Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 40 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh, từ đó cho ra đời
nhiều sản phẩn công nghệ hiện đại. Trong đó phải kể đến điện thoại di động, đây được
xem là một trong những phát minh vĩ đại nhất trong lịch sử loài người, giúp loại bỏ
được khoảng cách về không gian, kết nối mọi người đến gần nhau hơn, dù đang ở bất cứ
nơi đâu trên thế giới.
Qua thời gian, điện thoại ngày cáng được cải tiến về hình dáng, chức năng. Đó
là thành quả của sự sáng tạo không ngừng của nhiều người, nhiều thế hệ. Qua bài thu
hoạch này, em muốn tìm hiểu về quá trình lịch sử phát triển của điện thoại di động, và
áp dụng phương pháp luận sáng tạo đã được học, cụ thể là phương pháp SCAMPER, để
phân tích những cải tiến đột phá của các hãng điện thoại hiện nay, đồng thời vận dụng
nguyên lý sang tạo để đề xuất những ý tưởng mới cho điện thoại đi động tương lai.
Do đây là lần đầu em tiếp cận với phương pháp SCAMPER nên bài phân tích sẽ
còn thiếu sót. Chân thành cảm ơn những góp ý của thầy để em bổ sung hoàn thiện vốn
kiến thức của mình hơn.
Học viên thực hiện
Đỗ Hoàn Thiện
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
TƯ DUY SÁNG TẠO
Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ đến việc sử dụng năng lượng
nguyên tử, chinh phục vũ trụ , hoạt động sáng tạo của loài người không ngừng được
thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy - hoạt động bộ não của con người.
Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đã tạo các giá trị vật chất, tinh
thần, các thành tựu vĩ đại về mọi mặt trong cuộc sống và tạo ra nền văn minh nhân loại.
Mỗi người làm việc, không thể không suy nghĩ và đòi hỏi cải tiến công việc phải
là cơ sở cho mọi suy nghĩ của chúng ta. Nói cách khác, mỗi người chúng ta đều cần suy
nghĩ để sáng tạo. Tư duy sáng tạo là tài nguyên cơ bản nhất của mỗi con người. Chúng


ta cần sáng tạo vì chúng ta cảm thấy rằng, mọi việc cần được thực hiện theo cách đơn
giản hơn và tốt hơn. Dù chúng ta tài giỏi như thế nào, chúng ta vẫn luôn mong muốn tốt
hơn nữa.
Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý tưởng
mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo thuộc về năng lực ra quyết định, thuộc về
sự kết hợp độc đáo hoặc liên tưởng, phát ra các ý tưởng đạt được kết quả mới và ích lợi.
Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách bao quát, phát
triển các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng tượng các hậu quả
có thể nảy sinh. Tóm lại, bạn làm được gì mới, khác và có ích lợi, đấy là sáng tạo. Sự
sáng tạo nảy sinh ở mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống của chúng ta.
Ðối với một công ty hay tổ chức, tài nguyên quan trọng nhất chính là nguồn nhân
lực, tức là những người làm việc cho công ty, tổ chức. Họ gồm các thợ bảo trì, những
người bán hàng, các công nhân trong dây chuyền sản xuất, những người đánh máy… và
các cán bộ quản lý mọi cấp bậc. Nguồn nhân lực của công ty làm cho các tài nguyên
khác hoạt động, mang lại hiệu quả cao. Thiếu nhân sự tốt, một công ty, tổ chức, dù được
trang bị máy móc hoàn hảo nhất, được tài trợ tốt nhất, sẽ hoạt động kém hiệu quả.
Vì vậy, mỗi người trong mỗi cơ cấu tổ chức cần học phương pháp luận (các thủ
thuật cơ bản, các phương pháp, lý thuyết) về tư duy sáng tạo. Ðiều này làm cho cơ cấu
tổ chức của bạn mạnh lên rất nhiều. Trong mỗi cơ cấu tổ chức, càng nhiều người học
phương pháp luận về tư duy sáng tạo, tổ chức hoạt động càng có hiệu quả.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO
Nói một cách ngắn gọn, "PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO" (Creativity
Methodologies) là bộ môn khoa học có mục đích xây dựng và trang bị cho mọi người hệ
thống các phương pháp, các kỹ năng thực hành tiên tiến về suy nghĩ để giải quyết vấn đề
và ra quyết định một cách sáng tạo, về lâu dài, tiến tới điều khiển được tư duy.
"PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO" là phần ứng dụng của khoa học rộng lớn
hơn, mới hình thành và phát triển trong thời gian gần đây : KHOA HỌC SÁNG TẠO
(Creatology).

Theo các nhà nghiên cứu, khoa học này ứng với "làn sóng thứ tư" trong quá trình
phát triển của loài người, sau nông nghiệp, công nghiệp và tin học. Làn sóng thứ tư ứng
với Creatology (hay còn gọi là thời đại hậu tin học) chính là sự nhấn mạnh vai trò chủ
thể tư duy sáng tạo của loài người trong thế kỷ XXI.
Thế kỷ 21, theo các dự báo là thế kỷ trí tuệ. Sự cạnh tranh trên thế giới, càng ngày
càng sẽ là cạnh tranh chất xám sáng tạo chứ không phải theo lối chụp giựt, trả lương rẻ
hay do có được nhiều tài nguyên thiên nhiên, có được vị trí địa lý thuận tiện… Dưới
cách nhìn hiện đại, sáng tạo là nguồn tài nguyên cơ bản của con người (a fundamental
human resource), nguồn tài nguyên đặc biệt mà theo như nhà khoa học Mỹ George
Koznetsky: bạn càng sử dụng nó nhiều thì bạn càng có nó nhiều hơn. Từ đây, chúng ta
thấy, giáo dục và rèn luyện tính sáng tạo sẽ càng ngày càng đóng vai trò quan trọng như
John Dewey nhận xét: "Mục đích giáo dục trẻ em không phải là thông tin về những giá
trị của quá khứ, mà là sáng tạo những giá trị mới của tương lai" (chắc là, không chỉ đối
với trẻ em).
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có phương
pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, phương pháp
sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp là sáng tạo trong phát
triển/đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị/kinh doanh sản phẩm nhờ vào tính đơn
giản, dễ hiểu, dễ vận dụng nhưng khá hiệu quả của nó.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
SCAMPER là một kĩ năng tư duy tổng hợp do Michael Mikalko người Mỹ sáng
tạo nên. Đó là 1 công cụ tư duy khá hiệu quả, trợ giúp đắc lực trong quá trình tìm ra các
phát kiến nhằm thay đổi sản phẩm hoặc tiến trình công việc. Kết quả mà phương pháp
này mang lại có thể áp dụng trực tiếp hoặc như điểm khởi đầu theo cách tư duy bên lề
vấn đề. Nhưng cơ bản, SCAMPER dựa trên ý tưởng là mọi phát kiến mới xuất phát từ sự
điều chỉnh những thứ đã có.
SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của nhóm từ sau: Substitute (thay thế),

Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate
(loại bỏ) và Reverse (đảo ngược). Mỗi nguyên tắc trên bao gồm các câu hỏi mang tính
gợi mở, trả lời những câu hỏi này có thể giúp tuôn trào nguồn ý tưởng sáng tạo trong
mỗi người, có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, chứ không đơn thuần chỉ
trong ngành kỹ thuật.
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận dụng nhưng khá hữu hiệu
nên ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Làm thế nào để áp dụng phương pháp SCAMPER:
- Đầu tiên chúng ta có thể liệt kê ra một vấn đề muốn giải quyết hoặc một ý tưởng ta
muốn phát triển. Nó có thể là bất kỳ thứ gì: một thách thức trong cuộc sống hoặc
trong kinh doanh, hay một sản phầm, dịch vụ ta muốn cải tiến.
- Sau khi tìm ra được ý tưởng, thử trả lời các câu hỏi phần dưới và ghi lại vào bản
thống kê, cố gắng trả lời càng nhiều càng tốt thì khả năng tìm ý tưởng sáng tạo càng
cao hơn.
- Duyệt lại bảng trả lời và xem xét có những ý tưởng nào mới hơn, đột phá hơn so với
hiện tại không. Có phương pháp giải quyết nào tốt hơn, sáng tạo hơn, ít tốn kém và
tiện dụng hơn không. Nếu cảm thấy có ý tưởng nào đó khả thi thì ghi chú lại để áp
dụng sau này.
- Có thể lặp lại quá trình trên ngay hoặc sau khi đã hoàn thành phát triển một ý tưởng
nào đó và muốn cải tiến hơn nữa.
NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
PHÉP THAY THẾ - SUBSTITUTE
Gợi ý về việc thay đổi một phần vấn đề, sản phẩm hoặc một quy trình sản xuất
bằng một cái gì khác. Trong quá trình tìm kiếm sự thay thế, ta có thể tìm ra những ý
tưởng mới, sự thay thế đó có thể là vật, nơi chốn, con người, phương thức hoặc thậm chí
là thay đổi cảm xúc.
Các câu hỏi gợi ý:
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 5

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống? Can I replace or change
any parts?
- Có thể thay thế nhân sự nào? Can I repalce someone involved?
- Qui tắc nào có thể được thay đổi? Can the rule be changed?
- Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác? Can I use other ingredients or
materials?
- Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác? Can I use other processes or procedures?
- Có thể thay đổi hình dáng? Can I change its shape?
- Có thể thay đổi màu sắc, bề mặt, âm thanh hay mùi vị? Can I change its color,
roughness, sound or smell?
- Có thể thay tên khác? What if I change its name?
- Có thể đổi 1 phần cho vật khác? Can I substitute one part for another?
- Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác? Can I use this idea in a different place?
- Có thể thay đổi nhận định hay quan điểm về một việc nào đó? Can I change my
feelings or attitude towards it?
- …
* Ví dụ:
- Thay thế màn hình cồng kềnh bằng màn hình điện thoại.
- Thay thế kính râm bằng kính điện tử có tích hợp internet.
- Thay thế bàn họp bằng màn hình cảm ứng.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHÉP KẾT HỢP - COMBINE
Kết hợp hai hay nhiều phần của hệ thống đã có để tạo ra một hệ thống mới, hay
góp phần cải tiến hệ thống cũ. Nguyên tắc kết hợp được áp dụng rất nhiều trong thực
tiễn dựa trền nguồn ý tưởng vô hạn từ việc kệt hợp những chức năng khác nhau vào một
sản phầm, quy trình nào đó, làm tăng thêm độ tiện lợi cho người dùng.
Các câu hỏi gợi ý:
- Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống? Can I replace or change

any parts?
- Ý tưởng / thành phần nào có thể kết hợp được? What ideas or parts can be
combined?
- Tôi có thể kết hợp / tái kết hợp mục đích của các đối tượng? Can I combine or
recombine its parts’ purposes?
- Tôi có thể kết hợp hoặc hòa trộn yếu tố này với các yếu tố khác? Can I combine or
merge it with other objects?
- Cái gì có thể kết hợp để gia tăng tính hữu dụng? What can be combined to maximize
the number of uses?
- Những vật liệu nào có thể kết hợp với nhau? What materials could be combined?
- Tôi có thể kết hợp những năng lực khác nhau để cải thiện vấn đề? Can I combine
diffirent talents to improve it?
- …
* Ví dụ:
- Chuột máy tính vạn năng cho game thủ được tích hợp rất nhiều nút và cần điều
khiển.
- Chuột máy tính kết hợp đầu đọc thẻ nhớ.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHÉP THÍCH ỨNG - ADAPT
Tìm cách thích ứng một hoặc nhiều phần của hệ thống cho phù hợp với môi
trường hay hoàn cảnh mới.
Các câu hỏi gợi ý:
- Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác? What else is like it?
- Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình huống
khác? Is there something similar to it, but in a different context?
- Có những kinh nghiệm giải quyết nào trong quá khứ đối với cùng một vấn đề? Does
the past offer any lessons with similar ideas?
- Ý tưởng nào khác có thể đề xuất? What other ideas does it suggest?
- Cái gì tôi có thể copy, mượn hay đánh cắp? What could I copy, borrow or steal?

- Tôi có thể tương tác với ai? Whom could I emulate?
- Ý tưởng nào tôi có thể hợp nhất? What ideas could I incorporate?
- Quá trình nào có thể được thích ứng? What processes can be adapted?
- Những ngữ cảnh nào có thể áp dụng cùng 1 ý niệm? What different contexts can I
put my concept in?
- Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tôi có thể hợp nhất? What ideas outside my field can
I incorporate?
- …
* Ví dụ:
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHÉP ĐIỀU CHỈNH - MODIFY
Điều chỉnh kích thước thành phần trong hệ thống hoặc mở rộng phạm vi ý tưởng.
Tìm ra được điểm tốt nhất của một thành phần và tăng cường nó lên, đồng thời giảm bớt
điểm hạn chế đi.
Các câu hỏi gợi ý:
- Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn? What can be magnified or made large?
- Yếu tố nào có thể cường điệu hoặc cực đoan? What can be exaggerated or
overstated?
- Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn? What can be made higher, bigger
or stronger?
- Tôi có thể gia tăng tần số của hệ thống? Can I increase its frequency?
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Yếu tố nào có thể lặp lại? Tôi có thể tạo ra nhiều bản sao? What can be duplicated?
Can I make multiple copies?
- Tôi có thể bổ sung them những đặc trưng mới hoặc giá trị mới? Can I add extra
features or somehow add extra value?
- …
*Ví dụ:


PHÉP THÊM VÀO - PUT
Đặt ý tưởng vào nhiều mục đích sử dụng khác nhau, xem xét sử dụng lại một số
giải pháp từ việc khác cho vấn đề hiện tại Qua việc áp dụng nhiều nơi như vậy ta có thể
cảm nhận được tác dụng không ngờ thay vì chỉ dùng với mục đích thiết kế ban đầu.
Các câu hỏi gợi ý:
- Đối tượng đang xem xét có thể dùng vào mục đích khác? What else can it be used
for?
- Đối tượng đang xem xét có thể dùng bởi người khác với mục đích khác? Can it be
used by people other than those it was originally intended for?
- Trẻ em hay người già sử dụng đối tượng đang xem xét như thế nào? How would a
child use it? An older person?
- Những người khuyết tật sử dụng đối tượng này như thế nào? How would people with
different disabilities use it?
- Có cách nào khác sử dụng đối tượng đang xem xét không? Are there new ways to
use it in its current shape or form?
- Có thể sử dụng ý tưởng này trong lĩnh vực khác, thị trường khác? Can I use this idea
in other markets or industries?
- …
*Ví dụ:
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHÉP LOẠI BỎ - ELIMINATE
Loại bỏ một hoặc nhiều thành phần của hệ thống/ ý tưởng để tập trung vào ưu
điểm chính có thể giảm bớt chi phí, cũng như làm tăng tính cơ động gọn nhẹ của sản
phẩm, tạo tiền để cho những sự kết hợp ý tưởng khác.
Các câu hỏi gợi ý:
- Tôi có thể đơn giản hóa đối tượng như thế nào? How can I simplify it?
- Bộ phận nào có thể loại bỏ mà không làm thay đổi tính năng hệ thống? What parts
can be removed without altering its function

HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Bộ phận nào không mang tính cốt lõi hay không cần thiết? What is non-essential or
unnecessary?
- Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ? Can the rules be eliminated?
- Tôi thực hiện với qui mô nhỏ hơn sẽ ra sao? What if I made it smaller?
- Tính chất nào của hệ thống tôi có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ? What feature can I
understate or omit?
- Tôi có thể chia tách hệ thống thành các bộ phận khác nhau? Should I split it into
different parts?
- Tôi có thể làm cho đối tượng tinh gọn hơn? Can I compact or make it smaller?
- …
*Ví dụ:
- Loại bỏ vỏ laptop cho dễ tản nhiệt.
- Loại bỏ cánh quạt, tạo ra quạt tháp.
- Chế tạo bàn phím không dây.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
PHÉP ĐẢO NGƯỢC - REVERSE
Đảo ngược thứ tự các thành phần hoặc các bước trong quy trình sản xuất, thay đổi
vai trò giữa các đối tượng tương tác, đổi mục đích sử dụng ngược lại so với dự kiến.
Các câu hỏi gợi ý:
- Có phương án cấu trúc khác tốt hơn phương án hiện hành? What other arrangement
might be better?
- Có thể hoán đổi bộ phận này với bộ phận khác trong hệ thống? Can I interchange
components?
- Có thể bố trí theo lớp hay theo chuỗi? Are there other patterns, layouts or sequences
I can use?
- Có thể hoán đổi giữa tác nhân và hệ quả? Can I transpose cause and effect?
- Có thể thay đổi nhịp điệu hay lịch trình của kế hoạch? Can I change pace or change

the schedule of delivery?
- Có thể hoán đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực? Can I transpose positives
and negatives?
- Có thể tác động ngoại vi thay vì chính diện? Tác động bên trên thay vì bên dưới? Tác
động bên dưới thay vì bên trên? Should I turn it around? Up instead of down? Down
instead of up?
- Xem xét vấn đề/bài toán theo chiều hướng ngược lại? What if I consider it
backward?
- Thực hiện ngược lại với dự định ban đầu? What if I try doing the exact opposite of
what I originally intended?
- …
*Ví dụ:
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
GIAI ĐOẠN SƠ KHAI
Giữa những năm 1940, dịch vụ điện thoại di động (MTS) bắt đầu được biết tới.
Người dùng khi đó có thể thực hiện cuộc gọi qua sóng radio, tuy nhiên, họ chỉ có thể
làm điều đó trong một phạm vi địa lý giới hạn và không thể thực hiện cuộc gọi đường
dài. Cuối cùng, công nghệ này được cải thiện và chiếc đài phát thanh đã được cài đặt
trong xe ô tô. Điều này đã trở nên khá phổ biến vào những năm 1990.
Chiếc điện thoại đầu tiên được cho là “di động” được quảng cáo vào năm 1967
với tên gọi là “Carry phone” đánh dấu một bước tiến gần hơn đến mẫu điện thoại di
động nguyên bản. Mang danh là di động nhưng việc sử dụng nó thì vô cùng bất tiện khi
người ta cứ phải vác “kè kè” bên mình một chiếc hộp máy to sụ nặng tới 4,5 kg. Giá
thành lại rất cao nên nó hầu như không được phổ biến rộng rãi cho đến khi phiên bản

nhỏ gọn của nó được tung ra thị trường.
Vào ngày 3/4/1973, mẫu điện thoại cầm tay đầu tiên Motorola Dyna Tac do nhà
phát minh Martin Cooper của hãng sáng chế được “trình làng” thực sự đã làm công
chúng kinh ngạc và đầy sửng sốt. Tuy nhiên, khi đó chúng đơn thuần là một màn trình
diễn công nghệ mới chứ chưa thể được dùng để thay thế hoàn toàn cho điện thoại cố
định.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hình dáng ban đầu của chúng trông giống như một “cục gạch” nặng nề với hình
dáng thô kệch và vô cùng bất tiện khi mang theo do nặng tới 1,15kg (nặng hơn cả chiếc
MacBook Air 11") và dài hơn 25cm. Thời lượng pin sử dụng chỉ 35 phút.
Hầu hết các thiết bị cầm tay những năm cuối thập niên 70 cho đến 1980 được vận
hành trên mạng lưới gọi là 1G. Công nghệ này không hoàn hảo, và nó tương đối dễ dàng
cho một người nào đó hack tín hiệu của người dùng và nghe trộm các cuộc gọi. Dĩ nhiên
1G không thể tồn tại lâu.
Những năm cuối thập niên 80 và đầu những năm 90, các nhà mạng bắt đầu
chuyển sang mạng kĩ thuật số 2G. Công nghệ này cung cấp các cuộc gọi chất lượng cao
hơn và an toàn hơn. Các biến thể của mạng 2G với tốc độ dữ liệu nhanh hơn và các cuộc
gọi rõ ràng hơn vẫn còn tồn tại cho đến ngày hôm nay. Mạng 2G cũng rất quan trọng vì
nó cho phép người dùng gửi tin nhắn văn bản và truyền dữ liệu.
Nokia nổi lên và trở thành “vua” của các dòng điện thoại 2G trong khoảng thời
gian cuối thập niên 90 và đầu những năm 2000. Người dùng hoàn toàn có thể có những
chiếc điện thoại “nồi đồng cối đá” như thế này.
KỶ NGUYÊN SMARTPHONE
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Chiếc smartphone đầu tiên đã ra đời từ cách đây vừa tròn 20 năm (ngày
26/11/1993) tại hội chợ COMDEX diễn ra ở Las Vegas (Mỹ), IBM đã cho ra mắt chiếc
điện thoại với tên gọi IBM Simon, hay còn được biết đến với tên mã Angler. Mặc dù là
một chiếc điện thoại di động, nhưng lại có kích thước tương đương với chiếc máy tính

bảng Nexus 7 ngày nay. Với trọng lượng lên đến gần 0,6kg, có thể thấy rằng người dùng
cũng không hề thoải mái khi mang bên mình mọi lúc mọi nơi. Máy được trang bị vi xử
lý tốc độ 16MHz, 1MB bộ nhớ RAM cùng 1MB ổ cứng lưu trữ, giống như những loại
smartphone ngày nay, Simon cũng được trang bị một màn hình cảm ứng rộng 4.5-inch,
hỗ trợ viết stylus. Tuy nhiên điểm khác biệt đó là màn hình cảm ứng trên Simon chỉ hiển
thị đơn sắc và hoạt động trên hệ điều hành là một biến thể của hệ điều hành DOS, có tên
gọi ROM-DOS.
Về tính năng, Simon cũng có thể thực hiện các cuộc gọi, gửi hay nhận email và
thậm chí là gửi hay nhận fax, một điều mà smartphone ngày nay chưa làm được. Bên
cạnh đó, còn được trang bị các ứng dụng như sổ địa chỉ, lịch, máy tính, đồng hồ thế giới,
nhận diện chữ viết tay lên màn hình cảm ứng. Thậm chí, người dùng cũng có thể
download và cài đặt thêm ứng dụng được phát triển từ bên thứ 3, giống với smartphone
ngày nay. Mặc dù ra mắt vào năm 1992, tuy nhiên đến tận tháng 8/1994, Simon mới
chính thức có mặt trên thị trường với mức giá không hề rẻ, 900 USD kèm theo 2 năm
hợp đồng với nhà mạng BellSouth Cellular. Trên thực tế không thể phủ nhận rằng Simon
chính là tiền thân của smartphone ngày nay, mặc dù khái niệm “Smartphone” vào thời
điểm Simon ra mắt vẫn chưa xuất hiện, tuy nhiên giới công nghệ vẫn thừa nhận rằng
Simon chính là “cụ tổ” và là chiếc smartphone đầu tiên trên thế giới. Trên hết, sự ra mắt
của Simon như là một minh chứng tuyệt vời cho thấy công nghệ đã có sự phát triển thần
tốc như thế nào chỉ trong 2 thập niên qua. Chỉ từ một thiết bị có thể xem là “thô sơ”, giờ
đây người dùng đã có thể chạm tay vào những chiếc smartphone chạy iOS hay Android,
mà dường như vẫn chưa đủ để khiến mọi người cảm thấy hài lòng.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Palm là một trong những tên tuổi khởi đầu khái niệm PDA và smartphone. Thiết
bị Pilot 1000/5000 đầu tiên ra mắt tháng 3/1996, ba năm sau khi Apple ra mắt chiếc
Newton MessagePad thu hút sự quan tâm, nhưng chưa thành công trên thị trường, Palm
(lúc bấy giờ là một bộ phận của U.S. Robotics tách ra) bắt đầu đi vào thị trường PDA
(Personal Digital Assistants - thiết bị trợ giúp cá nhân). Pilot 1000 với giá bán 299 USD
có bộ nhớ 128 KB, Pilot 500 bộ nhớ 512 KB có giá 369 USD là hai model đầu tiên, máy

có thiết kế vỏ màu xám, thiết kế cơ bản giống các sản phẩm hiện nay. Bộ đôi này đều có
màn hình với độ phân giải 160 x 160 pixel, thiết bị sử dụng đế đồng bộ với Windows
(phiên bản 3.1 hoặc 95) và hai pin AAA cho phép hoạt động từ một tuần hoặc hơn. Tuy
hiện nay nó không còn hiện diện trên thị trường và trở thành “cổ vật” nhưng chú dế cổ
này chính là “nhân vật” đã mở đường cho cuộc cách mạng tư duy về các thiết bị di động.
Nokia 9110 Communicator đích thực là thiết bị làm nền móng cho smartphone
với thiết kế bàn phím QWERTY gập cùng nhiều trò chơi mới được cập nhật, do đó đã
tạo thói quen giải trí trên chiếc điện thoại cá nhân cho người dùng. Bên cạnh đó, nó có
32 bit bộ xử lý Intel 24MHz và trọng lượng chỉ 317 gram.
Người sử dụng Ericsson R380 không cần phải mang theo nhiều thiết bị di động,
bởi vì tất cả các thiết bị này đều được gói gọn trong chiếc điện thoại di động nhỏ bé này.
Được kết nối quốc tế trên hơn 120 nước tại 5 châu lục thông qua dịch vụ WAP cung cấp
thông tin Internet. Bằng chiếc điện thoại di động này bạn có thể liên lạc và điều hành
công việc ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào. Với một màn hình cảm ứng và đồ hoạ
phong phú, cung cấp nhiều kỹ năng tổ chức cá nhân và liên lạc, cùng dịch vụ WAP trên
R380 giúp người sử dụng nhận hoặc gửi thư điện tử, hay truy cập vào những trang Web
mình yêu thích để biết những thông tin về dự báo thơì tiết, thông tin về những chuyến
bay hay cập nhật thông tin về cuộc sống như bản tin thể thao, tin giao thông R380 sử
dụng hệ điều hành Symbian, một hệ điều hành được thiết kế riêng cho các thiết bị thông
tin không dây.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Thời đại internet đã làm thay đổi hoàn toàn thế giới di động với sự ra đời của
mạng 3G đầu những năm 2000. Mạng 3G có thể truyền dữ liệu với tốc độ trên băng
thông rộng. Lúc này điện thoại đã có thể truy cập một số trang web với tính năng chính
là xem các đoạn văn bản. Motorola Razr là điện thoại phổ biến nhất của thời đại 3G.
Cũng trong khoảng thời gian này (những năm đầu thế kỉ 21), smartphone được
biết tới chủ yếu là cho người dùng doanh nghiệp. Và “nhà vua” của các dòng
smartphone thời điểm này không ai khác chính là BlackBerry.
BlackBerry 5810 có thể gửi email và cho phép người dùng lướt Internet. Trước

khi RIM trình làng dòng điện thoại mới chạy hệ điều hành BlackBerry 10, chuyên gia về
thiết bị di động Sascha Segan đã điểm lại những mẫu máy mang tính bước ngoặt của
hãng này, đánh dấu một số thay đổi nào đó về tính năng và thiết kế chứ không nhất thiết
là các sản phẩm thành công nhất, giống như Z10 là điện thoại BlackBerry 10 đầu tiên
nhưng chưa chắc là thiết bị chạy hệ điều hành này được ưa chuộng nhất để người dùng
dễ so sánh BlackBerry 2013 sẽ có những khác biệt gì so với trước đây.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 20
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Khái niệm smartphone đã thay đổi mãi mãi khi “ông vua công nghệ” Apple tung
ra thế hệ iPhone đầu tiên vào năm 2007. Phải mất một vài năm để các đối thủ cạnh tranh
của “Táo khuyết” có thể bắt kịp dòng điện thoại đình đám này.
Chiếc điện thoại Iphone của Apple thực sự là một sự sáng tạo đột phá về kiểu
dáng với nét đặc trưng là màn hình cảm ứng siêu nhạy giúp người sử dụng có thể thao
tác dễ dàng chỉ bằng việc “lướt” nhẹ các ngón tay. Nó tạo nên cơn sốt chưa từng có khi
xuất hiện vào năm 2007 và khởi đầu cho một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các hãng
trong phân khúc dòng điện thoại smartphone.
Nhưng thực ra những đóng góp của Apple với công nghệ màn hình cảm ứng phải
được ghi nhận từ năm 1983 với mẫu điện thoại để bàn cảm ứng Ciara, tiền đề cho một
bước tiến lớn trong ngành công nghệ thông tin.
Từ năm 2007 đến năm 2008, các hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất cho điện
thoại thông minh là Symbian, Blackberry nhưng cùng thời điểm này Google cũng đã
giới thiệu Android, một mã nguồn mở hệ thống điều hành điện thoại thông minh chiếm
lĩnh toàn bộ thị trường điện thoại di động cho đến nay, không chỉ điện thoại di động mà
còn rất nhiều sản phẩm khác.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 21
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Chiếc điện thoại Android đầu tiên ra mắt vào cuối năm 2008 mang tên T-Mobile
G1 của hãng công nghệ Đài Loan HTC. Chiếc smartphone này rõ ràng không thể so
sánh với iPhone, nhưng rõ ràng đó là một khởi đầu tuyệt vời cho một sự cạnh tranh gay
gắt sau này trên thị trường công nghệ.

Android thực sự bắt đầu “cất cánh” vào cuối năm 2009 với sự ra mắt của
Motorola Droid được Verizon cung cấp. Chiếc điện thoại này đã có một phiên bản
Android được tổ chức khá tốt nếu so sánh với iPhone. Motorola Droid có bàn phím vật
lý và chiếc pin có thể tháo rời, hai điều mà iPhone không được trang bị.
Tháng 1 năm 2010, Google giới thiệu chiếc smartphone “chính hãng” đầu tiên
mang tên Nexus One. HTC thực hiện phần cứng, nhưng chiếc smartphone này vẫn được
coi là điện thoại của Google. Nexus One mang trong mình một bản Android 2.1 thuần
khiết nhất và không hề bị chỉnh sửa gì cả. Không chỉ nổi bật về mặt phần mềm, Nexus
One còn có phần cứng mạnh mẽ thời bấy giờ. Nó là một trong những smartphone đầu
tiên chạy trên CPU Snapdragon 1GHZ của Qualcomm, đồng thời sở hữu màn hình
AMOLED độ phân giải WVGA.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 22
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ngay sau khi Nexus One ra mắt, các nhà sản xuất lớn khác như Samsung và HTC
bắt đầu nhận ra tầm ảnh hưởng của smartphone và nhanh chóng tạo ra một “cuộc đổ bộ”
của những chiếc điện thoại Android. Trong năm 2010, Samsung ra mắt điện thoại
Galaxy S. Cùng với đó, HTC giới thiệu EVO 4G. Cả hai đều thiết lập một tiêu chuẩn
mới cho smartphone Android chất lượng cao.
Samsung ra mắt Galaxy Note vào năm 2012, chiếc smartphone này chính thức
mở ra một khái niệm mới về điện thoại thông minh, phablet – smartphone lai tablet.
Chiếc điện thoại này đã tạo ra một cơn sốt trên thị trường công nghệ. Chỉ vài tháng sau
đó, Samsung tiếp tục giới thiệu phiên bản tiếp theo của chiếc phablet này mang tên
Galaxy Note II. Dòng smartphone “quá khổ” trên đã làm tiền đề để các nhà sản xuất
khác thiết kế ra những thiết bị phablet được dự đoán sẽ xuất hiện rầm rộ trong năm 2013
này.
Mặc dù hơi muộn nhưng “đại gia” Microsoft sau đó cũng nhanh chóng tham gia
vào thị trường sôi động này bằng việc tung ra hệ điều hành Windows Phone 7 vào mùa
thu năm 2010. Sau đó, nền tảng này cũng đã được cải tiến khá nhiều với phiên bản mới
nhất mới được tung ra thời gian gần đây, Windows Phone 8.
Với dòng Nokia Lumia sử dụng Windows Phone 8, điện thoại di động được tích

hợp điện toán đám mây lưu trữ từ xa kết hợp với các dịch vụ tiết kiệm “hóa đơn tổng
thể” của bạn. Mục đích là để giữ cho dữ liệu của bạn được đồng bộ hóa giữa điện thoại
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 23
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
di động, điện toán đám mây và máy tính / máy chủ. Theo dự đoán của các chuyên gia
công nghệ thì có lẽ năm 2013 là năm trào lưu của điện thoại Windows Phone 8.
Sau hàng loạt thất bại trước các đối thủ và bị sụt giảm thị phần một cách trầm
trọng, nhà sản xuất đến từ Canada, RIM, đã chính thức quay trở lại với một hệ điều hành
hoàn toàn mới mang tên Blackberry 10 vào ngày 30/1 vừa qua. Hai chiếc điện thoại họ
vừa công bố, Z10 và X10, qua những gì mà những chiếc smartphone này thể hiện, thế
giới công nghệ hoàn toàn có thể tin tưởng vào một năm 2013 sẽ cạnh tranh khốc liệt hơn
với sự trở lại của thương hiệu BlackBerry.
TƯƠNG LAI CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
Từ sau khi Samsung phát hành “điện thoại nhân bản, chưa nói đã hiểu” Galaxy
S3, với mục tiêu chế tạo và cải tiến những dòng điện thoại thông minh gần như con
người, có khả năng tư vấn thông tin sức khỏe, thời tiết, hệ thống cảm biến tự động …,
chắc chắn đây sẽ là trào lưu cạnh tranh hứa hẹn giữa các hãng sản xuất điện thoại lớn
trong tương lai.
Ngoài ra dưới sự thành công của công nghệ nano, chúng ta có quyền trông chờ
vào thế hệ điện thoại siêu nhỏ, mỏng dẹt hay trong suốt hoặc có khi được chế tạo dưới
hình dạng chiếc răng và cấy trực tiếp vào cơ thể chúng ta.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 24
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Thêm vào đó, cuộc cách mạng về công nghệ không dây tiếp tục bùng nổ khi
Verizon tung ra mạng 4G LTE đầu tiên phổ biến rộng rãi tại Mỹ vào đầu năm 2011.
LTE là công nghệ cung cấp cho người dùng tốc độ dữ liệu nhanh như cáp hay modem
DSL. Dù chưa thực sự phổ biến trên toàn thế giới nhưng mạng 4G được dự đoán sẽ phát
triển vô cùng mạnh mẽ trong thời gian ngắn nữa. Và đó sẽ là mục tiêu chính để các nhà
sản xuất khai thác.
PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER TRONG SỰ

PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
PHÉP THAY THẾ
- Thay thế bàn phím truyền thống bằng bàn phím cảm ứng.
- Thay thế lớp vỏ nặng nề bằng vỏ nhôm để tản nhiệt và nhẹ, hoặc dùng vỏ nhựa để
thay đổi phong cách, dễ nhìn bên trong.
HVTH: Đỗ Hoàn Thiện – CH1201136 Trang 25

×