san sẻ cho gia đình, ơng bà, cha mẹ, cộng đồng, đất nước
những gì tinh tuý tốt đẹp nhất của đời ta (DC)
- Người sống đẹp là người biết trả, cho, rồi mới biết nhận. Sống vì mọi người, lẽ nào mọi người
khơng vì mình? (mình vì mọi người, mọi người vì mình). Lẽ đời cho và nhận cũng rất công
bằng, trừ khi chính thói ích kỉ, tầm thường của con người vùi dập nó.
* DC:
Trong cuộc kháng chiến vệ quốc của dân tộc, biết bao nhiêu tấm gương đã sống có lí tưởng trảvay: Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn tri Phương, Lý Tự Trọng, Nguyễn thị Minh
Khai, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Lê Mã lương, Đặng Thuỳ Trâm…
Trong thời bình: chính những người cầm sung ngồi mặt trận, khi trở về họ trở thành những
người anh hùng trên mặt trận lao động sản xuất, biết bao thương binh tàn nhưng không phế.
Những doanh nhân, họ không chỉ nghĩ làm giàu cho cá nhân, gia đình của họ, mà cái lớn lao
hơn là làm giàu cho đất nước.
* Ý kiến cá nhân về lẽ sống của thanh niên ngày nay:
- Bên cạnh bao thanh niên ngày đêm miệt mài bên trang sách, học tập và nghiên cứu nhằm đưa
kiến thức vào thực tiễn, sáng tạo nhiều của cái vật chất cống hiến cho con người, xã hội thì một
bộ phận không nhỏ trong học sinh, sinh viên, thanh niên hiện nay lại ơm lí tưởng khác: sống để
hưởng thụ.
Họ sinh ra trong gia đình giàu có, hoặc chức quyền, họ được chiều chuộng, được sống quá no

đủ về vật chất, khơng màng đến học tập, lười lao động, khơng có lí tưởng, ước mơ. Với họ sống
là để hưởng thụ: đến vũ trường, đi pic-nic, tìm nàng tiên ‘nâu”, tiên ‘trắng”.
Họ có thể sinh ra trong gia đình bình thường nhưng lười lao động, đua đòi ăn chơi, sinh ra trộm
cắp, cướp giật….
C-KL
- Sống biết vay- trả, biết cho- nhận là lẽ sống đẹp được mọi người u q, tơn trọng.
- Liên hệ bản thân: là học sinh phải bồi dưỡng lẽ sống thế nào cho đẹp?
12. Đề 12
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam. Anh (chị)
hãy trình bày lí do vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI
1- Yêu cầu của đề bài:
Trình bày ý kiến của cá nhân về khái niệm tiếng Việt và lí do phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt cũng như liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2- Định hướng:
a- Giải thích khái niệm:
- Tiếng Việt được hiểu theo cấp độ chung nhất là sự kết tinh cao nhất của văn hoá tinh thần và vật
chất của con người Việt Nam qua các thế hệ.
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là như thế nào? Tiếng Việt rất giàu và đẹp, phong phú về âm
lượng, âm sắc, đa thanh, đa cảm và giàu chất biểu cảm, đa dạng về lối nói, lối diễn đạt, do đó nói và
sử dụng đúng tiếng Việt chính là giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b- Tại sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
- Tiếng Việt là tài sản vơ giá của tồn dân tộc.
8


- Tiếng Việt là tiếng của mẹ để, là tiếng của dân tộc, là phương tiện quan trọng để thực hiện giao
tiếp giữa các thành viên trong cộng đống.
- Tiếng Việt là đặc điểm riêng để phân biệt văn hoá Việt với văn hoá của các dân tộc khác.
=> người Việt phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cho tiếng Việt.

c- Trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
- Học, trau dồi kiến thức, hiểu biết về tiếng Việt và khả năng giao tiếp (H/S lấy VD minh hoạ).
- Thực hiện đúng, đầy đủ các qui tắc, qui phạm, chuẩn mực của tiếng Việt, không tuỳ tiện trong việc
viết câu, sử dụng từ, không nên sử dụng xen kẽ tiếng Việt những ngoại ngữ kách, tránh lạm dụng
nhiều quá có thể làm mết đi vẻ đẹp của văn phong người Việt.
- Có ý thức thường xuyên sử dụng tiếng Việt phổ thơng, thường xun sử dụng các lối nói, cách nói
để tạo ra lời hay, ý đẹp, tránh nói cộc cằn, thơ lỗ.
- Chọn đúng tình huống giao tiếp để sử dụng các cấp độ biểu đạt của tiếng Việt một cách hợp lí.
- Tránh viết tắt, sử dụng kí tự làm mất vẻ phong phú của tiếng Việt.
KẾT LUẬN
Khẳng định trách nhiệm của bản thân trong việc sử dụng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
13. Đề 13
Martin Luther King từng nói “Trong thế giới này, chúng ta khơng chỉ xót xa vì những hành
động và lời nói của người xấu mà cịn cả sự im lặng đáng sợ của người tốt”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
1- Yêu cầu:
- Đề bài yêu cầu trình bày suy nghĩ về ý kiến của Lther King
- Cần xác định ý nghĩa của ý kiến bằng việc cắt nghĩa những từ “người xấu- người tốt”, tác hại từ
“hành động và lới nói của người xấu”, “sự im lặng đáng sợ của người tốt”, “Xót xa”…
- Lí giải được vì soa xót xa trước hành động và lời nói của người xấu, vì sao xót xa trước sự im lặng
của người tốt? Trong đó trọng tâm làm rõ là vì sao xót xa trước sự im lặng đáng sợ của người tốt.
- Để làm rõ được điều này, cần trả lời câu hỏi: Khi nào và vì sao người tốt im lặng? Sự im lặng
người tốt phản ánh điều gì? Tác hại của việc người tốt im lặng? Nên đánh giá về sự im lặng ấy?
Làm thế nào để chấm dứt sự im lặng của người tốt, để họ tiếp tục cất lên tiếng nói?...
2- Định hướng làm bài
MỞ BÀI
Cần tham khảo:
- Trong truyện thơ “Lục Vân Tiên”, chàng Lục Vân Tiên được xây dựng như một mẫu hình lí tưởng
khi “giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha. Hành động của Lục Vân Tiên bao giờ cũng là điểm tựa
cho niềm tin của con người vào cái tốt, cái thiện, cái đẹp của phẩm cách con người và vào tương lai

của xã hội. Khi người tốt, việc tốt vì một lí do nào đó khơng thể tiếp tục giữ vị trí quan trọng của nó
trong cuộc sống và trong lòng người là khi người xấu, cái xấu sẽ ngạo mạn khẳng định sự chiến
thắng của nó.
- Martin Luther King từng nói “Trong thế giới này, chúng ta khơng chỉ xót xa vì những hành động
và lời nói của người xấu mà còn cả sự im lặng đáng sợ của người tốt”.
THÂN BÀI
a- Giải thích khái niệm:
- “Xót xa”: Cảm giác đau đớn, nuối tiếc, khó ngi.
- “Ngưới xấu”: người kém đạo đức, đáng khinh ghét; người có thể gây hại, mang lại điều khơng hay.
- “Lời nói và hành động của người xấu”: có thể gây tổn thương, làm hại cho người khác và cho xã
hội.
- “người tốt”: người có biểu hiện đáng q về tư cách đạo đức, hành vi, quan hệ, được mọi người
đánh giá cao.
- “im lặng”: khơng có hành động gì trước sự việc đáng lẽ phải có thái độ, phải có sự phản ứng. Sự
im lặng ấy trở nên đáng sợ khi nó là biểu hiện bất thường trong ứng xử của con người và gấy cảm
giác bất an, hoang mang cho người khác.
9


=> Nghĩa chung: Nỗi đau đớn, nuối tiếc do những hành động, lời nói của kẻ kém đạo đức khơng ghê
gớm sâu sắc bằng nỗi đau đớn, nuối tiếc khi người tốt khơng cịn bộc lộ thái độ hay hành động phản
ứng trước những điều tệ hại.
b- Bàn luận mở rộng vấn đề:
- Vì sao phải xót xa trước những hành động của người xấu?
+ Vì nó là biểu hiện thấp kém về cả nhận thức và ý thức của con người.
+ Vì nó gấy ra những tổn thất về vật chất và tinh thần cho con người và xã hội.
+ Vì sự tồn tại của nó là sự biểu hiện của sự bất ổn của xã hội ở một mức độ nhất định (tuý theo
mức độ và tác hại của hành vi mà người xấu thực hiện).
- Vì sao phải xót xa trước sự im lặng đáng dợ của người tốt?
+ Vì người tốt vốn là người có đạo đức, có khả năng tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện

những hành vi có ích cho xã hội. Với phẩm chất vốn có, họ khơng thể khơng có những phản ứng với
cái xấu, cái tiêu cực trong cuộc sống. Thái độ im lặng của họ là một biểu hiện bất thướng.
+ Sự im lặng của người tốt có thể do nhiều nguyên nhân: cảm thấy mình bất lực khi những phản ứng
của mình khơng có hiệu quả, cảm thấy cô độc khi những việc tốt đã làm không nhận được sự ủng hộ
của số đông, cảm thấy mất niềm tin khi thấy kết của của những hành động, lời nói xuất phát từ hiểu
biết, lương tâm và trách nhiệm bị coi nhẹ, bị chế nhạo, thậm chí cịn mang lại những tổn thương
khơng đáng có… Song dù vì bất kì nguyên nhân nào thì sự im lặng ấy là biểu hiện sự tha hoá ở cá
nhân, vừa phản ánh tình trạng bất ổn của xã hội…
+ Khi người tốt im lặng là xã hội đứng bên bờ vực của sự phá sản về những giá trị tinh thần, là biểu
hiện của bước lùi văn minh nhân loại.
c- Đánh giá:
- Nếu hành động và lời nói của người xấu là biểu hiện sự bất ổn của xã hội đã bộc lộ ra bên ngồi thì
sự im lặng đáng sợ của người tốt là là “sóng ở đáy sơng”, là sự bất ổn của xã hội đã chạm đến tầng
sâu của nền tảng tinh thần. Vì vậy, ý thức của Martin Luther King có ý nghĩa như một lời cảnh báo
nghiêm khắc để cảnh tỉnh con người trước nguy cơ về sự băng hoại của giá trị tinh thần biểu hiện qu
hành vi, ứng xử của con người trong đời sống xã hội.
- Là ý kiến đầy tâm huyết thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với sự phát triển chung của toàn xã hội.
- Là thái độ đúng, thái độ tích cực xuất phát xuất phát từ nhận thức sâu sắc và yêu cầu đối với hành
vi của con người trong một xã hội tiến bộ, nhân văn.
c- Đề xuất ý kiến (làm thế nào để người tốt khơng cịn im lặng nữa?):
- Trao quyền và khuyến khích người tốt cất tiếng nói bằng thái độ trân trọng lắng nghe, tiếp thu sẵn
sang sửa đổi theo những đóng góp có giá trị.
- Có chính sách bảo vệ để để tránh mọi tổn thất khơng đáng có khi người tốt cất tiếng nói của họ.
- Xây dựng những tổ chức, hiệp hội của những người có cùng chí hướng, mục đích phấn đấu cho sự
phát triển chung của xã hội để người tốt có chỗ đứng và điểm tựa để họ khơng cần phải ngần ngại
khi bộc lộ thái độ, chính kiến và hành động của mình.
KẾT LUẬN
- Người tốt khi đơn độc sẽ trở nên yếu đuối và thất bại cay đắng. Họ chỉ có thể mạnh để tiếp tục
làm người tốt theo đúng nghĩa khi họ được kết nối với nhau trong trong một tập thể và một xã hội
biết coi trọng những giá trị đích thực của con người.

- Trước sự im lặng của người tốt, xót xa là có cảm giác khó tránh. Nhưng chỉ xót xa thơi thì chưa
đủ. Cần có những hành động và giải pháp tích cực để thay đổi tình trạng này trong cá nhân người tốt
và trong đời sống cộng đồng. Đó cũng là vấn đề được đặt ra và giải quyết ở tầm vĩ mô và vi mô của
xã hội.
14. Đề 14
Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói của nhà văn Nguyễn Bá Học: “Đường đi khó khơng khó
vì ngăn sơng cách núi mà khó vì lịng người ngại khó e sơng”
1- u cầu:

10


Trình bày suy nghĩ về lời khuyên kiên trì, nhẫn nại của Nguyễn Bá Học thể hiện dưới một câu cách
ngơn tổng kết “Đường đi khó khơng khó vì ngăn sơng cách núi mà khó vì lịng người ngại khó e
sơng”
2-Định hướng:
MỞ BÀI:
a- Giải thích khái niệm:
- “Đường đi”: là q trình đi đến thành cơng
- “ngăn sơng cách núi” ý nói những khó khăn vất vả trong cuộc sống, những cảm trở, những điều
kiện ngoại cảnh làm chậm lại q trình thành cơng của một con người.
- “lịng người ngại núi e sơng”: sự khơng kiên trì, khơng nhẫn nại, dễ dàng nhụt chí trước khó khăn.
=> “Đường đi khó khơng khó vì ngăn sơng cách núi”: bởi những điều kiện ngoại cảnh có thể giải
quyết được, có thể vượt qua được, quan trọng là có mục tiêu, “mà khó bởi lịng người ngại núi e
sơng”, bởi nếu khơng có sự quyết tâm , con người ta sẽ khơng cố gắng nỗ lực để làm được điều
mình mong muốn. Do vậy, mục tiêu đã có, cần có ý chí sắt đá và niềm tin mãnh liệt vào thành công,
con người sẽ đạt được những điều mong muốn.
b- Làm thế nào để thành cơng?
- Để thành cơng cần có sự quyết tâm trong mỗi hành động, để có được sự quyết tâm phải có lập
trường tư tưởng vững vàng, chấp nhận thử thách.

- Để có được sự quyết tâm trong hành động cần phải có những hiểu biết cần thiết, phải có những
tính tốn đầy đủ, hay cụ thể hơn là một kế hoạch cho tương lai.
KẾT LUẬN
- Trong cuộc sống, mọi thử thách đều có thể đặt ra, mọi điều có thể sảy đến, đó chính là hình thức
của “đường đi khó”.
- Khi bị đặt trong thử thách, con người khơng vững tâm, khơng bền gan quyết chí, tất cả sẽ bị dòng
chảy cuộc đời cuốn đi, do vậy phải biết chấp nhận thử thách, sẵn sàng trong tư thế đối mặt với thử
thách với quyết tâm cao và hành trang kiến thức đầy đủ.
15. Đề 15
Suy nghĩ của anh/chị về những người lính hải đảo đang ngày đêm canh giữ bình yên cho Tổ
quốc.
- Yêu cầu
+ Trình bày suy nghĩ của bản thân: Khi sinh ra trong thời bình, biết được lịch sử dân tộc ntn?
+ Chưa một lần ra đảo nhưng qua đài, báo,….(Hiểu vùng biển của nước ta như thế nào?)
+ Ở đó có các chiến sĩ ngày đêm canh giữ biển đảo (suy nghĩ về sự hi sinh thầm lặng của các anh)
+ Biển quê hương là một phần không thể thiếu đối đất nước VN cong cong hình chữ s (vậy chúng ta
cần làm gì?
2. Bàn về chọn ngành nghề
- Thực trạng xã hội hiện nay: “Thừa thấy, thiếu thợ”
Nguyên nhân: DO chạy theo sở thích, có nhiều gia đình bắt con theo nghề truyền thống => gây áp
lực….
Hậu quả….
- Đề giải pháp khắc phục?

11


Người soạn Nguyễn Thị Hồng Lương
Kiểm diện
Lớp

Ngày giảng
Sĩ số
12D
12B
Buổi 3
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. DẠNG ĐỀ SO SÁNH
* Dàn ý khái quát
A. MỞ BÀI
- Dẫn dắt (MB trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh.
B. THÂN BÀI
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
2. Làm ro đối tượng thứ hai (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
3. So sánh sự tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả 2 bình diện nội dung và hình thức
nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận
phân tích và thao tác lập luận so sánh).
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào bình diện: bối cảnh xã hội, văn hoá mà
đối tượng từng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học … (bước này vận
dụng nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
C. KẾT BÀI
- Làm rõ những nét giống nhau và khác nhâu tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thâBAIC
* Các dạng so sánh thường gặp:
1.So sánh hai chi tiết
2.Cảm nhận hai nhân vật
3.Cảm nhận 2 đoạn thơ, hai đoạn văn
4. So sánh, cảm nhận 2 ý kiến

* Cấu trúc (Theo đáp án của Bộ GD & ĐT
CẤU TRÚC
NỘI DUNG
ĐIỂM
Nêu vấn đề, thường tìm điểm chung nhất
0,5đ
MỞ BÀI
1.Nêu tác phẩm, tác giả, xuất xứ (cả 2 tác giả)
2. Làm rõ từng đối tượng
a. Cảm nhận về đối tượng thứ nhất
- Nội dung

- Nghệ thuật

a. Cảm nhận về đối tượng thứ 2
- Nội dung
THÂN BÀI
- Nghệ thuật


3. So sánh sự tương đồng và khác biệt
- Sự tương đồng
12


KẾT BÀI

- Sự khác biệt
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật


II. DẠNG ĐỀ CHỨNG MINH NHẬN ĐINH
1.Thế nào là dạng đề chứng minh nhận định:
Một nhận định, phê bình, ý kiến đánh giá văn học được đưa ra. Có thể mang tính tổng hợp, có thể
nhận định một tác phẩm cụ thể, học sinh phải dùng kiến thức một hoặc nhiều tác phẩm để chứng
minh.
Có thể đề gồm 2 nhận định:
+ Hoặc tương đồng (đều đúng)
+ Hoặc đối lập (một đúng, một sai).
=> HS dùng theo tác lập luận phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ … để làm bài.
2. Cấu trúc làm dạng đề này:
CẤU TRÚC

NỘI DUNG
Nêu vấn đề, dẫn ý kiến

MỞ BÀI
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
2. Giải thích ý kiến: (Nếu có hai ý kiến thì lần lượt giỉa
thích từng ý kiến một)
3. Bàn luận
- Bàn luận vấn đề được đặt ra
THÂN BÀI
4. Bình luận ý kiến: Khẳng định ý kiến đúng, sai? Vì
sao?
KẾT BÀI
Đánh giá chung vấn đề
* Lưu ý: Đây là dạng đề khó, địi hỏi lập luận chặt chẽ, logisch, có tính lí luận cao. Cần
nắm vững kiến thức và tập viết nhiều về dạng đề này.
Đề 1
Có người nói “Tun ngơn độc lập” là một văn kiện lịch sử to lớn, là một bài văn chính luận

ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục.
Anh (chị) hãy chứng minh ý kiến trên.
1. Yêu cầu
Nắm các nội dung sau:
- Giá trị to lớn của bản Tuyên ngôn.
- Giá trị văn học xuất sắc của thể văn chính luận.
Muốn làm tốt dạng bài này, cần nắm vững các mệnh đề của câu nhận định. Cần chú ý TN độc lập là
một tác phẩm chính luận nên cần nắm vững các đặc trưng thể loại của tác phẩm khi phân tích và
chứng minh, đặc biệt trên phương diện: bố cục, lập luận, lí lẽ, bằng chứng, ngơn từ…
2. Dàn ý
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm.
- Đánh giá khái quát giá trị chủ yếu của tác phẩm, khẳng định sức chinh phục mạnh mẽ, lớn lao của
bản TN độc lập ở giá trị lịch sử to lớn và giá trị văn học xuất sắc.
Thân bài
1. “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử to lớn
- Nêu thời gian và địa điểm ra đời…
- Sơ lược đôi nét về tình hình chính trị lúc bấy giờ: tình hình Quốc tế và tình hình trong nước…
- Tầm vóc và sứ mạng lịch sử của bản TN độc lập: Chặn đứng mọi âm mưu chống phá thành quả
Cách mạng tháng Tám, chấm dứt hàng nghìn năm chế độ PK, 80 năm dưới ách nô lệ của thực dân
Pháp, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
13


2. “Tun ngơn độc lập” – một tác phẩm chính luận xuất sắc
- Bố cục: ngắn gọn, súc tích: là một thơng điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới những mục đích tức
thời, quan trọng, ưu tiên cho hàm lượng thông tin, triệt để tạo ra tác dụng chiến đấu, loại bỏ những
âm mưu trực tiếp, nguy hiểm của kẻ thù.
- Lập luận chặt chẽ, đanh thép:
+ Việc dẫn của hai bản “Tuyên ngôn” của hai cường quốc Mĩ và Pháp, đồng thời suy rộng ra quyền

độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
+Tố cáo sự chà đạp chân lí: thực dân Pháp ở VN, tố cáo lợi dụng lá cở tự do, bình đẳng, bắc ái, lên
án sự phản bội trắng trợn đê hèn, sự vong ơn bội nghĩa của chúng.
+Khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân VN.
- Lí lẽ sắc bén, hùng hồn:
+ Sức mạnh của sự thật: tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh: TD Pháp đã không
“bảo hộ” được VN, TDP phản bội lại đồng minh, TD Pháp gieo rắc nhiều tội ác với nhân dân VN…
+ Tác giả đã dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ về chính trị, dùng thực tế để khẳng định công
lao của Việt minh- đại diện duy nhất của nhân dân VN => Lí lẽ này đã chứng minh được rằng: sự
độc lập của VN là phù hợp với lẽ phải, cơng lí và đạo lí.
- Ngơn ngữ chính xác, giảu sắc thái biểu cảm.
+ Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích
+ Tác giả dùng hàng loạt các động từ, tính từ, quán từ… chính xác, giàu sắc thái biểu cảm…
+ Sử dụng hàng loạt các điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định và nhấn mạnh.
(Lấy DC để làm sáng tỏ các ý trên)
Kết bài
- Khẳng định lại nội dung nhận định.
- Đánh giá tầm vóc lịch sử và giá trị văn học để thấy “Tuyên ngôn độc lập” là một áng vn bt h.
2. 2
Nh thơ Trần Lê Văn nhận xét về bài thơ Tây Tiến nh sau:
Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những nét buồn, những nét đau nhng đó là cái buồn
đau bi tráng chứ không phải là cái buồn đau bi lụy
Anh (chi) hÃy phân tích bài thơ Tây Tiến để chứng minh nhận xét trên.
Dàn ý
A- Mở bài:
- Bài thơ đợc ra đời sau khi Quang Dũng rời xa đoàn quân Tây Tiến, toàn bộ bài thơ là một nỗi
nhớ dài về những kỉ niệm khó quên của ngời lính.
- Thành công của bài thơ là xây dựng thành công hình tợng ngời lính với những vẻ đẹp hào hoa,
bi tráng đúng nh nhà thơ Trần Lê Văn đà nhận xét: Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những
nét buồn, những nét đau nhng đó là cái buồn đau bi tráng chứ không phải là cái buồn đau bi

lụy
B- Thân bài:
* Bài thơ mở đầu là một nỗi nhớ da diết về núi rừng Tây Bắc và những ng ời lính Tây Tiến.
Nỗi nhớ ấy nh một thớc phim hiện dần trong tâm trí nhà thơ.
* Tây Tiến đà tái hiện những hình ảnh đẹp về núi rừng miền Tây và đoàn binh Tây Tiến
trong đó có phảng phất những nét buồn, nét đau:
+ Hình ảnh đoàn binh mệt trên chặng đờng hành quân giữa núi rừng hoang vu, hiểm trở: Sài
Kha, sơng lấp đoàn quân mỏi.
+ Là những khó khăn, gia khổ, sự hiểm nguy mà ngời lính phải vợt qua trên chặng đờng hành
quân đợc đặc tả bằng những từ ngữ mang giá trị tạo hình: đèo dốc khúc khuỷu, núi cao vực
thẳm: Dốc lên.ngửi trời.
( Hình ảnh súng ngửi trời một cách diễn đạt ngộ nghĩnh đầy tinh nghịch theo kiểu lính).
+ Sự hiểm nguy luôn ẩn chứa nơi rừng thiêng nớc độc luôn đe dọa đến tính mạng ngời lính:
bệnh tật quân xanh màu lá, thác dữ thác gầm thét và cả thú dữ cọp trêu ngời.
14


+ Những hình ảnh ngời lính Tây Tiến ra đi chiến đấu vì tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ
sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ cho đất nớc chiến trờng đi chẳng tiếc đời xanh và đà không ít ngời
nằm lại nơi chiến trờng áo bào thay chiến anh về đất
* Tây Tiến có cái buồn đau bi tráng chứ không phải bi lụy:
+ Dù khó khăn gian khổ nhng những ngời lính ấy vẫn cảm nhận đợc vẻ đẹp của núi rừng Tây
Bắc bằng một hồn thơ nhạy cảm: Mờng lát hoa về trong đêm hơi, hay đó là những khi họ từ trên
đỉnh núi cao hớng cái nhìn về một nơi xa đang ẩn hiện trong sơng núi và ma rừng Nhà ai Pha
Luông ma xa khơi
+ Sau những chặng đờng hành quân gian khổ, ngời lính có đợc những phút giây nghỉ ngơi
quây quần bên nồi cơm nghi ngút khói ở một bản làng nào đó Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Đặc biệt là những phút giây họ đợc thả hồn trong những tiếng khèn, những điệu múa, những
dáng hình vũ nữ Doanh trại bừng lên xây hồn thơ
* Những nét đẹp trong tâm hồn ngời lính Hà Thành:

+ Họ không chỉ đẹp trong tâm hồn mà đẹp cả trong khí phách ngang tàng, bất chấp hiểm
nguy: Heo hút cồn mây.ngàn thớc xuống.
+ Đối với ngời lính Tây Tiến thì sự gian khổ và bệnh tật và thậm chí cả cái chết không làm họ
nhụt đi ý chí chiến đấu sắt đá của họ Rải rác biên cơng chẳng tiếc đời xanh. Đó cũng
chính là tâm trạng có thật của lớp thanh niên ngày ấy với lí tởng ăn sâu vào tâm trí của họ
quyết tư cho Tỉ qc qut sinh”.
+ Sù hi sinh cđa họ không chỉ làm cho lòng ngời ngậm ngùi thơng tiếc mà ngay cả núi sông cũng
quặn thắt Sông MÃ gầm lên khúc độc hành, tiếng gầm ấy nh lời tiễn biệt của núi sông đối với
ngời con anh hùng trở về trong sự che chở của đất mẹ thiêng liêng, cái chết của các anh đà trở
thành bất tử giữa cuộc đời này.
C- Kết luận:
- Chiến tranh qua đi nhng hình ảnh về những ngời lính Tây Tiến hào hoa cùng với âm hởng về
những cuộc chiến hào hùng năm xa của họ vẫn còn vang vọng với thời gian.
- Thành công của bài thơ đó là sự kết hợp hài hòa giữa cái bi và cái hùng cùng với bút pháp lÃng mạn
để tạo nên cái bi mà không lụy đúng nh nhận xét của nhà thơ Lê văn ..
2. 3
Cm hng bao trựm trong th ca khỏng chiến chống thực dân Pháp (1946- 1954) là cảm hứng
về đất nước, về cách mạng. Anh/ chị hãy phân tích và làm rõ những cảm xúc chân thực và
lãng mạn ấy qua bài thơ “Tây Tiến’ của Quang Dũng, “Việt Bắc” của Tố Hữu và “Đất nước”
của Nguyễn Đình Thi.
MỞ BÀI
- Thơ ca 1946- 1954 với những mùa gặt bội thu. Với những tác phẩm…. đã đem đến những dòng
“cảm xúc chân thực và lãng mạn” về “cảm hứng đất nước, về cách mạng”. Những trang thơ bay
bổng lãng mạn ấy đã đem đến cho đời bao hình ảnh đẹp về quê hương đất nước.
THÂN BÀI
* Thơ ca 146- 1954 đánh dấu một giai đoạn sơi nổi, bước chuyển mình hồ nhập với cuộc sống lao
động và chiến đấu.
- Hình ảnh người lính trở thành hình tượng trung tâm của văn học. Cuộc sống chiến đấu đều là cuộc
sống gắn bó nghĩa tình giữa cách mạng và nhân dân.
Trong “Nhận đường”, Nguyễn Đình Thi viết “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng

chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới” => Nhận xét ấy đã nói lên được bối cảnh văn học
của một giai đoạn văn học này- nền văn học của những cảm hứng lãng mạn bay bổng về nhân dân,
về đất nước.
- Thơ Tố Hữu (nói qua về đặc điểm) => Bài thơ “Việt Bắc”: là bản anh hùng ca kháng chiến, là
khúc ca nghĩa tình cách mạng của “Mười lăm năm ấy…”
+ Khúc ca nghĩa tình cách mạng? (DC) => Nghệ thuật.
+ Bản anh hùng ca kháng chiến?..........................
- Nguyễn Đình Thi:
15


+ Đất nước là những trang viết về quê hương Hà Nội
(Sáng mát trong như sáng năm xưa….=> Sau lưng thềm…)
+ Là niềm vui trước trời thu kháng chiến với những âm thanh, màu sắc rộn rã…
(Tôi đứng vui nghe…. Trong biếc nói cười…).
+ Khẳng định chủ quyền, bộc lộ niềm tự hào về đất nước “Trời xanh đây…/ Những cánh
đồng…/ Những ngả đường…/ Những dịng sơng…) => Nghệ thuật: nhịp thơ…
+ Suy tư, triết lí về đất nước, về không gian và thời gian, về những con người lịch sử => Khái
quát sức mạnh truyền thống (nước chúng ta/ Nước những người chưa bao giờ khuất/ Những
buổi ngày xưa vọng nói về).
=> NT: Cách nói “Chưa bao giờ khuất” thể hiện niềm tự hào, lòng tự cường mãnh liệt về dân tộc
nhỏ bé nhưng có sức vươn lên kì vĩ trước bao thế lực ngoại xâm; “rì rầm” từ láy vừa có tính tả
thực, vừa tượng trung gợi tiếng nói cha ơng ln hiện diện cùng con cháu hơm nay, nhắc nhở truyền
thống bất khuất của giống nòi vẫn ngày đêm “vọng nói về” trong lịng đất, trong q khứ, trong lịch
sử biết bào tự hào.
+ Đoạn kết bài thơ: là cảm hứng anh hùng ca. Tác giả ca ngợi sức mạnh bão táp, ý chí quật cường
của dân tộc vùng lên giành độc lập dân tộc (Súng nổ rung trời giận giữ/ Nước Vn từ trong máu lửa/
Rũ bùn đứng dậy sáng loà).
- Nếu “VB” của và “Đất nước” của… là cảm hứng chung vầ đất nước thì bài thơ “Tây Tiến” của
Quang Dũng lại mang dấu ấn đậm chất riêng.

+ Hình tượng người lính cách mạng “Những chàng trai chưa tráng nợ anh hùng” ra đi để bảo tồn
sông núi. Với khẩu hiệu “Quyết tử cho Tq quyết sinh”.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi => Nhà ai Pha Luông…): (PT nghệ thuật…để thấy con
đường hành quân? Tâm hồn các chiến sĩ?) (liên hệ H/ảnh “Rất đẹp hình anh…”.
+ Tâm hồn, lãng mạn hào hoa của các chàng trai Tây Tiến còn gây ấn tượng mạnh bởi nét mĩ lệ,
duyên dáng giữa con người và thiên nhiên:
Doanh trại bừng lên/….xây hồn thơ (phân tích…)
+ Một cuộc vượt thác
Người đi Châu Mộc…………..
=> Phân tích “hồn lau”? NT đối lập “dòng nước lũ”>< “hoa đong đưa”: tạo nên đặc trưng của mien
núi TB hoang dại, dữ dội nhưng rất nên thơ.
- Bút pháp lãng mạn tiếp tục trong việc thể hiện chân dung các chiến sĩ Tây Tiến
“Tây Tiến… Đêm mơ…”: Phân tích…
+ Hình thức bề ngồi >< với tình thần chiến đấu bên trong “Dữ oai hùm”+ cách nói “khơng mọc
tóc” => ngang tàng, khẳng khái, đậm chất lính hài hước, hóm hỉnh. Trong gian khổ thiếu thốn họ
vẫn lạc quan yêu đời.
+ Đôi mắt trừng: cháy bỏng căm thù, cháy bỏng khao khát lập công>< “đêm mở Hà Nội” thật lãng
mạn hào hoa. Đối với kẻ thù là nỗi kinh hồng bạt vía, đối với người thân lại là một tâm hồn lãng
mạn hào hoa.
=> Chiến tranh thật tàn khốc nhưng không cướp đi chất hào hoa, ý chí sức mạnh tinh thần của người
lính.
+ Tây Tiến là một thời ra đi không trở lại “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
* Đánh giá chung
- Ba bài thơ …. cùng ra đời trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, tiêu biểu cho một giai đoạn
thơ ca tươi đẹp về cảm hứng cách mạng và đất nước. Kháng chiến chống Pháp đã làm cho mỗi
người VN thêm yêu và gắn bó với quê hương đất nước. Các nhà thơ đã khéo léo thể hiện cảm nhận
của mình về đất nước.
+ “Việt Bắc”: Tố Hữu diễn tả tình yêu quê hương, đất nước của nhân dân, diễn tả tình cảm mới mẻ,
tình yêu quê hương cách mạng.
+ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi là niềm phấn khởi tự hào khi quê hương được giải phóng, con

người được làm chủ.
16


+ “Tây Tiến” là niềm kiêu hãnh về những con người hi sinh xương máu vì nền độc lập của dân tộc
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
- Mỗi bài thơ của Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Quang Dũng là những bơng hoa đẹp góp phần toả ngát
hương thơm trong vườn hoa thơ ca dân tộc về tình yêu quê hương đất nước, trường tồn mãi với thời
gian.
KẾT LUẬN
Thơ ca kháng chiến chống Pháp là mùa vàng đầu tiên của thơ ca Cách mạng. Với ba bài thơ… đã
góp phần vào dịng chảy của văn học về tình u q hương Tổ quốc đến ngàn năm sau.
4.Đề 4
Bút pháp nghệ thuật là gì? So sánh bút pháp qua hai bài thơ của hai tác giả ‘Đồng chí” của
Chính Hữu và “Tây Tiến” của Quang Dũng
Đinh hướng
MB
VH là một hình thái ý thức thẩm mĩ hết sức phong phú và đa dạng. Phong phú khơng những vì cuộc
sống mà văn học phản ánh mn màu, mn vẻ mà cịn do phong cách và bút pháp của mỗi nhà văn
khác nhau. Thậm chí cùng một đề tài, một thái độ nhưng bút pháp không đồng nhất. Ta dễ nhận
thấy điều ấy qua hai bài thơ đặc sắc….
TB
- Bút pháp nghệ thuật văn học là gì? Là cách thức hành văn, dùng chữ, bố cục, cách sử dụng các
phương thức biểu hiện để tạo thành một hình thức nghệ thuật nào đó. Nói cách khác, bút pháp chính
là cách nói, lời viết của tác giả, bút pháp là yếu tố của phong cách. Do có sự khác nhau đó mà người
ta thường dùng các thuật ngữ sau đây để chỉ sự khác nhau về bút pháp: bút pháp trữ tình, bút pháp
trào phúng, bút pháp hiện thực, bút pháp lãng mạn, bút pháp tượng trưng…
Mỗi bút pháp có một nét cụ thể riêng. Ta có thể khảo sát điều đó qua 2 bài thơ….
* Điểm giống: 2 bài ra đời trong bối cảnh lịch sử như nhau, đều ca ngợi người lính cụ Hồ trong
những năm kháng chiến chống Pháp. Họ với phẩm chất: yêu nước, sẵn sang hi sinh để bảo vệ TQ.

* Khác nhau:
a. “Tây Tiến” viết theo bút pháp lãng mạn. Bút pháp này thường tô đậm hiện thực để tạo nên cái
phi thường, độc đáo nhằm khơi gợi trí tưởng tượng là thích nói đến cái buồn, cái đáu, cái chết được
coi như là cái Đẹp của sự nhạy cảm tinh tế, bay bổng, tình tứ trước những hiện thực mới lạ, hấp dẫn.
- PTDC:
+ “Dốc lên…
+ “Ngàn thước
+ “Tây Tiến đoàn binh….Quân Xanh…”
+ “Rải rác…
+ “Khèn lên…”…
b.” Đồng chí”: bút pháp hiện thực. Là bút pháp mà đặc trưng của nó là miêu tả đời sống bằng
những hình tượng tượng ứng với hiện tượng của đời sống. Cái gần gaix, cái phổ biến , cái thống
nhất được nhấn mạnh hơn là cái đặc biệt, phi thường
- PTCM:
+ Xuất thân
+ Trang bị
+ Chiến đấu trong hoàn cảnh…

17


5. Đề 5
Cùng tái hiện vẻ đẹp về đoàn quân ra trận, mỗi nhà thơ lại có cách khám phá thể hiện riêng.
Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết
“Tây Tiến đoàn binh…../… Đêm mơ Hà Nội…”
Trong “Việt Bắc”, Tố Hữ viết “Những đường…. bạn cùng mũ nan”
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên.
MỞ BÀI
Thơ ca kháng chiến chống Pháp làm nên mùa gặt bội thu vời những tên tuổi lớn…. Trong vườn hoa
đầy hương sắc ấy phải kể đến hai bài thơ….. Trong hai thi phẩm này cả 2 nhà thơ đều tái hiện lại

những ngày tháng kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ, hào hùng qua 2 đoạn thơ (trích).
THÂN BÀI
* Giới thiệu khái quát 2 tác giả
+ Quang Dũng là nhà thơ của lính, đã sống một thời lính hào hùng oanh liệt. Chính vì thế mà chất
lính đã ăn sâu vào bài thơ “Tây Tiến”. Đọc bài thơ, ta thấy thấy ngay chất hào hùng, bi tráng của
những chàng trai đất Hà Thành trong kháng chiến chống Pháp.
+ Tố Hữu: nhà thơ của lí tưởng Cộng sản, lá cờ đầu của nền thơ ca. Các chặng đường thơ gắn liền
với chặng đường cách mạng (gồm các tập thơ…). Trong đó, “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu
nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. “VB” viết trong cảm hứng chia tay…
* Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp là hình ảnh trung tâm, là đối tượng
được văn học thời kì đó phản ánh đầy đủ khá rõ nét. Qua mỗi trang thơ, trang văn, hình ảnh ấy vừa
hài hồ, vừa có những nét riêng, độc đáo và hấp dẫn.
* Cảm nhận từng đoạn thơ
- “Tây Tiến” (Đoạn thơ)
+ Hoàn cảnh ra đời, đơn vị?
+ Cảm nhận đoạn thơ (ND +NT)
18


=> 4 câu thơ được viết bằng bút pháp sử thi và cảm hứng lãng mạn. Ngòi bút Quang Dũng hướng về
những con người phi thường trong hoàn cảnh phi thường. Bền cạnh đó, sử dụng nhiều biện pháp
nghệ thuật khác: đối lập, tượng trưng, ẩn dụ… cũng được sử dụng một cách triệt để mang đến hình
ảnh đồn qn thời chống Pháp gian khổ nhưng rất đỗi tự hào.
- “Việt Bắc” (Đoạn thơ)
+ Bài thơ: cảm hứng chia tay… trong bài thơ, Tố Hữu đã tự sự về những kỉ niệm với thiên nhiên và
con người Việt Bắc. Những kỉ niệm ấy được diễn tả bằng những câu thơ đậm dấu ấn ca dao, dân ca
đậm đà tình nghĩa.
+ Đoạn thơ: nhớ lại kỉ niệm về cuộc hành quân ra trận đậy khí thế.
+) Hai câu thơ “Những đường VB…..”: “của ta” vang lên khẳng khái, chắc nịch, hùng hồn.
“Những đường VB”: đó là hình ảnh con đường vừa rất thực “Ta đi giữa ban ngày/ Trên đường

cái…”. Đó cũng là con đường mở ra cùng với chiến thắng của quân và dân ta, nhưng cũng là con
đường đầy ý nghĩa tượng trưng, khái quát của một quá trình đi lên của kháng chiến và cách mạng.
Con đường ấy đang mở tới chiến thắng.
Những từ láy “đêm đêm”, “rầm rập” tạo nên âm hưởng hùng tráng của bài ca chiến thắng + hình
ảnh “đất rung” = (phụ âm r) => bức tranh tổng hợp về sức mạnh VN.
+ Hình ảnh những đoàn quân ra trận
“Quân đi điệp điệp…./ Ánh sao…”: Từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” tạo ấn tượng về sự lớn mạnh
khổng lồ của quân đội nhân dân VN có thể đương đầu và đáp trả mọi hành động gây hấn của kẻ thù.
Đoàn quân nối dài trên những con đường VB … như vươn rộng ra khắp nẻo đường (Lúc đầu đội
tuyên truyền GPQ VN có 34 chiến sĩ => chiến thắng ĐBP lớn mạnh như vậy).
H/ảnh đoàn quân ra trận được xây dựng bằng cảm hứng lãng mạn “Ánh sao đầu súng” (có thể
hiểu ánh sao trời chiếu vào nòng sung lấp lánh lên ánh thép, cũng có thể là những ngơi sao trên mũ
người chiến sĩ lấp lánh dưới ánh sao trời) trong đêm hành quân. => Những đoàn binh ra trận như dải
ngân hà cuồn cuộn đổ về tiền phương.
+ Những đồn dân cơng: cấu trúc “dân cơng”-> cuối “từng đồn”. Cấu trúc ấy gợi ra sự điệp trùng,
vơ tận của những đồn dân cơng, cách nói thậm xưng…
=> Với thể thơ lục bát, âm điệu hung tráng kết hợp với chất sử thi, lãng mạn, sử dụng nhiều biện
pháp nghệ thuật tương phản, đối lập, điệp từ, điệp ngữ, phóng đại, thậm xưng … Tất cả đã tạo nên
một đoạn thơ giàu ấn tượng về khơng khí kháng chiến, khơng khí ra trận, khơng khí tiến cơng và
giành thắng lợi.
* Đánh giá chung:
- Điểm chung:
+Cả 2 đoạn thơ của hai bài thơ đều viết trong kháng chiến chống Pháp
+ Đều sử dụng bút pháp sử thi lãng mạn để miêu tả đoàn quân. Nhất là cảm hứng lãng mạn được hai
nhà thơ khái thác triệt để.
Người lính trong thơ Quang Dũng có cái đẹp vừa bi hùng, vừa lãng mạn, hào hoa mang chất lính
tiểu tư sản khơng trộn lẫn. Tố Hữu chủ yếu miêu tả cái đẹp toàn thể, hướng tới số đơng. Tầm vóc
của những câu thơ lãng mạn về hình ảnh người lính kháng chiến chống Pháp sánh với sao trời.
=> Cả hai đoạn thơ, người lính hiện lên thật đẹp và hào hùng.
- Điểm riêng:

+ Với Quang Dũng viết bài thơ “Tây Tiến” trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Do đó
hình ảnh người lính hiện lên rất hiện thực với nhiều khó khăn gian khổ, đói cơn, thiếu áo, sốt rét, da
xanh, trọc tóc…nhưng khơng vì thế mà họ mất đi tinh thần, ý chí chiến đấu. Dưới ngịi bút của
Quang Dũng, người lính hiện lên thật dư dằn, oai phong “dữ oai hùm”, trong bộ dạng dị khác
thường mà cũng rất đỗi mộng mơ của những chàng trai ra đi từ đất Hà Thành. => Qua đó, ta thấy
hồn thơ Quang Dũng thiên về cách miêu tả cái phi thường trong hoàn cảnh phi thường.
+ Bài thơ “Việt Bắc’ được Tố Hữu viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ, trong hoàn cảnh quân đội
Việt Nam đã trưởng thành… hồn thơ Tố Hữu là hồn thơ trữ tình chính trị nên thiên về ca ngợi, biểu
dương nên hình ảnh thơ bay bổng, tự hào. Hình ảnh đồn qn trong “Việt Bắc” vì thế mà mang
tầm vóc lớn lao, kì vĩ.
19


KẾT BÀI
Cùng biểu hiện đoàn quân ra trận nhưng cảm hứng của hai nhà thơ rất khác nhau. Chính vì vậy mà
hình tượng người lính trong hai đoạn thơ trên vừa có điểm chung và vừa có điểm riêng tạo ấn tượng
đối với người đọc khó phai nhồ.

Người soạn Nguyễn Thị Hồng Lương
Kiểm diện
Lớp
Ngày giảng
12B,C
12D,G
Buổi 4
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
20

Sĩ số



6. Đề
Cảm nhận về Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết “Đất Nước của nhân dân, Đất nước của ca
dao thần thoại”. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn trích “Đất Nước” (Trích “Trường
ca mặt đường khát vọng”- Nguyễn Khoa Điềm)
1- Yêu cầu đề bài:
- Phân tích bài thơ để làm rõ về khái niệm “Đất Nước của nhân dân. Đất Nước của ca dao thần
thoại”, khi làm bai phải chú ý liên kết các hình ảnh, hình tượng để làm rõ hình ảnh Đất Nước nêu
trên.
2- Dàn ý:
MỞ BÀI
- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm- hồn thơ giàu suy tư, chiêm nghiệm.
- Giới thiệu đoạn trích “Đất Nước” thuộc chương V trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây là đoạn
trích thể hiện trọn vẹn quan niệm, cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước nêu trên.
THÂN BÀI
Lời khẳng định của Nguyễn Khoa Điềm được nêu ra hai ý: “Đất Nước của nhân dân” và “Đất
Nước của ca dao thần thoại” nhưng thực chất chúng thống nhất với nhau trong một tư tưởng bao
trùm: Đất Nước của nhân dân, ca dao, thần thoại cũng chính là giá trị văn hoá tinh thần do nhân
dân ta sáng tạo ra.
a- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thể hiện qua cách Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về Đất
Nước:
- Đất Nước gắn liền với phong tục tập quá lâu đời, với truyền thống đầy tình nghĩa của người Việt
Nam.
- Đất Nước chính là mơi trường sống, là những gì thân thuộc và gần gũi nhất trong cuộc sống mỗi
người: nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn, nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
thầm…
- Sử dụng màu sắc dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo cho gương mặt đất nước của mình thấm
đẫm màu sắc ca dao, thần thoại: từ nguồn gốc ra đời (gắn với truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu
Cơ) cho tới quá trình Đất Nước hoá thân vào cuộc đời mỗi người. Nhờ đó, gương mặt Đất Nước
hiện lên gần gũi hơn và mang chiều sâu văn hoá hơn.

b- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thể hiện qua việc tác giả giải thích những thắng cảnh của
quê hương đất nước:
- Nhân dân đã góp cuộc đời của mình để hố thân thành những phong cảnh cho đất nước.
- Nhân dân đã gửi gắm trên từng khung cảnh của “ruộng đồng xứ sở”, ao ước, lối sống, khát vọng,
dáng hình của chính mình.
+ Nguyễn Khoa Điềm sử dụng nhiều câu chuyện truyền thuyết, cổ tích như một cách giải thích
huyền thoại hố sự có mặt của núi sơng, đồng ruộng đất nước. Cách giải thích khiến tư duy về Đất
Nước của ơng mang màu sắc tư duy thần thoại đậm nét.
c- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thể hiện qua việc Nguyễn Khoa Điềm giải thích về những
truyền thống làm nên Đất Nước:
- Truyền thống yêu nước, truyền thống lịch sử của Đất Nước: không phải được tạo dựng từ các triều
đại, các chiến cơng hiển hách mà từ chính cuộc đời, tấm lịng của những người dân bình dị (Con gái
con trai bằng tuổi chúng ta).
- Truyền thống lao động sản xuất, truyền thống văn hố: cũng chính nhân dân là người lặng thầm
giữ và truyền để làm nên gương mặt đất nước muôn đời.
d- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân chi phối cách nhìn nhận, vai trị, trách nhiệm của mỗi
người dân với Đất Nước:
“Em ơi Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Để làm nên Đất Nước muôn đời”
KẾT BÀI
21


Quan niệm Đất Nước của nhân dân từng xuất hiện trong lịch sử văn học dân tộc (Thơ Nguyễn Trãi,
Nguyễn Đình Chiểu…) nhưng đến Nguyễn Khoa Điềm nó được đẩy lên thành tư tưởng bao trùm,
làm nên vẻ đẹp lớn lao mà bình dị, gần gụi và sâu sắc của hình tượng Đất Nước.
7. Đề 7
Trong anh và em hơm nay

Đều có một phần Đất Nước
(Nguyễn Khoa Điềm)
Tại sao Nguyễn Khoa Điềm viết như vậy? Đoạn trích “Đất Nước” đem đến cho anh/chị những
suy nghĩ gì?
* Tại sao NKĐ viết như vậy?
Đã bao giờ ta đi tìm một định nghĩa cụ thể về Đất Nước chưa? Đối với ta hai tiếng đất nước thật to
lớn, thiêng liêng. Nhưng rồi khi ta học đoạn trích “Đất Nước” của..., ta mới ngỡ ngàng hiểu ra rằng
Đất Nước khơng phải cái gì xa xơi, trìu tượng chung chung mà nó hàm chứa biết bao yêu thương,
gần gũi và thật nhiều ân tình sâu nặng. Nó khơng chỉ là mảnh đất ấp ủ, chắt chiu mà hơn thế, đất
nước đã là một phần hoà chảy trong dịng máu cơ thể, thành những nhíp đập trong trái tim ta và từ
đó trong mỗi chúng ta đều có một phần Đất Nước.
Nguyễn Khoa Điềm đã có một cảm nhận về Đất Nước hết sức thiêng liêng, để rồi khi đọc xong ta đã
có một định nghĩa thật cụ thể về Đất Nước. Đất Nước là gì? - Hãy nhìn vào cuộc sống xung quanh
ta và cả tâm hồn ta nữa. Đất Nước là nơi đó. Đất nước là phong tục tập quán, là bản sắc văn hố, là
truyền thống mn đời của cha ơng ta. Đất Nước là mảnh đất dưới chân ta, là ngọn núi, con sơng...
cùng mình dưới trời xanh... “Trong anh và...”
* Đoạn trích “Đất Nước” đem đến cho anh/ chị những cảm nhận gì?
(Theo bài học)
8. Đề 8: Trong tác phẩm “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” tại sao
Phạm Văn Đồng viết: “Ngơi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta đáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này.
Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”
Qua tác phẩm đó hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
2- Định hướng làm bài:
MỞ BÀI
- Giới thiệu tác giả Phạm Văn Đồng và tác phẩm bàn về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Trích ý kiến
THÂN BÀI
* Giới thiệu chung về tác phẩm:

- Tác phẩm “…” là bài viết được đăng trên Tạp chí Văn học số 7/1963 nhân kỉ niệm 75 năm ngày
mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1988
- Nội dung tác phẩm: Bằng sự từng trải cách mạng, sự gắn bó với đất nước, với nhân dân và cách
nghĩ sâu rộng của một nhà văn nghệ lớn, tác giả đã nhìn nhận cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu trong mối quan hệ khăng khí của hoàn cảnh Tổ quốc lúc bấy giờ và thời đại hiện nay; từ đó
phát hiện ra những điều mới mẻ về nhà thơ yêu nước miền Nam, giúp ta càng thêm u q con
người và tác phẩm của ơng. Bài viết ra đời cách đây 40 năm nhưng vẫn còn nguyên giá trị cả về mặt
khoa học và tư tưởng.
* Giải thích
Tác giả cho rằng thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy”. Đó là một khái niệm có ý nghĩa phương pháp luận trong cách nhìn về nhà
thơ yêu nước này.
- Đây chính là vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu, vẻ đẹp của loại
văn chương hướng về đại chúng, gắn bó máu thịt với nhân dân, phục vụ cuộc sống của người dân,
mang tính nhân dân sâu sắc. Văn chương Đồ Chiểu khơng chau chuốt, óng mượt mà chân chất, phác
22


thực, có chỗ tưởng như thơ kệch, nhưng lại chứa đựng trong đó những tư tưởng, tình cảm nồng hậu,
cao q đối với nhân dân ta “Nó khơng phải là vẻ đẹp của những cây lúa uốn mình trong gió nhẹ.
Nó đẹp vẻ đẹp của đồng thóc mấy vàng” (Nguyễn Đình Chú). Vẻ đẹp khác thường này đáng q
lắm, và càng đáng quí khi ta biết nhà thơ sáng tác trong hồn cảnh mù lồ, cuộc sống gặp nhiều khó
khăn, bất hạnh.
=> Vì vậy vẻ đẹp văn chương “thơ mà tình” ấy khiến “con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn
mới thấy”. Lâu nay, chúng ta quen nhìn laoij văn chương trau truốt, gọt giũa, lời lẽ hoa mĩ với hình
tượng hùng vĩ, tráng lệ, phi thường… nên thật khó cảm nhận được tình ý sâu xa, thấy hết vẻ đẹp
đích thực của thơ văn Đồ Chiểu. Vì vậy “phải chăm chú nhìn mới thấy”, tức là phải dày cơng, kiên
trì nghiên cứu, phải chăm chú nhìn bằng cách nhìn khoa học đúng đắn mới khám phá được vẻ đẹp
thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

Ý nghĩa phương pháp trong việc nghiên cứu, đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
Điểu chỉnh cách nhìn để có một định hướng đúng đắn trong việc nghiên cứu, tiếp cận một nhà thơ
như Nguyễn Đình Chiểu- Một cuộc sống đẹp đầy nghị lực, dù gặp nhiều khó khăn, bất hạnh nhưng
vẫn đứng thẳng, ngẩng cao đầu mà sống, khơng phải vì mình mà vì dân, vì nước theo lí tưởng “ kiến
nghĩa bất vi vô dũng dã”, tỏ thái độ bất khuất bất hợp tác quyết liệt trước sự mua chuộc của thực
dân Pháp. Cùng với cách sống đẹp, đó là một quan niệm sáng tác đúng đắn và tiến bộ “Chở bao
nhiêu đạo thuyền không khẳm- Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”. Đó là thơ văn chiến đấu đánh
thẳng vào giặc ngoại xâm và tơi tớ của chúng. Đối với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một
thiên chức, Và ông đã làm đúng thiên chức đó.
* Chứng minh nhận định trên:
a.Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu phục vụ đắc lực cho cuộc chiến đấu chống xâm
lược, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào
kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam bộ từ 1960 về sau, suốt hai mươi năm trời,
với những bài văn tế mà tiêu biểu “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, những bài điếu, tác phẩm “Ngư
Tiều ý thuật vấn đáp”… đó là những tác phẩm sơi sục lịng căm thù và dạt dào lịng u nước với
những hình tượng cao đẹp của người nông dân- nghĩa sĩ đánh giặc, những lãnh tụ của nghĩa quân,
những tấm gương bất khuất trước kẻ thù…; Thơ Đường luật (CM qua bài “Xúc cảnh”)
b. Nói đến truyện thơ “Lục vân Tiên”- Phạm Văn Đồng xem như một bài ca hào hùng mà tha
thiết về lí tưởng đạo đức của tác giả- cũng là lí tưởng đạo đức của nhân dân, ca ngợi những con
người trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng, mặc dầu khổ cực, gian nguy, quyết tâm chiến đấu
như Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Tiểu Đồng, Vương Tử Trực, Hớn Minh… Bằng cách nhìn
mới mẻ và đúng đắn, tác giả đã có sự nhìn nhận và đánh giá lại “giá trị văn nghệ của bản trường ca
hấp dẫn” từ đầu đến cuối này. Đây là một sự “điều chỉnh” cần thiết để khơi phục lại giá trị nghệ
thuật vốn có của tác phẩm.
- Cho đến nay, vẫn còn nhiều người chưa hiểu hết giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu,
trong đó có khơng ít người cịn nhìn phiến diện về thơ văn của ơng, thậm chí cịn chê thơ văn ông
thô ráp, nôm na…
KẾT BÀI
Bài văn nghị luận không chỉ xác đáng, chặt chẽ mà còn xúc động, thiết tha với nhiều hình ảnh,
ngơn từ đặc sắc, khiến người đọc nhớ mãi.


Người soạn Nguyễn Thị Hồng Lương
Kiểm diện
Lớp
Ngày giảng

Sĩ số
23


12B.C
12D.G
Buổi 5
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
9. Đề 9
“Qua bài thơ “Sóng”, Xn Quỳnh đã thể hiện một tình u có tính chất truyền thống như
tình u mn đời nhưng vẫn mang chất hiện đại như tình u hơm nay” (Hà Minh Đức)
Anh/Chị hãy phân tích bài thơ “Sóng” để làm rõ ý kiến trên.
MỞ BÀI
“Sóng’ là một bài thơ tiểu biểu trong chum thơ viết về biển (“Thuyền và biển”, “Sóng”, Chỉ có song
và em”. “Sóng là một bài thơ mang nhiều đặc điểm của thơ Xuân Quỳnh: Hồn hậu, nữ tính, chân
thành, đằm thắm, thuỷ chung... Bài thơ “Sóng” đã “thể hiện ....(ý kiến)....”
THÂN BÀI
1. Giới thiệu chung
- Xuân Quỳnh là cây bút thơ ca tiêu biểu trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và thời hậu chiến.
- Đặc điểm thơ Xuân Quỳnh: Hồn hậu, nữ tính, chân thành, đằm thắm, thuỷ chung...
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ: 1967....
2. Giải thích ý kiến
- “một tình u có tính chất truyền thống như tình u mn đời” có nghĩa là tình yêu trong thơ
mang những đặc điểm của tình yêu truyền thống như bao tình yêu người phụ nữ khác. Tình yêu ấy

vẫn giữ cho mình một nét hồn hậu, đằm thắm mn đời.
- “chất hiện đại như tình u hơm nay”: đó là cá tính mạnh mẽ của người phụ nữ thế kỉ XX bứt
phá những nhỏ hẹp đời thường để đến với tình yêu rộng lớn bao la “Sơng khơng hiểu nổi mình/
Sóng tìm ra tận bể”. Hiện đại ở đây gắn liền với tình yêu tự do chứ khơng phải thụ động như tình
u truyền thống.
3. Phân tích và chứng minh:
a. “Sóng thể hiện một tình u truyền thống như tình u mn đời”: Tình u mn đời có tự
thuở xưa, khi trai gái biết nhớ thương, tình u bắt đầu bén dễ, hẹn hị, bắt đầu làm cho tim nhau
xốn sang “Cái buổi ban đầu lưu luyến ấy- Ngán năm ai hồ dễ mấy hai quên”. Nam giới thường chủ
động hơn, chủ động đến, chủ động đi, chủ động nói lời bộc bạch. Cịn phụ nữ phụ nữ Việt Nam bị
bó buộc trong cái “khn” có sẵn.
VD: Xuân Diệu bộc bạch tình yêu mãnh liệt lại mượn qua hình ảnh song:
Anh Xin làm song biếc
Hơn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
Đã hôn rồi hôn lại
Cho đến nát cả trời
Anh mới thơi dào dạt
- Thì Xn Quỳnh mượn sống để nói lân tình u đầy nữ tính, dịu dàng, kín đáo
(4 câu đầu “Dữ dội và dịu êm => Sóng tìm ra tận bể) (NT tương phản, đối lập (PT) => tình u
mn đời của phụ nữ)
- Con song là sự vĩnh hằng của biển khơi (xưa cũng vậy, nay cũng vậy), và tình u ln là sự khát
khao bồi hồi của tuổi trẻ:
“Ôi con song ngày xưa / Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ ” =>
Qui luật muôn đời của song ngày xưa và ngày nay “vẫn thế”, nghĩa là nó bất biến, khơng thay đổi.
Nó vẫn chứa đựng nhiều cung bậc dữ dội, ồn ào, dịu êm và lặng lẽ => TY của người phụ nữ bất kì
thời nào cũng vậy: tình u ln làm cho con tim người phụ nữ trào dâng bao “khát vọng”, “còn
cào”
- 2 khổ thơ “Trước muôn trùng song bể/ Em nghĩ về anh em/ em nghĩ về..../Sóng bắt đầu từ gió/.../

Khi nào ta yêu nhau?” => 3 câu hỏi ấy là những câu hỏi về ngồn gốc của song, gió cũng là ngồn gốc
24


bí ẩn của tình u. 3 câu hỏi ấy có chung một câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: nữ tính, đáng
u, rất con gái. Tình u mãi mãi là một ẩn số.
- Tình u truyền thống ln gắn liền nỗi nhớ thương và sự chung thuỷ: Nếu thuỷ chung là thước đo
của tình yêu thì nỗi nhớ là thước đo của sự chung thuỷ.
Con song dưới long sâu
Con song trên mặt nước
Ơi con song nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
=> Một trái tim đang nhớ nghĩa là một trái tim đang yêu.
+ Nỗi nhớ qua hình tượng con song ( PT....)
+ Diễn tả trực tiếp “Lòng em nhớ đến anh../ Cả....”: nghiêng tất cả, dốc trọn nỗi nhớ, dốc trọn trái
tim minh về phương anh.
“Cả trong mơ còn thức”: diễn tả nỗi nhớ thường trực. Nghĩa là trong tiềm thức lẫn vơ thức, hình
bong người u vẫn cứ ám ảnh, cứ dày vò khiến cho “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ...” (ca dao).
+ “Dẫu xuôi về.../ Dẫu..../ Nơi nào..../ Hướng về...”: Cấu trúc “Dẫu” đứng ở đầu câu cùng với phép
điệp “Dẫu xuôi”, “Dẫu ngược”, ĐT “xuôi”, ‘ngược” + kết cấu “Dẫu... cũng” => vừa gợi lên không
gian xa xôi cách trở, vừa như một lời khẳng định: “Nơi nào em cũng nghĩ/ hướng....”
(bài “Tự hát” : “Em trở về đúng nghĩa trái tim em/ Là máu thịt đời thường ai chẳng có/ Dẫu ngừng
đập khi cuộc đời khơng cịn nữa/ Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi).
2. “Tính hiện đại như tình u hơm nay”: vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu ở chỗ mạnh
bạo, chủ động bày tỏ khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong long mình.
- Xưa thì “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”: “Em như con hạc đầu đình/ Muốn bay chẳng cất nổi mình
mà bay”.
- Thì ở đây: khơng thụ động chờ đợi như truyền thống nữa:

+ “Sơng khơng hiểu nổi mình”: khơng ca, chịu những trói buộc chật hẹp, sự nhỏ nhen, ích kỉ trong
tình u.
+ Tình u hiện đại có nhiều cung bậc: Dữ dội. Dịu êm.../ Cả trong mơ cịn thức
+ Có lúc muốn hiến dâng “Làm sao được tan ra/ Để...”: chủ động hiến dâng, dành hết mình cho tình
yêu.
4. Đánh giá về ý kiến:
- “ Sóng” là khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh....
- Ý kiến hoàn toàn đúng “....”
KẾT LUẬN
- Khẳng định bài thơ...
- bài học...?
10. Đề 10
“Đàn ghi ta của Lorca là một bài thơ mang đậm cảm hứng về người anh hùng nhân dân
chống phát xít – nghệ sĩ thiên tài lorca”. Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.
MỞ BÀI
- Giới tiệu nhà thơ Thanh Thảo và đặc điểm thơ ông.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận (trích ý kiến)
THÂN BÀI
* Vài nét về lorca và hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Làm nên cảm hứng bài thơ là hình tượng Lorca – một thiên tài đất nước TBN nói, một nhà cách
tân nghệ thuật, người đấu tranh chống phát xít vì tự do dân chủ. Nhưng Lorca đã bị nhà cầm quyền
TBN giết hại giữa lúc tài năng của ông đang nở rộ. Cái chết ấy đã mang đến cho nhân dân TBN nói
riêng và nhân dân thế giới nói chung niềm tiếc thương vô hạn. Cảm phúc trước sự hi sinh cao cả của
Lorca, Thanh Thảo đã cho ra đời bài thơ “Đàn ghi ta của Lorca”.
25


×