Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
MỤC LỤC
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 1
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt khoảng
thời gian học tập tại trường Cao Đẳng Công Nghệ, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của Quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý thầy cô trường Cao Đẳng Công
nghệ- Đà Nẵng, những người đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích về
chuyên ngành cũng như những bài học về đạo đức làm người để em có thể vững bước
trên con đường sự nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Công Nghệ Hóa Học đã truyền
đạt cho em những kiến thức cần thiết về ngành Công nghệ sinh học. Đặc biệt, em xin
cảm ơn cô hướng dẫn T.S. Nguyễn Thị Đông Phương đã tận tâm hướng dẫn em thực
hiện đề tài của mình qua từng buổi gặp mặt. Nếu không có sự hướng dẫn, dạy bảo nhiệt
tình của Cô thì em nghĩ rằng Đồ Án Tốt Nghiệp này khó có thể hoàn thiện được tốt.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến các anh chị tại HTX sản xuất giống và dịch vụ nuôi
trồng nấm An Hải Đông Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em.
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Vi Khuê
Đà Nẵng, ngày 5 tháng 6 năm 2015
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 2
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
MỞ ĐẦU
Có thể nói, trong 10 năm trở lại đây, ngành trồng nấm đã phát triển rất mạnh mẽ,
do nhu cầu của con người ngày càng tăng, nhiều người biết đến tác dụng của nấm hơn,
còn có nhiều người chọn nó là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
họ. Chính vì vậy, sản lượng thu hoạch nấm mỗi năm tăng một cách đáng kể. Nhờ nuôi
trồng nấm mà nhiều người dân dã thoát khỏi cảnh nghèo, thậm chí còn có nhiều người
giàu lên từ ngành nghề đơn giản này. Không những vậy, ngành nuôi trồng nấm này tận
dụng tất cả các phế thải trong nông nghiệp cũng như công nghiệp như rơm rạ, bã mía,
mạc cưa hay bông vải,…Ngày nay, nấm còn là nguồn dược liệu quý mà con người dần
biết đến.
Trong tất cả các loại nấm, thì nấm bào ngư hay còn gọi là nấm sò ngày nay đã
trở thành nguồn thức ăn hay món ăn dinh dưỡng không thể thiếu trong bữa cơm của
mọi gia đình. Với thời tiết thuận lợi khí hậu ẩm nhiệt đới gió mùa ở nước ta đã tạo điều
kiện cho nấm phát triển rất tốt cho sản lượng cao, mang lại lợi nhuận lớn cho người
dân để từ đó, người ta nghiên cứu cho ra nhiều cách trồng với nhiều môi trường khác
nhau, giúp cho nghề nấm càng ngày càng phát triển.
Lý do chọn đề tài:
-
Ngành trồng nấm ở nước ta đang rất là phát triển. Với việc nuôi trồng nhiều loại
nấm như nấm sò, nấm rơm, nấm mộc nhĩ…đã giúp nhiều người thoát khỏi cảnh
-
nghèo.
Nước ta có điều kiện khí hậu thuận lợi, nguồn nguyên liệu đơn giản, dễ kiếm,
nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động thấp, vốn đầu tư không cao, kỹ thuật trồng
đơn giản nhưng nhu cầu tiêu thụ nấm trong và ngoài nước đang càng ngày càng
tăng.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 3
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
-
Nấm ngoài là nguồn nguyên liệu giàu chất dinh dưỡng, nó còn có rất nhiều công
dụng, sử dụng trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác.
Mục tiêu nghiên cứu:
-
Ngày nay, vấn đề sức khỏe đã được mọi người đặt lên hàng đầu.
Ngoài việc tìm hiểu những đặc tính sinh trưởng và phát triển của nấm bào ngư,
thì việc nghiên cứu cho ra môi trường nhân giống, giữ giống thích hợp nhất cho
loại nấm này vừa mang lại hiệu suất nuôi trồng cao, mà vốn đầu tư bỏ ra bớt tốn
-
kém.
Nghiên cứu quy trình trồng và sản xuất nấm bào ngư.
Nội dung nghiên cứu:
-
Nắm vững đặc điểm, đặc tính, quy trình trồng nấm bào ngư.
Quan sát tốc độ lan tơ trên cả 2 môi trường.
Nhận xét và đưa ra kết quả tốt nhất.
Phương pháp nghiên cứu:
-
Thu nhập tài liệu, tìm hiểu từng thành phần của môi trường.
Sử dụng các phương pháp hóa lý, phương pháp vi sinh, phương pháp cấy bề
-
mặt, phương pháp quan sát đặc điểm khuẩn lạc, phương pháp pha loãng mẫu.
Khảo sát và đánh giá chất lượng.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 4
SVTH: Trần Hồng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đơng
CHƯƠNG I: TỞNG QUAN VỀ NẤM
1.1. Tởng quan về nấm sò
1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của nấm sò.
Nấm bào ngư hay còn gọi là nấm sò xám, nấm dai, nấm trắng, nấm hương chân ngắn,
…, có tên khoa học là Pleurotus sp. Gồm nhiều loài thuộc:
-
Chi Pleurotus
Họ Pleurotaceae
Bộ Agaricales
Lớp phụ Hymenomycetidae
Lớp Hymenomycetes
Ngành phụ Basidiomycotina
Ngành nấm thật- Eumycota
Giới nấm Mycota hay Fungi
Nấm sò có tới 50 loài khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay chỉ có 10 loại nấm sò được
trồng phổ biến. Nó thường mọc hoang trên thân gỗ, mọc đơn độc hay mọc chồng lên
nhau, gồm nhiều loại khác nhau về màu sắc và hình dạng, ít bị bệnh, dễ trồng.
Nấm sò được chia làm hai nhóm lớn:
-
Nhóm chịu lạnh: hình thành quả thể ở nhiệt độ 10-20oC
Nhóm ưa nhiệt: hình thành quả thể ở nhiệt độ 25-30oC
Ở Việt Nam chủ yếu trồng các loại nấm sò ưa nhiệt như: nấm sò trắng, nấm sò xám. Vì
vậy, nước ta có thể trồng nấm sò quanh năm nhưng thuận lợi nhất từ tháng 9 đến tháng
4 (dương lịch) năm sau. Việc nuôi trồng loại nấm này bắt đầu từ 20 năm trở lại đây,
trên nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau. Nó có thể được trồng trên rơm rạ, bã mía, mạt
cưa…đều đạt được hiệu suất sinh học cao.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 5
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đơng
Hình 1.1. Nấm sị trắng
Hình 1.2. Nấm sị tím
Hình 1.3. Nấm sị hồng
Hình 1.4. Nấm sị đùi gà
Nấm sị có đặc điểm chung là tai nấm dạng phễu lệch, mọc thành cụm tập trung, mỗi
cánh nấm bao gồm 3 phần: mũ, phiến và cuống (hình 1.5).
Hình 1.5. Đặc điểm hình thái của nấm sò
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 6
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
1. Mũ nấm 2. Phiến nấm 3. Cuống nấm 4. Hệ sợi nấm
Theo Lê Duy Thắng (2001), nấm sò có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch,
phiến nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhung
nhỏ mịn. Tai nấm sò khi còn non có màu sậm hoặc tối nhưng khi trưởng thành có màu
sáng hơn.
Hình 1.6. Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư
Chu kỳ sống của nấm bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nảy mầm cho sợi tơ dinh dưỡng
sơ cấp và thứ cấp, “kết thúc” bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai nấm. Tai nấm
lại sinh đảm bào tử và chu kỳ sống lại tiếp tục.
Hệ sợi sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên hệ sợi thứ cấp, sau đó xảy ra sự kết hợp của hệ
sợi nấm thứ cấp và hình thành quả thể nấm hoàn chỉnh.
Quả thể nấm sò phát triển qua các giai đoạn như sau:
-
Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chùm.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 7
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
-
Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển cả về
chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không sai khác nhau
-
nhiều.
Dạng phễu: mũ mở rộng và cuống nằm ở giữa.
Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung
-
tâm của mũ.
Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển,
bìa mép thẳng đến dợn sóng.
Hình 1.7. Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm sị
a. Dạng san hơ, b. Dạng dùi trống, c. Dạng phễu,
d. Dạng bán cầu lệch, e. Dạng lá lục bình
Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch sang bán cầu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh
dưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối lượng
(trọng lượng tăng), sau đó giảm dần. Vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lựa tai nấm
vừa chuyển sang dạng lá [Lê Duy Thắng, 1999].
Ở gỗ mà nấm thường mọc, hầu như rất nghèo đạm. Vì vậy, để mọc nấm tốt cần có thêm
nguồn đạm thích hợp. Bột đậu nành cũng là nguồn bổ sung rất tốt cho nấm sò. Ngoài
ra, mỗi tác giả cũng tìm thấy một loại đạm thích hợp cho nấm [Lê Duy Thắng, 1999].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò
Các yếu tố ảnh hưởng đến nấm sò là:
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 8
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
-
Nhiệt độ: cần phải ủ tơ trong khoảng 20-30oC và để nấm tạo quả thể trong nhiệt độ
-
15-25oC.
Độ ẩm: nấm sò yêu cầu độ ẩm cơ chất khoảng 60-70%, nếu độ ẩm vượt quá 70%
hay dưới 30% thì sẽ không có lợi cho sự sinh trưởng hệ sợi và hình thành quả thể
nấm. Ngoài ra, khi tới thời kỳ tưới đón nấm, độ ẩm không khí không được dưới
70%. Nếu thấp hơn 70%, quả thể sẽ bị vàng và khô mép. Còn ở độ ẩm 50%, nấm sẽ
ngừng phát triển và có thể bị chết. Khi mà độ ẩm lên tới 95%, tai nấm dễ bị nhũn và
-
rũ xuống.
Độ pH: pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm sò trong khoảng 6-7. Nếu pH
thấp thì quả thể nấm không hình thành được và ngược lại, pH quá kiềm thì quả thể
-
nấm bị dị hình.
Ánh sáng: tùy vào từng giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống mà nấm sò cũng yêu
cầu ánh sáng khác nhau. Nấm sò không cần nhiều ánh sáng, tốt nhất là 200-300 lux
(ánh sáng phòng, ánh sáng khuyếch tán). Nếu cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn
cản việc hình thành nụ nấm, và ngược lại, nếu ánh sáng quá yếu sẽ làm chân nấm
-
dài ra, mũ hẹp.
Nồng độ CO2: quá trình nảy mầm của bào tử và tăng trưởng của tơ nấm bào ngư
cần nồng độ CO2 cao (22%), nhưng khi cần ra nấm thì nồng độ CO 2 phải giảm và
-
tăng lượng oxy lên.
Độ thông thoáng: cần phải thoáng mát, vừa phải, và tránh gió lùa trực tiếp.
Dinh dưỡng: cần phải bổ sung đầy đủ các chất cần thiết trong quá trình nuôi trồng
nấm, để sợi nấm phát triển nhanh hơn, cho sản lượng nấm cao hơn.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 9
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Hình 1.8. Nhà nuôi ủ
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của nấm sò
Giá trị về mặt y học:
-
Nấm sò được xem là loại nấm dược liệu do nó có chứa các statin như lovastatin..
Trong nấm sò tươi chứa protit 4%, gluxit 3,4%, vitamin C, vitamin PP, các acid béo
-
không no…
Khi nấm sò ở dạng sinh khối khô thì hàm lượng protein chiếm tới 33 đến 43%,
ngoài ra các nhà nghiên cứu còn tìm thấy các acid amin như glutamic, valin,
-
ixoluxin…
Đặc biệt, các nhà khoa học còn chỉ ra rằng, trong nấm sò có chất plutorin có công
dụng kháng khuẩn gram dương và các tế bào ung thư. Một số nghiên cứu khác đã
chứng minh nấm sò có tác dụng giảm cholesterol và đường máu.
Nấm sò có tác dụng rất tốt đối với các bệnh sau:
-
Có tác dụng phòng ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến huyết áp.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 10
SVTH: Trần Hồng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
-
Chống béo phì, chữa bệnh đường ruột.
Làm giảm cholesterol trong máu
Hỗ trợ điều trị bệnh gout.
Phòng ngừa bệnh ung thư.
Giá trị về mặt dinh dưỡng:
Nấm sò có rất nhiều giá trị dinh dưỡng, nó chứa nhiều protein, vitamin và các axit
amin có nguồn gốc thực vật, dễ hấp thụ bởi cơ thể con người. Đặc biệt với hàm lượng
protein chiếm tới 33- 43%, nấm sò hoàn toàn có thể thay thế lượng đạm từ thịt, cá,… có
nguồn gốc từ động vật. Nấm bào ngư không chỉ ăn ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng cao.
Thành phần các chất dinh dưỡng chính của một số loài nấm bào ngư bao gồm:
carbonhydrate, protein, amino acid, chất béo, khoáng chất, .. được nhiều nhà dinh dưỡng
học quan tâm nghiên cứu, nhằm đánh giá vai trò của nấm như nguồn thực phẩm cho con
người. Carbonhydrate và protein là thành phần chính, nó chiếm từ 70 đến 90% trọng lượng
khô quả thể. Chất béo có hàm lượng thấp trong hầu hết các loài, dao động trong khoảng 12%, ngoại trừ P.limpidus(9,4%).
Các chất dinh dưỡng và vi chất trong nấm có lợi cho sức khỏe con người, dễ dàng
chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể, đây là giải pháp rất tốt dành cho các bệnh nhân bị
tiểu đường, bệnh gút, mỡ máu cao và những người thích ăn chay.
Món ăn ngon từ nấm sò:
Đối với người bị suy nhược cơ thể, các món ăn chế biến từ nấm sò giúp phục hồi
sinh lực nhanh chóng. Việc chế biến các món ăn từ nấm sò cũng không mất nhiều thời gian
mà vẫn rất ngon miệng, vừa bổ dưỡng, vừa có tác dụng trị bệnh.
Bảng 1.1. Tỉ lệ % so với chất khô
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 11
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Tên nấm
Độ ẩm(W)
Protein
Lipid
Nấm mỡ
Nấm hương
Nấm sò
Nấm rơm
Trứng
89
92
91
90
74
24
13
30
21
13
8
5
2
10
11
HydratCacbon
60
78
58
59
1
Tro
Calo(kCal)
8
7
9
11
0
381
392
345
369
156
Bảng 1.2. Hàm lượng vitamin và chất khoáng . Đơn vị tính: mg/100g chất khô
Tên nấm
Nấm mỡ
Nấm hương
Nấm sò
Nấm rơm
Trứng
Acid
nicotinic
42,5
54,9
108,7
91,9
0,1
Riboflavin Thimin
3,7
4,9
4,7
3,3
0,31
8,9
7,8
4,8
1,2
0,4
Acid
ascorbic
26,5
0
0
20,2
0
Iron
Canxi
Phospho
8,8
4,5
15,2
117,2
2,5
71
12
33
71
50
912
171
1348
677
210
1.2. Tiềm năng phát triển nấm sò ở Việt Nam
Nấm sò đã được trồng tại Việt Nam khoảng 20 năm nay, với trên nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau. Hiện tại thì trên thị trường có rất nhiều loại nấm sò hay còn gọi
là nấm bào ngư, nhưng được ưa chuộng nhất có lẽ là hai loại nấm bào như màu xám,
và màu trắng.
Kỹ tḥt trờng, chăm sóc nấm sị đơn giản, không khó, nhưng hiệu quả kinh tế
mà nó mang lại khá cao.
Có thể nói, nhờ trờng nấm sị mà nhiều hộ nông dân Việt Nam đã thoát nghèo.
Mô hình trồng nấm sị đã được nhân rợng ra nhiều nơi như: Đồng Nai, Bến Tre, Củ
Chi, Vĩnh Long, Bình Dương,…Việc trồng nấm bào ngư đúng quy cách và theo quy
mô lớn còn có thể giúp một số doanh nhân biết cách đầu tư làm giàu nhanh chóng
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 12
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đơng
CHƯƠNG 2: ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm thí nghiệm
2.1.1. Thời gian
Thí nghiệm được bắt đầu tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015.
2.1.2. Địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Công nghệ Thực phẩm và phòng thí
nghiệm Công nghệ Sinh học – Trường Cao đẳng Công nghệ Đà Nẵng.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 13
SVTH: Trần Hồng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đới tượng
Meo giớng nấm sị (Pleurotus sp.) của trại nấm An Hải Đông- lô 47, 48 đường
Thích Thiện Chiểu, khu tái định cư Suối Đá, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà,
-
Đà Nẵng.
Môi trường: PDA (Potato Dextro Agar) và Czapek dox.
Bảng 2.1. Thành phần môi trường
Môi trường PDA
-200g Khoai tây
-20g Glucose
-20g Agar
-1000ml nước cất
-
Môi trường Czapek dox
-20g Agar
-30g Saccaroza
-2g NaNO3
-1g K2HPO4
-0,5g MgSO4.7H2O
-0,5 KCl
-1000ml nước cất
Dụng cụ cấy meo giống: que cấy, đèn cồn, bình xịt cồn, bông không thấm nước,
đĩa petri, ống nghiệm, bình tam giác, micropipette, pipet,…
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 14
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tất cả các thao tác chuẩn bị môi trường, đổ đĩa petri, đổ ống thạch nghiêng, cấy,
tách sợi tơ trắng ra khỏi hạt, kiểm tra.. đều được thực hiện trong tủ cấy, sát
khuẩn bằng cồn, quanh ngọn lửa đèn cồn.
Bước 1: Chuẩn bị 2 môi trường nuôi cấy nấm điển hình
* Môi trường PDA :
Khoai tây gọt vỏ, thái hạt lựu, ninh sôi 30 phút gạn lấy nước. Cân 20g glucose
và 20g agar cho vào bình tam giác, cho 1 ít nước cất vào khuấy cho tan hết rồi cho dịch
chiết khoai tây vào, bổ sung thêm nước cất đủ 1 lít. Ta tiếp tục lắc đều cho các thành
phần hòa tan vào nhau, đậy nút bông và đem đi hấp tiệt trùng ở 121oC.
* Môi trường Czapek dox:
Cân 20g agar, 30g saccaroza, 2g NaNO 3, 1g K2HPO4, 0,5g MgSO4.7H2O, 0,5g
KCl cho vào bình tam giác, bổ sung 1 lít nước cất, lắc đều cho tan hết, đậy nút bông và
đem đi hấp tiệt trùng ở 121oC.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 15
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Hình 2.1. Môi trường PDA và Czapek dox
Bước 2: Chuẩn bị các mẫu để tiến hành cấy vào đĩa petri
-
Mẫu 1: Mẫu pha loãng
Chuẩn bị 6 ống nghiệm sạch.
Ống nghiệm đầu tiên, kí hiệu là A : dùng pipet hút 10ml nước muối sinh lí cho
vào ống nghiệm, ta tiếp tục bỏ 1 mẫu meo giống gốc vào, đậy nút bông lại, lắc đều cho
sợi tơ nấm tách khỏi lúa và tan đều trong nước.
5 ống nghiệm còn lại, mỗi ống nghiệm ta dùng pipet hút 9ml nước cất cho vào các ống
nghiệm đó, đánh số thứ tự từ 1 đến 5.
Dùng micropipette hút 1ml từ ống nghiệm A chứa mẫu meo giống gốc đã hòa
tan trong nước muối sinh lí, cho vào ống nghiệm số 1, hút lên hút xuống vài lần để
chúng hòa tan vào nhau.
Tiếp tục, ta hút 1ml từ ống nghiệm số 1 cho vào ống nghiệm số 2, rồi hút 1ml từ
ống nghiệm số 2 cho vào ống nghiệm số 3, hút 1ml từ ống nghiệm số 3 cho vào ống
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 16
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
nghiệm số 4, và hút 1 ml từ ống nghiệm số 4 cho vào ống nghiệm số 5, cuối cùng hút
1ml từ ống nghiệm số 5 cho ra ngoài.
Như vậy, ta đã có 5 ống nghiệm với nồng độ pha loãng từ ống nghiệm A chứa
meo giống gốc lần lượt là: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5.
Hình 2.2. Pha loãng mẫu
Hình 2.3. Chuẩn bị pha loãng mẫu
-
Mẫu 2: hạt lúa có dính sợi tơ trắng trong bịch meo giống gốc.
Mẫu 3: sợi tơ trắng được tách từ hạt lúa trong bịch meo giống gốc.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 17
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Bước 3: Đổ môi trường lên đĩa petri
-
Chuẩn bị ít nhất 42 đĩa petri(mỗi mẫu làm 3 đĩa) đã được hấp tiệt trùng ở 121oC.
Ta tiến hành đổ môi trường PDA lên 21 đĩa petri, môi trường Czapek dox lên 21
-
đĩa petri còn lại.
Để nguội các đĩa petri chứa môi trường PDA và Czapek dox khoảng 5 phút.
Bước 4: Cấy mẫu vào các đĩa thạch
-
Chuẩn bị mẫu, đĩa thạch môi trường, đèn cồn, que cấy, bình xịt cồn,
-
micropipette, nhíp.
Làm sạch tủ cấy và tất cả dụng cụ cần thiết, bên trong và ngoài tủ cấy bằng cồn.
Đặt tất cả dụng cụ và đồ dùng cần thiết vào tủ. Bật đèn tia cực tím, sau khi đèn
UV đã tắt, ta bật quạt thông gió suốt thời gian sử dụng. Sát khuẩn tay bằng bình
-
xịt cồn, đốt đèn cồn.
Dùng micropipette hút 1 ít mẫu pha loãng 10-1 trong ống nghiệm số 1, nhỏ 4 giọt
lên đĩa petri chứa môi trường PDA, sau dùng que cấy dàn đều 4 giọt đó ra theo
hình ziczac. Ta làm giống như vậy với 2 đĩa petri tiếp theo chứa môi trường
PDA, và cũng cấy từ mẫu pha loãng 10 -1. Khi cấy xong 3 đĩa, ta gói giấy báo
cẩn thận, ghi mẫu, môi trường, ngày cấy và để nuôi trong tủ cấy. Tương tự, ta
cũng nhỏ 4 giọt, rồi dàn đều ra theo hình ziczac lên đĩa thạch chứa môi trường
Czapek dox, làm 3 đĩa thạch như vậy, cũng gói giấy báo, ghi mẫu, môi trường
-
ngày cấy và cũng để nuôi chúng trong tủ cấy.
Ta tiếp tục làm như vậy với mẫu pha loãng 10 -2, 10-3, 10-4, 10-5 từ ống nghiệm số
2, số 3, số 4, số 5 lên các đĩa thạch, mỗi mẫu pha loãng, ta làm 6 đĩa thạch trong
đó 3 đĩa petri chứa môi trường PDA, 3 đĩa chứa môi trường Czapek dox, gói
giấy báo, ghi mẫu, môi trường, ngày cấy và cũng nuôi trong tủ cấy. Khi cấy các
mẫu khác nhau, ta phải thay đầu côn của micropipette để tránh các mẫu lẫn với
-
nhau, rửa sạch que cấy.
Khi đã cấy xong các mẫu pha loãng, ta dùng nhíp lấy 6 hạt có dính sợi tơ trắng
từ bịch meo giống gốc, bỏ vào 6 đĩa thạch petri(3 đĩa môi trường PDA, 3 đĩa
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 18
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
môi trường Czapek dox), gói giấy báo cẩn thận, ghi mẫu, môi trường, ngày cấy
và để trong tủ ấm.
Hình 2.4. Đĩa petri chứa hạt giống
-
Tiếp tục, ta dùng nhíp đã rửa sạch để tách sợi tơ trắng ra khỏi hạt lúa được lấy ra
từ bịch meo giống gốc, bỏ các mẫu sợi tơ trắng đó vào 6 đĩa thạch petri(3 đĩa
môi trường PDA, 3 đĩa môi trường Czapek dox), gói giấy báo cẩn thận, ghi
mẫu, môi trường, ngày cấy và để trong tủ ấm.
Hình 2.5. Đĩa petri chứa sợi tơ trắng
-
Các thao tác thực hiện cấy, tách, gói giấy báo, đều phải thực hiện quanh ngọn
-
lửa đèn cồn để tránh nhiễm khuẩn.
Nuôi khoảng cứ cách 2 ngày, ta mở các đĩa petri đó ra kiểm tra, quan sát sự phát
triển của các mẫu đó trong 2 môi trường PDA và Czapek dox, loại bỏ những
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 19
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
mẫu bị nhiễm mốc, nhiễm khuẩn hay bị hỏng. Sau khi kiểm tra xong, ta cũng
gói giấy báo lại và để lại trong tủ cấy.
Bước 5: Giữ giống trong ống thạch nghiêng
-
Sau khi nuôi khoảng 20 ngày, ta chọn mẫu phát triển tốt nhất trong môi trường
-
tối ưu nhất, để cấy nó qua ống thạch nghiêng để giữ giống.
Giữa 2 môi trường là PDA và Czapek dox sau khi nuôi thử nghiệm, ta sẽ biết
được môi trường nào thích hợp nhất để nuôi cấy chủng nấm sò, từ đó ta sẽ pha
lại môi trường đó và đổ nó vào ống nghiệm, khoảng 2/3 ống nghiệm là được,
đậy nút bông, để nghiêng ống nghiệm 15o trong 5 phút để nguội và để tạo thạch
nghiêng. Tất cả ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng cũng như môi
trường đều phải được hấp tiệt trùng ở 121oC.
Hình 2.6. Môi trường thạch nghiêng
-
Chuẩn bị đĩa petri chứa mẫu phát triển tốt nhất trong môi trường tối ưu nhất, các
-
ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng, que cấy, đèn cồn.
Làm sạch tủ cấy và tất cả dụng cụ cần thiết, bên trong và ngoài tủ cấy bằng cồn.
Đặt tất cả dụng cụ và đồ dùng cần thiết vào tủ. Bật đèn tia cực tím, sau khi đèn
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Trang 20
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
UV đã tắt, ta bật quạt thông gió suốt thời gian sử dụng. Sát khuẩn tay bằng bình
-
xịt cồn, đốt đèn cồn.
Hơ kĩ que cấy trong ngọn lửa đèn cồn cho đến khi nóng đỏ, chờ nguội 15 giây,
dùng que cấy lấy mẫu tơ trên bề mặt đĩa petri chứa mẫu, và cấy vào ống nghiệm
chứa môi trường thạch nghiêng theo hình ziczac. Hơ kĩ xung quanh phần đầu
ống nghiệm trước khi đậy nút bông. Ta làm tương tự như vậy với các ống
nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng còn lại. Mỗi lần cấy, que cấy đều phải
được rửa sạch và hơ cho đến khi nóng đỏ trên ngọn lửa đèn cồn. Sau khi cấy
xong, ta cũng gói giấy báo cẩn thận các ống nghiệm đó, ghi mẫu, ngày cấy và để
trong tủ cấy.
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 21
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta biết, để nghiên cứu được môi trường nuôi cấy tối ưu nhất cho các
loài nấm phát triển thì yếu tố quan trọng nhất quyết định là chủng giống. Trên cơ sở có
chủng giống của trại nấm An Hải Đông cung cấp, em đã nuôi cấy và đánh giá được khả
năng phát triển của nấm sò trên hai môi trường Czapek dox và PDA. Từ đó xác định
được môi trường tối ưu nhất cho nấm Pleurotus sp phát triển.
Môi trường nuôi cấy là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển và hình
thành bào tử nấm. Môi trường thích hợp nhất là môi trường ở đó nấm phát triển mạnh,
thể hiện ở đường kính khuẩn lạc lớn nhất và tạo ra số lượng bào tử nhiều nhất.
3.1. Mẫu pha loãng:
-
Sau 2 ngày nuôi cấy
Hình 3.1. Mẫu 10-2 môi trường Czapek dox
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Hình 3.2. Mẫu 10-2 mơi trường PDA
Trang 22
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Hình
3.3. Mẫu 10-3 môi trường Czapek dox
Hình 3.5. Mẫu 10-4 môi trường Czapek dox
-
Hình 3.4. Mẫu 10-3 môi trường PDA
Hình 3.6. Mẫu 10-4 môi trường PDA
Sau 7 ngày nuôi cấy
Hình 3.7. Mẫu 10-2 môi trường Czapek dox
GVHD: TS Nguyễn Thị Đông Phương
Hình 3.8. Mẫu 10-2 môi trường PDA
Trang 23
SVTH: Trần Hoàng Vi Khuê
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Hình 3.9. Mẫu 10-5 môi trường Czapek dox
-
Hình 3.10. Mẫu 10-5 môi trường PDA
Sau 10 ngày nuôi cấy
Hình 3.11. Mẫu 10-2 môi trường Czapek dox Hình 3.12. Mẫu 10-3 môi trường PDA
-
Sau 14 ngày nuôi cấy
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 24
SVTH: Trần Hồng Vi Kh
Nghiên cứu môi trường nuôi chủng nấm sò của trại nấm An Hải Đông
Hình 3.13. Mẫu 10-2 môi trường Czapek dox
-
Hình 3.14. Mẫu 10-3 môi trường PDA
Sau 25 ngày nuôi cấy
Hình 3.15. Mẫu 10-2 môi trường Czapek dox
Hình 3.16. Mẫu 10-3 môi trường PDA
Ta thấy, khi pha loãng mẫu meo giống nấm sò gốc với các nồng độ pha loãng
khác nhau là 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 thì nó hầu như rất dễ bị nhiễm mốc, hoàn toàn
hỏng, không hình thành được các sợi tơ trắng. Mặc dù vậy, ta dễ dàng nhận ra các mẫu
pha loãng phát triển tốt hơn trên môi trường PDA so vói môi trường Czapek dox.
3.2. Mẫu hạt
- Sau 2 ngày nuôi cấy
GVHD: TS Nguyễn Thị Đơng Phương
Trang 25
SVTH: Trần Hồng Vi Kh