Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương chi tiết môn đường lối Đại học Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.56 KB, 26 trang )

Câu 1: Đặc trưng của công nghiệp hóa hiện đại hóa trước thời kì đổi mới
Câu này em làm lại nhé! Em chỉ cần trình bày 6 đặc trưng giống như trong vở ghi,
nếu có điều kiện thì phân tích them thôi. Chú ý đặc trưng CNH thời kỳ đổi mới
*Mục tiêu , phương hướng
Trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh tế ở miền Bắc, trong đó đặc điểm lớn nhất là từ
một nền nông nghiệp lạc hậu đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa, Đại hội 3 của Đảng đã khẳng định: muốn cải biến tình trạng kinh tế
lạc hậu ở nước ta, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa. Tức là khẳng định tính tất yếu của công nghiệp háo hiện đại hóa
đối với công cuộc xây dựng xã hội ở nước ta
-Mục tiêu cơ bản là xây dựng một nền kinh tế cân đối và hiện đại , bước đầu xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội
-Phương hướng cơ bản
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí
+Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp
+Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng
+Ra sức phát triển công nghiệp trung ương , đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương
-Đại hội 4 của Đảng (tháng 12-1976) đã đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa: Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa , xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật của xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ đến sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ
sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ , kết hợp xây dựng nông nghiệp công
nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công nông nghiệp , vừa xây dựng kinh tế
trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương và kinh tế
địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
-Đại hội 5 của Đảng xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ ở
nước ta
+Lấy công nghiệp làm mặt trận hàng đầu
+Ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng


+Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn cần làm có mức độ , vừa sức
nhằm phục vụ thiết thực , có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
Đây là sự điều chỉnh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam
Câu 2: Qua trình đổi mới tư duy của Đảng từ đại hội 6 đến đại hôi 11
*Đại hội 6 (VI)( 12-1986)- Đại hội đổi mới với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật ,
đánh giá đúng sự thật , nói đúng sự thật
-Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong xác định mục tiêu và hướng đi cề
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật , cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản kí kinh tế
-Chuyển trong tâm từ công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trình lớn: lương
thực , hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
-Không bố trí xây dựng công nghiệp nặng vượt quá khả năng ngay cả khi phục vụ
cho nông nghiệp và công nghiệp nặng
-Mục tiêu trong các năm tiếp theo là:
+ Ổn định tình hình kinh tế xã hội
+Tiếp tục xây dựng tiền đề cần thiết cho đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong những năm tiếp theo
*Đại hội 7 (VII)(1-1994)-Đại hội có bước đột phá trong nhận thức :
- khái niệm công nghiệp hóa xã , hiện đại hóa: Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt đông sản xuất kinh doanh dịch
vụ quản lí kinh tế , xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng
lao động cùng với công nghệ , phương tiện và phương pháp tiến bộ , hiện đại dựa
trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học –công nghệ , tạo ra năng suất
lao động xã hội cao
-Hội nghị thể hiện bước phát triển mới trên các mặt
+Phạm vi công nghiệp hóa , xác định phạm điểm cốt lõi của công nghiệp hóa , mối
quan hệ của công nghiệp hóa , hiện đại hóa
+Công nghiệp hóa hiện đại hóa không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế kĩ thuật mà
còn là vấn đề về nhận thức công nghiệp hóa hiện đại hóa
*Đại hội 8(6-1996)-nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới
-Tiếp tục khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa ở hội nghị trung

ương 7(khóa 7)
-Quyết định đưa nước ta sang thời kì mới- thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện
đại hóa
-Nêu 6 quan điểm công nghiệp hóa , định hướng cơ bản của công nghiệp hóa , hiện
đại hóa :
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hóa , đa
dạng hóa quan hệ ngoại giao
+Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là sự nghiệp toàn dân , của mọi thành phần kinh
tế , trong đó kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo
+ Lấy phát huy yếu tố con người làm yếu tố phát triển nhanh , bền vững
+Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa , hiện đại hóa , kết hợp
công nghệ truyền thống với hiện đại , tranh thủ đi nhanh với hiện đại trong những
khâu quyết định
+Lấy kết quả của công nghiệp hóa hiện đại hóa làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng
dự án , phát triển , lựa chọn gắn đầu tư , công nghệ
+Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với quốc phòng an ninh
*Đại hội 9(4-2001)và đại hội 10(4-2006) tiếp tục bổ sung và đổi mới , nhấn mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa, con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa cần (có
thể) rút ngắn thời gian so với các nước đi trước . Nhưng tiến hành công nghiệp hóa
theo kiểu rút ngắn so với các nước khác chúng ta cần có những bước phát triển
tuần tự lại vừa có bước phát triển nhảy vọt , phát huy những lợi thế của đất nước

-Hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta phát triển nhanh chóng , hiệu
quả các sản phẩm các ngành có lợi thế , đáp ứng nhu cầu trong nướ và xuất khẩu
-Phải đảm bảo xây dựng kinh tế độc lập , chủ động hội nhập kinh tế thế giới
-Đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông thôn , nâng cao năng suất , chất
lượng sản phẩm nông nghiệp
*Đại hội 11(1-2011)
-Thông qua cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội , bổ sung , paths triển năm 2011
-Khẳng định nước ta đã qua thời kì khủng hoảng , xây dựng , phát triển công

nghiệp hóa , hiện đại hóa , thực hiện chiến lược kinh tế 2011-2020: đua nước ta cơ
bản trở thành mộ nước công nghiệp , công nghiệp hóa , hiện đại hóa là sự nghiệp
của toàn dân trong đó kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Đặc biệt coi trọng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
-Công nghiệp hóa hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng kinh tế độc lập , tự chủ ,
thực hiện theo mô hình kinh tế mở
Câu 3: Khái niệm , mục tiêu công nghiệp hóa , hiện đại hóa, phân tích quan điểm
của Đảng về công nghiệp hóa , hiện đại hóa
*Khái niệm công nghiệp hóa , hiện đại hóa
-Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các
hoạt động sản xuất , kinh doanh, dịch vụ , quản lí kinh tế , xã hội theo hướng
chuyển từ sử dụng lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng phổ biến lao động
cùng với công nghệ và phương tiện , phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự
phát triển công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ , tạo năng suất lao động cao
*Mục tiêu
-Mục tiêu dài hạn : cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ
thuật hiện đại , có cơ cấu kinh tế hợp lí , quan hệ xã hội phù hợp với tiến bộ , trình
độ của lực lượng sản xuất , đời sống tinh thần được nâng cao , quốc phòng an ninh
vững chắc , dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chỉ , văn minh
-Mục tiêu cụ thể :xác định phát triển mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển ,
để đến năm 2020 , đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại
*Phân tích quan điểm của Đảng về công nghệp hóa , hiện đại hóa
-Một là , công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và gắn với phát triển kinh tế tri thức
KT tri thức là: nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quan trọng quyết định nhất đối với sự phát triển KT, tạo ra của cải , nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Nước ta thực hiện CNH HĐH khi trên thế giới KT tri thức đã phát triển nên ta có
điều kiện đi tắt đón đầu.

+Tại đại hội 10 , Đảng nhận định “ khoa học công nghệ sẽ có những bước tiến
nhảy vọt và những đột phá mới”. Kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong
quá trình phát triển lực lượng sản xuất . Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại ngày càng tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội . Bên cạnh đó
, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho đất nước.Trong bối cảnh đó nước ta thực hiện kinh công
nghiệp hóa , hiện đại hóa , khi ,mà trên thế giới tri thức đã phát triển .( ko cần ) Đại
hội 10 đã chỉ rõ “đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức , coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công
nghiệp hóa , hiện đại hóa”
-Hai là,công nghiệp hóa hiện đại hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
+Khác với công nghiệp hóa thời kì đổi mới được tiến hành trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp , lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có trong nhà
nước
+Thòi kì đổi mới , công nghiệp hóa , hiện đại hóa được tiến hành theo định hướng
xã hội chủ nghĩa , nhiều thành phần .Do vậy công nghiệp hóa hiện đại hóa không
phải là việc của nhà nước mà là việc của toàn dân , mọi thành phần kinh tế trong
đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo .
+Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải mở rộng và hội nhập quan hệ kinh tế quốc tế
-Ba là,phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững
+Tronh các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì yếu tố
con người luôn được coi là yếu tố cơ bản.
+Để tăng trưởng kinh tế cần phải có 5 yếu tố chủ yếu là: vốn , khoa học và công
nghệ , cơ cấu kinh tế , con người , thể chế chính trị , quản kí nhà nước thì yếu tố
con người giữ vai trò quan trong nhất , là yếu tố quyết định .
+Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là dự nghiệp của toàn dân , của mọi thành phần
kinh tế , trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ , khoa học quản lí và

đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng
-Bốn là, khoa học công nghệ là nền tảng và là động lực của công nghiệp hóa hiện
đại hóa
+Khoa học và công nghệ giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất , nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển kinh tế nói chung
+Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu và
tiềm thức khoa học công nghệ ở trình độ thấp .Muốn đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là
yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn nhập công nghệ nội sinh để
nhanh chóng đổi mới và nâng cao tring độ công nghệ
-Năm là,phát triển nhanh , hiệu quả, bền vững , tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa , thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên ,
bảo vệ đa dạng sinh học
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu , nước mạnh , dân chủ công bằng , văn minh .Để thực hiện mục tiêu đó , trước
hết kinh tế phải phát triển mạnh , nhanh , bền vững , có hiệu quả . Chỉ có như vậy
mới có khả năng xóa đói giảm nghèo , nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân
+Sự phát triển nhanh , mạnh , bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi
trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học .Môi trường tự nhiên và sự đa dạng
sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người . Bảo vệ nó chính
là bảo vệ con người
Câu 4:Nội dung , định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức
*Nội dung
-Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng dựa nhiều vào
tri thức ,kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của người Việt Nam với tri thức mới
nhất của nhân loại
-Coi trọng cả về số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước , ở từng vùng , từng địa phương , từng dự án kinh tế - xã hội

-Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại , hợp lí theo ngành, lĩnh vực , lãnh thổ
-Giảm chi phí trung gian , nâng cao năng suất lao động tất cả các ngành , lĩnh vực
nhất là các ngành , lĩnh vực có sức cạnh trạnh cao
*Định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
-Đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa gắn nông nghiệp nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn , nông dân
+Một là , công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn: vấn đề nông
nghiệp , nông thôn là một vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa đối với tất cả
các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới . Nông thôn chiếm đa số dân cư ở
thời điểm từ khi bắt đầu công nghiệp hóa . Vì vậy , quan tâm đến nông nghiệp ,
nông thôn, nông dân là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công
nghiệp hóa
+Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá tri gia tăng ngày càng cao , gắn với công nghiệp chế biến và thị trường , đấy
mạnh tiến bộ khoa –kĩ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất , nâng cao năng
suất lao động , chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa phù hợp với
điều kiện từng vùng , từng địa phương .
+Tăng tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ ,
giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp
+Hai là , về quy hoạch phát triển nông thôn , khẩn trương xây dựng các quy hoạch
phát triển nông thôn , thực hiện xây dựng nông thôn mới , xây dựng các làng ấp ,
bản có cuộc sống no đủ , văn minh , môi trường lành mạnh .
+Ba là, về giải quyết lao động , việc làm ở nông thôn .Chú trọng dạy nghề , giải
quyết việc làm cho nông dân , trước hết ở các vùng có sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng các cơ sở công nghiệp , dịch vụ , giao thông , các khu đô thị mới.
+Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
+Một là , đối với công nghiệp và xây dựng . Phát triền nhanh mạnh công nghiệp và
xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Khuyến
khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác , công nghiệp
phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh , tạo nhiều sản phẩm xuất

khẩu và thu hút nhiều lao động …Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu
tư thực hiện các đự án quan trọng về khai thác dầu khí , lọc dầu, hóa dầu , luyện
kim , xây dựng , cơ khí …Đảng nhấn mạnh “ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ với một số công trình hiện đại , tập trung vào hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị lớn là một trong các đột phá chiến lược.(bỏ)
+Hai là , đối với ngành dịch vụ. Tạo bước phát triển vượt bậc cho các ngành dịch
vụ nhất là những ngành có chất lượng cao , tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh ,
đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ phát triển GDP. Tận dụng
cơ hội để tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp không khói .Nhà nước kiểm
soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành lang pháp lí , môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên
thị trường dịch vụ (bỏ)
-Phát triển kinh tế vùng
+Một là có cơ chế , chính sách phù hợp để các vùng trong nước cùng phát triển
nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí
giữa các vùng , các địa phương , khắc phục tình trạng chia cắt , khép kín theo đại
giới hành chính
+Hai là , xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở ba miềm Bác , Trung ,Nam thành
những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp
nước ngoài đến đầu tư , kinh doanh tại các vùng khó khăn
-Phat triển kinh tế biển
+Xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế biển toàn diện , có trọng tâm, trọng điểm
.Sớm đưa nước ta thành nước mạnh về kinh tế biển trong khu vực gắn với đảm bảo
quốc phòng an ninh và hợp tác quốc tế
+Đẩy mạnh công nghiệp đóng tàu biển , đồng thời hình thành hành lang kinh tế
ven biển
-Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
+Một là phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo đến năm 2020 có nguồn lực với cơ
cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp chỉ còn

khoảng 30-35% lực lượng lao động xã hội
+Hai là , phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học và công nghệ . Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở
một số ngành then chốt . Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng thành tựu
khoa học kĩ thuật và công nghệ , tạo bước đột phá về năng suất , chất lượng và hiệu
quả trong từng ngành từng lĩnh vực của nền kinh tế
+Ba là , kết hợp chặt chẽ hoạt đông koa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo
để thực hiện , phát huy vai trò quốc sách hàng đầu , tạo động lực đấy nhanh công
nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức
+Bốn là , đổi mới cơ bản cơ chế quản lí khoa học và công nghệ , đặc biệt là cơ cấu
tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học
và công nghệ
-Bảo vệ , sử dựng có hiệu quả tài nguyên quốc gia , cải thiện môi trường tư
nhiên
+Một là , tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia , nhất là các tài nguyên đất , nước
khoáng sản, rừng . Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường , nhất là các hoạt
đông thu gom, tái chế và xử lí chất thải , phát triển và ứng dụng công nghệ sạch và
công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường . Hoàn chỉnh luật pháp , tăng cường quản lí
nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên.Thực hiện theo nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải chịu xử lí ô nhiễm hoặc trả chi phí cho việc gây ô nhiễm
(bỏ)
+Hai là , từng bước thực hiện công nghiệp hóa công tác nghiên cứu , dự báo khí
tượng thủy văn , chủ động phòng chông thiên tai , tìm kiếm , cức nạn
+Ba là, xử lí tốt mối quan hệ giữa gia tăng dân số và phát triển kinh tế và đô thị
hóa với bảo vệ môi trường , bảo đảm phát triển bền vững
+Bốn là,nở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên
nhiên , chú trọng lĩnh vực quản lí , sử dụng khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Câu 4: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp hình thành trong thời gian nào. Cơ
sở hình thành , đặc điểm ,đặc điểm nào triệt tiêu yếu tố thị trường
*Nguyên nhân hình thanh chế độ tập trung quan lieu bao cấp

-Mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu
-Chế độ bao cấp trong chiến tranh
-Đất nước ta vưa thoát khỏi cuộc chiến tranh
-Đường lối đại hôi 4,5
*Đặc điểm của chế độ quan liêu bao cấp
* Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung :
-Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp luật chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.Các doanh nghiệp hoạt
động trên cơ sở các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ
tiêu pháp lênh được giao. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn , vật tu cho
doanh nghiệp , doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà nước . Lỗ thì nhà nước
bù. Lãi thì nhà nước thu
-Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lí đối với
các quyết định của mình . Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất ,kinh
doanh , cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đới với kết quả sản xuất kinh doanh
-Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ , chỉ là hình thức , quan hệ hiện vật là chủ
yếu . Nhà nước quản lí kinh tế thông qua chế độ cấp phát , giao nộp
-Bộ máy nhà nước cồng kềnh , nhiều cấp trung gian vừa kém năng động , vưa sinh
ra đội ngũ quản lí kém năng lực , phong cách cửa quyền , quan lieu nhưng được
hưởng lợi íc cao hơn người lao động
*Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu:
-Bao cấp qua giá :Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị , vật tư , hàng hóa
thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng. Do đó hạch toán kinh tế chỉ là
hình thức
-Bao cấp qua chế độ tem phiếu:Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng cho cán bộ công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ
này đã biến tiền lương thành hiện vật
-Bao cấp qua vốn:bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có
chế tài ràng buộc trchs nhiệm vật chất đối với các doanh nghiệp được cấp phát vốn.

Điều đó làm tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước , vừa làm cho việc sử dụng
vốn kém hiệu quả lại vừa lam nảy sinh quan hệ “xin –cho”
*Đánh giá về cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan kiêu bao cấp
-Ưu điểm : thích hợp với tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng , nhằm tập trung
nguồn lực kinh tế lớn nhất vào tay nhà nước
-Hạn chế :
+ không kích thích được sự phát triển kinh tế
+ kìm hãm sự phát triển của khoa học kĩ thuật
+không quan tâm đến lợi iachs của người công nhân
+kim hãm sự phát triển của sản xuất , dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội
*Đặc điểm làm triệt tiêu yếu tố thi trường là đặc điểm thứ nhất: nhà nước quản lí
nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lẹnh hành chính dựa vào chỉ tiêu từ trên xuống
dưới. khi nhà nước quản kí như vậy thì làm cho các doanh nghiệp chỉ sản xuất
đúng với mức quy định, không có động lực để thúc đẩy sản xuất .Vì lỗ thì nhà
nước bù, lãi thì nhà nước thu, không có sức cạnh tranh giữa các ngành, các doanh
nghiệp với nhau
Câu 6:Quá trình đổi mới tư duy của Đảng từ đại hội 6 đến đại hội 11. Kinh tế hàng
hóa và kinh tế thị trường có đồng nhất không, vì sao
*Tư duy của Đảng từ đại hội 6 (VI) đến đaị hội (IX)
-Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà nó thành
tựu phát triển chung cảu nhân loại. Vì kinh tế thị trường là một giai đoạn , một tiến
trình của lịch sử nhân loại (định nghĩa về KT thị trường?)
+Kinh tế thi trường ra đời tư kinh tế hàng hóa , kinh tế thi trường là phương thức
phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa ,kinh tế thị trường là phương thức vận
hành kinh tế , lấy cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ mọi nguồn lực kinh tế trong
xã hội , điều tiết quan hệ kinh tế xã hội
+Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa giống nhau ở nguồn gốc nhưng khác nhau
về trình độ trong đó kinh tế thi trường là sự phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa
-Kinh tế thi trường tồn tại khách quan trong thời gian quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội

+ Đến đại hội 8 đã đưa ra kết luận : sản xuất hàng hóa không độc lập với chủ nghĩa
xã hội , sản xuất hàng hóa tồn tại khách quan , độc lập và cần thiết cho xã hội chủ
nghĩa
+Trong cương lĩnh xây dựng đất nước , trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991) chỉ rõ : phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa , vận hành theo cơ chế thi trường , có quản lí nhà nước
-Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng xã hội chỉ nghĩa ở nước
ta vì kinh tế thị trường là công cụ , phương tiện để khai thác, huy động tối đa
nguồn lực từ đó để tăng trưởng , tiến lên chủ nghĩa xã hội , , kinh tế thị trường có
đặc điểm chung như
+Các chủ thể kinh tế có tính độc lập , tự chủ cao,
+Giá cả hình thành trên thị trường , do thị trường quyết định
+Kinh tế có tính mở cao , vận hành theo nguyên tắc vốn có của kinh tế thị trường
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu , …
+Có hệ thống pháp quy kiện toàn và có sự quản lí vĩ mô của nhà nước
*Tư duy cúa Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội 9 đến đại hội 11
-Đại hội 9(4-2001)- chính thức xác định kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa , nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường dưới sự quản kí của nhà nước . Đay là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
+Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở ba mặt: sở hữu , tổ chức quản lí và phân
phối
-Đại hội 10 của Đảng ( 2006)đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng
xã hôi chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta , thể hiện qua 4 tiêu chí
+Mục đích phát triển : Nhằm thực hiện dân giàu , nước mạnh , dân chủ công bằng,
văn minh
+Phương hướng phát triển : nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần
kinh tế , trong mỗi cá nhân , mỗi vùng miền nhằm phát huy lớn nhất nguồn lực
trong nền kinh tế nhiều thành phần , kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
+Định hướng xã hội và phân phối : thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội ngay trong

từng bước , từng chính sách phát triển .Tăng trưởng kinh tế gắn với đồng bộ phát
triển xã hội , văn hóa , giáo dục , đào tạo , giải quyết tốt vấn đề xã hội vì mục tiêu
con người
+Trong phân phối : thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động . hiệu quả
kinh tế theo phúc lợi xã hội , phân phối theo mức đóng góp vốn và nguồn lực khác
+Quản lí : phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân , đảm bảo vai trò quản lí
điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng
-Đại hội 11
+Phương hướng chung : đổi mới mô hình tăng trưởng , cơ cấu lại nền kinh tế .
Chuyển mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang phát triển hợp lí theo chiều rộng
và chiều sâu , cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả
+Quan hệ sản xuất : phục vụ cho đổi mới mô hình tưng trưởng, nâng cao hiệu quả ,
chất lượng , tính bền của nền kinh tế
+Phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu , nhiều
thành phần kinh tế và nhiều hình thức tổ chức kinh doanh , phân phối
+Đại hội 11 đã khẳng định người sở hữu , người sử dụng tư liệu sản xuất , quyền
quản lí nhà nước , đảm bảo mọi tư liệu sản xuất đều có chủ, mọi đối tượng kinh tế
đều có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất , kinh doanh
+Cương lĩnh vừa bổ sung , vừa nhấn mạnh tới các yếu tố của thị trường được tạo
lập đồng bộ , từng bước được xây dựng , phát triển, vừa tuân theo quy luật kinh tế
thị trường , vừa đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa . Nhà nước quản lí nền kinh
tế đinh hướng điều tiết , thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng pháp luật , chiến lược ,
quy hoạch , chính sách và lực lượng sản xuất
*Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa không thể đông nhất vì
-Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa chỉ có chung nguồn gốc chứ không đồng
nhất với nhau
-Kinh tế thi trường ra đời từ kinh tế hàng hóa , là sự phát triển cao hơn của kinh tế
hàng hóa và kinh tế thị trường ra đời từ kinh tế hàng hóa
Câu 7: Khái niệm thể chế kinh tế , thể chế kinh tế thị trường, thể chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm và mục tiêu của Đảng về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
*Khái niệm
- Thể chế kinh tế: là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội , là hệ
thống các quy phạm pháp nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế , các hành vi sản
xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế
-Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ nguyến tắc , luật lệ và
hệ thống các thực thể , các tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động
giao dịch , trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế thị trường bao gồm : các quy
tắc về hành vi kinh tế, cách thực hiên quy tắc , các thị trương, nơi hàng hóa giao
dịch , trao đổi
-Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh
tế thi trường , trong đó các thiết chế , công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác
tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất , cải thiện đời sống nhân dân vì
mục đích dân giàu , nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
*Mục tiêu hoàn thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Mục tiêu cơ bản:làm cho thể chế phối hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế
thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển
-Mục tiêu cụ thể
+Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp lí , đảm bảo kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi
+Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức , phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công
+Phát triển đồng bộ , đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước ,
từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới
+Giải quyết tôt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã
hội
+Nâng cao hiệu lực quản kí của nhà nước , phát huy vai trò của nhân dân trong
quản lí và phát triển kinh tế xã hội
*Quan điểm

-Nhận thức đầy đủ , tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường , thông lệ quốc tế , phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đảm
bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
-Bảo đảm sự đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế , giữa các yếu
tố thị trường và các loại thị trường , giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị xã hội
-Kế thừa có tính chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và
kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta , chủ đông ,tích cực hôi nhập
kinh tế quốc tế , đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia , giữ vững an ninh
chính trị , trật tự , an toàn xã hội
-Chủ đông giải quyết những vấn đề quan trọng , bức xúc , đồng thời phải có bước
đi vững chắc , vừa làm , vừa tổng kết , rút kinh nghiệm
+Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng , hiệu lực và hiệu quả quản lí nhà nước ,
phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị
Câu 8: Một số chủ trương , giải pháp về hoàn thiện thể chế chính trị ở nước ta hiện
nay
*Thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm cho phù
hợp với các yêu cầu của kinh tế xã hội chủ nghĩa , làm cho nó vận hành thông suốt
và có hiệu quả .
-Một số điểm cần thống nhất : cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện
xây dựng chủ nghĩa , kinh tế thị trường là cơ sở của sự phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa . Đay là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường ,
vừa được dẫn dắt ,chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội
*Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế , loại hình doanh nghiệp
và các tổ chức kinh doanh
-Hoàn thiện về sở hữu
+Đât đai là sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước , đông thời đảm bảo và tôn
trọng các quyền của người sử dụng đất
+Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí toàn bộ
nền kinh tế -xã hội

+Quy định rõ , cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với
các loại tài sản .
+Ban hành các quy định pháp lí về quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, tổ chức , cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam
-Hoàn thiện thể chế về phân phối
+ Hoàn thiện luật pháp , cơ chế , chính sách về phân phối nguồn lực và phân phối
lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước , từng chính sách phát triển
+Đổi mới , phát triển,,nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế . Thu
hẹp các lĩnh vực độc quyền nhà nước.Thực hiện nghiêm túc , nhất quán mọi mắt
bằng pháp lí kinh doanh , không phân biệt hình thức sở hữu , thành phần kinh tế
+Đổi mới cơ chế quản lí nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển
mạnh mẽ , có hiệu quả
*Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yêu tố thị trường và phát triển đồng bộ
các loại thị trường
-Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh .
Hoàn thiện khung pháp lí cho việc lí kết và thực hiện hợp đồng
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật , cơ chế , chính sách cho hoạt động và phát triển
lành mạnh của thị trường chứng khoán , tăng tính minh bạch , chống các giao dịch
phi pháp , các hành vi rửa tiền , nhiễu loại thị trường
*Hoàn thiện thể chế gắn với tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi
trường
-Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo , đặc biệt ở vùng nông thôn , miền núi , vùng dân tộc thiểu số và các căn cứ
cách mạng trước đây
-Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Hoàn thiện thể chế chính sách về bảo vệ môi trường
*Hoàn thiện thể chế vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lí nhà nước và sự tham gia

của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội
-Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lí luận và tổng thể đề
xác định rõ và cụ thể , đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
-Đổi mới, nâng cao vai trò , hiệu lực quản lí kinh tế của nhà nước
-Các tổ chức nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
-Để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ,
Đại hội 11 của Đảng nhấn mạnh những nội dung quan trọng
+Phát triển mạnh các hình thức sở hữu , các thành phần kinh tế , các laoij hình
doanh nghiệp
+Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
+Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng , hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa
Câu 9: Khái niêm hệ thông chính trị xã hội chủ nghĩa . khái niệm này được chính
thức đưa ra trong văn kiện nào của Đảng
*Khái niệm hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
-Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là một cơ cấu xã hội bao gồm Đảng cộng sản ,
nhà nước , các tổ chức xã hội chính trị hoạt động dướ sự lãnh đạo của Đảng công
sản nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân để xây dựng xã hội chủ nghĩa
* Khái niệm này được đưa ra và chính thức hoàn thiện ở đại hôi 11 của Đảng (Hội
nghị Tw6 khóa VI)
Câu 10: Nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị và quá trình hình thành
đường lối mới hệ thống chính trị xã hội
*Nhận thức về mối quan hệ giưa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị
-Xuất phát từ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
-Đổi mới bắt đầu từ quá trình đơi mới kinh tế rồi từng bước đổi mới hệ thông chính
trị
-Đổi mới kinh tế thành công là tiền đề , tạo điều kiện cho đởi mới hệ thống chính
trị

-Đổi mới hệ thống chính trị kịp thời lại là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế
-Đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng nhu cầu chuyển đổi từ thể chế kế hoạch hóa
tập trung sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
*Nhận thức trong cương lĩnh xây dựng đất nước lên chủ nghĩa xã hội (nhận thức
về mục tiêu đổi mới HTCT)
-Toàn bộ tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị đất nước trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa , đảm bảo quyền lực
thuộc về nhân dân
*Nhận thức mới trong đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triển đất nước
trong giai đoạn mới
-Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp
+Thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa , hiện đại hóa
+Khắc phục tình trạng là nước nghèo , lạc hâu , kém phát triển
+ Thực hiện công bằng xã hội , chống áp bức , bất công
+Đấu tranh , làm thất bại mọi âm mưu chống phá của kẻ thù
-Động lực chủ yếu :đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh , trí thức,
kết hợp hài hòa giữa cá nhân , tập thể , phát huy mọi tiềm năng , năng lực của mọi
thành phần kinh tế
*Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyên trong hệ thống chính trị (nhận
thức về cơ cấu và cơ chế vận hành của HTCT)
-Vận hành theo cơ chế : Đảng lãnh đạo , nhà nước quản lí , nhân dân làm chủ
+Đảng vừa là một phận của hệ thống chính trị , vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống ,
vừa hoạt động trong hệ thống
+Nhà nước: nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị là nhà nước của dân , do
dân, vì dân , hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng , có chức năng thể chế hóa , tổ
chức thực hiện đường lối của Đảng
+Tổ chức đoàn thể và mặt trận tổ quốc Việt Nam:Phản biện và giám sát xã hội ,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân
+Nhân dân : người làm chủ xã hội thông qua nhà nước và cơ quan đoàn thể , thông
qua cơ chế : dân biết , dân bàn , dân làm, dân kiểm tra

-Xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
+Lần đầu tiên thuật ngữ xây dựng nhà nước pháp quyền được đề cập trong nghị
quyết trung ương Đảng 2 khóa 7 năm 1991
+Nhà nước quản lí xã hội bằng hiến pháp và pháp luật
+Pháp luật giưa vai trò cao nhất trong các quan hệ xã hội
+Người dân được hưởng quyền tự do , quyền tự chủ , có quyền tự do sống , hưởng
thụ trong phạm vi pháp luật cho phép
-Nhận thức trong hệ thống chính trị (nhận thức về vai trò của Đảng trong xây dựng
HTCT)
+Đảng cầm quyền là Đảng lãnh đạo , không làm thay nhà nước
+Đảng công sản quan tâm xây dựng , củng cố nhà nước , mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị khác
+Đổi mới phương thức chỉ đạo của Đảng đồng bộ với đổi mới tổ chức , hoạt động
của hệ thống chính trị và đổi mới kinh tế

×