Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ NGÀNH MAY ĐỀ TÀI CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHO NGUYÊN PHỤ LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP MAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 49 trang )

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ KHO NGUYÊN PHỤ LIỆU
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
MAY
1. Các khái niệm cơ bản của khoa học quản lý
a) Quản lý
Khi con người bắt dầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ
không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện như một
yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Có
rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý :
+ Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy được
rằng họ dã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
+ Quản lý là những hoạt động cần thiết phải dược thực hiện khi những con người
kết hợp với
nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
+ Quản lý là q trình cùng làm việc và thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng như
các
nguồn lực khác để hồn thành các mục đích chung của một nhóm người, một tổ
chức.
+ Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác...
Tổng quát, quản lý là phương thức tốt nhất để đạt dược mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan, hay nói rộng hơn là một nhà nước. Nói một cách
tổng quát nhất, có thể xem quản lý một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
b) Khoa học quản lý
Quản lý là khoa học, khách thể trong quản lý tổ chức là những con người cụ thể
1



và sự hình thành một cách tự nhiên các mối quan hệ giữa những con người cụ thể, giữa
các nhóm người (chính thức và khơng chính thức) sẽ tạo nên một mạng lưới các mối
quan hệ phức tạp và đa dạng mà các chú thể quản lý phải đối phó khi thực hiện chức
năng của mình.
Quản lý là cách thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là
biến các mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi
trường thuận lợi để hướng tới mục tiêu. ở khía cạnh này, .quản lý là nghệ thuật. Đó là
``bí quyết`` làm việc với con người, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, là sự
sáng tạo khi đơi phề với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ chức. . . .
Tuy nhiên, các bí quyết đó chì có thể dược khám phá trên sự đúc kết linh nghiệm
thực tế. Các nhà quản lý chỉ có thể thực hiện sứ mệnh của mình tốt hơn khi vận đụng
những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát hoá thành những nguyên tắc, phương
pháp va` kỹ năng quản lý cần thiết. Đó chính là khoa học, khoa học quản lý, vì thế quản
lý vừa là khoa học, nhưng lại vừa là nghệ thuật. Trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày
nay, việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học mới vào thực tế quản lý đang
là một xu hướng của quản lý hiện đại. Vì vậy, ở khía cạnh này, quản lý cịn được xem là
cơng nghệ - cơng nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực và thông tin của một tớ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Khoa học quản lý nhấn mạnh vào tính hợp lý, sự tiên đốn, sự chun mơn
hố và năng lực kỹ thuật xuất phát từ những quan điểm sau đây:
-Đối với bất kỳ nhiệm vụ nào cũng có một cách thức tốt nhất để giải quyết và vì
vậy, sự tiêu chuẩn hố cơng việc là cần thiết.
-Các nhà quản lý phải kiểm soát chặt chẽ các quá trình làm việc của các nhân viên
cấp dưới để đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
-Ngoài ra, cần thiết lập một hệ thống trả lương phù hợp với cơng việc
2. Giới thiệu về q trình sản xuất may cơng nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc là một quy trình sản xuất chuỗi bao gồm
nhiều bước công đoạn nối tiếp nhau. Về tổng thể, trong phạm vi sản xuất kinh doanh,
quy trình sản xuất sản phẩm may cơng nghiệp là một quy trình 3 giai đoạn và tùy
thuộc vào việc lựa chọn thực hiện từng giai đoạn này mà chúng ta có sự đa dạng trong

2


việc lựa chọn hình thức sản xuất sản phẩm may. Ba giai đoạn đó là:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu thời trang, hình thành Bộ Sưu Tập và chọn mẫu KD
Giai đoạn 2: Chuẩn bị sản xuất, sản xuất trên chuyền và hoàn tất
- Chuẩn bị sản xuất: bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị về tiêu chuẩn kỹ thuật,
về mẫu, về công nghệ trước khi đưa vào sản xuất mã hàng cùng với kiểm tra,
đo đếm nguyên phụ liệu.
+ Kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt thiết kế
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt công nghệ
- Công đoạn chia cắt: bao gồm trải vải và cắt nguyên liệu, phụ liệu và
một số công việc cần làm trước khi bắt đầu giai đoạn may
- Cơng đoạn ráp nối: bao gồm q trình may các chi tiết, ủi định hình các
chi tiết, ủi tạo hình và lắp ráp sản phẩm
- Cơng đoạn tạo dáng sản phẩm sau khi may: bao gồm 2 công việc chính là nhiệt
ẩm định hình và ép tạo dáng. Cơng đoạn này chỉ có ở những doanh nghiệp
chuyên sản xuất các sản phẩm cao chấp như : Jacket, veston,...
- Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm: bao gồm việc tẩy vết bẩn trên
sản phẩm, ủi hồn chỉnh sản phẩm, bao gói và đóng kiện
Giai đoạn 3: Kinh doanh, bán lẻ sản phẩm may
3. Công tác chuẩn bị Nguyên phụ liệu
Trong doanh nghiệp may, việc chuẩn bị Nguyên phụ liệu là một công tác hết sức
quan trọng trước khi sản xuất một mã hàng. Nó khơng chỉ được xem là những loại vật tư
cần thiết trong q trình sản xuất mà cịn được coi là tài sản lớn của doanh nghiệp. Vì vậy,
công tác chuẩn bị về nguyên phụ liệu được thực hiện tốt trước khi sản xuất sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất ở các mặt sau:
• Xử lý và sử dụng ngun phụ liệu hợp lý.
• Hoạch tốn được ngun phụ liệu chính xác.

• Tiết kiệm ngun phụ liệu dư thừa trong sản xuất.
• Tránh nhầm lẫn, hư hỏng, mất mát và suy giảm chất lượng nguyên phụ liệu.
• Hạ giá thành sản phẩm.
3


• Bảo đảm được chất lượng nguyên phụ liệu theo yêu cầu sản xuất.

Chuẩn bị về nguyên phụ liệu bao gồm các cơng tác:
• Chuẩn bị mặt bằng kho.
• Chuẩn bị nhập nguyên phụ liệu ( phân loại, thống kê nguyên phụ liệu).
• Kiểm tra, đo, đếm nguyên phụ liệu.
• Bảo quản nguyên phụ liệu.
• Chuyển giao nguyên phụ liệu vào sản xuất.

II. GIỚI THIỆU CÔNG TY KHU V- TỔNG CƠNG TY NHÀ BÈ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Xí nghiệp may xuất khẩu Nam Tiến ra đời theo quyết định số 966TM/QĐ ngày
21/11/1995 do sự liên doanh của hai xí nghiệp: Cơng ty may Miền Nam (GATEXCO)
thuộc bộ thương mại và Công ty Việt Tiến (VTEC) thuộc Tổng công ty Dệt may Việt
Nam theo hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận. Xí nghiệp may xuất khẩu Nam Tiến là xí
nghiệp kinh doanh hàng may mặc trong nước và xuất khẩu. Xí nghiệp được hoạt động
với tổng số vốn điều lệ hình thành
từ hai nguồn vốn góp của các thành viên sáng lập nên tổng số vốn ban đầu của xí
nghiệp là: 5.758.855.093 đồng. Trong đó:


Vốn cố định: 4.672.819.719 đồng




Vốn lưu động: 1.085.769.734 đồng
Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước và các qui định của

pháp luật, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp do bộ Thương Mại hai bên GATEXCO
và VTEC thỏa thuận thông qua hội đồng quản trị.
11/11/1999 Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã đồng ý cho Công Ty May Việt
Tiến bán lại tồn giá trị góp vốn của công ty may Việt Tiến tại thời điểm cổ phần hóa
trong Xí Nghiệp liên doanh Nam Tiến.
Vào ngày 31/12/1999 hai bên đã chấm dứt hợp đồng kinh doanh, bắt đầu từ ngày
1/1/2000 mọi vấn đề hoạt động nội tại của xí nghiệp may liên doanh Nam Tiến do cơng
ty vải sợi Miền Nam chịu trách nhiệm.
Cho đến năm 2011, Nhà Bè chính thức mua lại Nam Tiến từ Cơng ty vải sợi
Miền Nam đổi tên lại là Xí nghiệp may khu V Jean – Nhà Bè. Từ đây mọi vấn đề đối
4


với lao động, các khoản nợ phải thu, phải trả, các chế độ đối với ngân sách Nhà nước,
nghĩa vụ cịn tồn tại đến nay chấm dứt.
Xí nghiệp may khu V - Jean là xí nghiệp hoạt động dưới tư cách pháp nhân của
Tổng công ty cổ phần may Nhà Bè và luật pháp Nhà nước. Trong thời gian qua xí
nghiệp đã thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao, tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động với mức thu nhập cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước và đem lại lợi nhuận cho Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè.
2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hiện nay, công ty hoạt động với quy mô mở rộng và bộ máy tổ chức được quản
lý theo mơ hình trực tuyến – chức năng. Đặc điểm của mơ hình này là mỗi bộ phận
chun trách riêng về chun mơn, khơng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến.
Những người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và có quyền
quyết định trong đơn vị mình phụ trách.

Ngồi ra cơ cấu này cịn có ưu điểm phát huy tối đa tính tích cực nhất, linh hoạt nhất
nhằm thực hiện các nhiệm vụ và kiểm tra để ngăn chặn, khắc phục các sai lệch của
từng bộ phận thừa hành.
Giám đốc là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chuyên đề xuất
chiến lược, sách lược kinh doanh, tạo sự ăn khớp giữa các bộ phận, nắm bắt kịp thời tình
hình sản xuất và đề ra phương hướng giải quyết sao cho vừa đảm bảo nguồn lực về vật
chất kỹ thuật vừa tiết kiệm chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, Phó Giám Đốc là trợ lý – là
người tham mưu cho Giám Đốc và là người giữ cho hoạt động của cơng ty bình thường
khi Giám Đốc đi vắng. Dưới Giám Đốc là các phòng ban, chỉ thuần túy là làm nhiệm vụ
chuyên môn cho cấp quản trị
thượng đỉnh trong lĩnh vực. Mơ hình này khơng tránh khỏi các nhược điểm như
Giám đốc cịn phải xử lí q nhiều cơng việc do phải quản lí tất cả các đơn vị trong
công ty, thiếu sự phân cấp uỷ quyền. Như vậy nhiệm vụ của giám đốc quá nặng nề,
còn nhiệm vụ các phòng ban đơn giản, nhẹ nhàng.
Bao gồm 4 phịng ban:
• Phịng kế tốn – tiền lương
• Phòng kế hoạch
5


• Phòng chuẩn bị sản xuất
• Phòng hành chánh – ISO
Chức năng, nhiệm vụ ,quyền hạn của từng bộ phận
 Giám đốc:Anh Nguyễn Văn Thịnh

a.Chức năng
- Chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám Đốc về mọi hoạt động tại khu V JEAN -

Nhà Bè.
Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách của Ban Tổng Giám Đốc và hoạch định


-

tổ chức đào tạo nguồn lực kế thừa tại khu V.
Tổ chức sắp xếp, phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra các bộ phận trên cơ sở phân
công công việc hằng ngày, hàng tháng, hàng quý.
b.Nhiệm vụ

-

Phân công nhiệm vụ cho các phó tổng giám đốc giải quyết và tự chịu trách nhiệm về
các vấn đề đã được giao phụ trách và thực hiện kiểm tra hằng ngày,hàng tháng,hàng

quý.
- Tiếp nhận kế hoạch sản xuất hàng tháng,quý.
- Họp và triển khai thực hiện kế hoạch tuần,tháng.
- Kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh kịp thời tình hình sản xuất hàng ngày để đảm
-

bảo kế hoạch sản xuất theo tuần và tháng đạt u cầu.
Kiểm sốt tồn bộ vật tư, hàng hoá, ký phiếu xuất vật tư, thiết bị, hàng hố theo quy

-

định của Tổng cơng ty.
Báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày của đơn vị về cho Ban Tổng Giám Đốc và

-

Phòng Kế Hoạch Thị Trường.

Kết hợp với cơng đồn,đồn thanh niên xây dựng quy chế thi đua sôi nổi trong sản

-

xuất.
Dựa vào công tác tuyển dụng của Tổng Công Ty,lên kế hoạch thông báo tuyển dụng

-

nội bộ.
Thực hiện tốt chế độ kế toán,phối tiền lương,tiền thưởng đúng chế độ cho người lao
động,bảo quản,giữ gìn tài sản của Tổng Cơng Ty giao, bảo quản thiết bị và có kế

hoạch bảo trì thiết bị.
- Thực hiện cơng tác kiểm kê,chế độ báo cáo theo quy định của Tổng Công Ty.
- Lên kế hoạch tiết kiệm vật tư cơ điện,tình hình sử dụng điện, nước, điện thoại ….của
Xí Nghiệp.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lực cho các bộ phận.
- Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng.
6


- Thiết lập các mục tiêu chất lượng tương quan với kế hoạch chiến lược của xí nghiệp.

c.Quyền hạn
- Được quyền đề xuất với Ban Tổng Giám Đốc bố trí và đề bạc cán bộ quản lí dưới
quyền trong phạm vi cho phép.
Được quyền xử lí những cán bộ cơng nhân viên làm việc khơng đúng quy trình hệ

-


thống dẫn đến sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, có thể chuyển
đổi cơng tác hoặc thơi việc.
- Ký duyệt các báo cáo trình Tổng Giám Đốc duyệt.
 Phó giám đốc sản xuất: Chị Nguyễn Thị Triệu
a.Chức năng,nhiệm vụ
- Thay mặt Giám đốc, điều hành trực tiếp quản lý các khu vực sau:
+ Tổ cơ điên
+ KCS tại chuyền
+ Chuyền 3+4
+ Kỹ thuật chuyền
- Kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc việc thực hiện công việc của Quản đốc, Tổ Cơ Điện,
KCS Chuyền, Chuyền Trưởng, Tổ Trưởng, Kỹ Thuật Chuyền.
Dựa vào kế hoạch sản xuất họp đầu tháng, xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch

-

sản xuất của các chuyền theo đúng kế hoạch hàng ngày, hàng tháng mà Giám đốc
o
o
o
o
o
o
o

-

-


ban hành.
Bộ phận kỹ thuật chuyền may:
Duyệt quy trình may
Họp triển khai sản xuất
Tổng hợp kết quả triển khai
Xử lý mang tính tập thể những ách tắc đã và đang xảy ra
Bộ phận cơ điện:
Kiểm tra phiếu đăng ký thiết bị
Chuẩn bị máy móc thiết bị,cử gá
Tập hợp cơ điện khi có sự thay đổikiểm tra lại thái độ phục vụ,thời gian sửa chữa
Kiểm tra thái độ phục vụ, thời gian sửa chửa.
Kiểm soát và điều hành sản xuất các chuyền may.
+ Chuẩn bị chuyển đổi mã hàng
+ Quy trình may
+ Phân cơng lao động
+ Thiết kế chuyền
+ Năng suất giờ của cá nhân, cụm, chuyền.
Có giải pháp khi đã kiểm tra:
+ Kiểm tra cân đối đổ bán thành phẩm
+ Hành động khắc phục
+ Hành động cải tiến

7


- Quản lý và nhắc nhở công tác vệ sinh, an toàn lao động, nội quy kỉ luật lao động

theo quy định của Tổng Công Ty ban hành.
- Nhắc nhở đôn đốc việc kê lương hàng tháng tại các bộ phận nhằm đúng tiến độ.
- Báo cáo cho Giám đốc mọi hoạt động và diễn tiến khi cần thiết.

b.Quyền hạn
- Được quyền triệu tập các cuộc họp tại từng cụm, từng chuyền theo kế hoạch sản xuất

(Khi tình hình sản xuất khơng ổn định).
- Được quyền phân bổ, hốn đổi thiết bị tại khu vực sản xuất.
- Được quyền đề xuất, thay đổi, hoặc đề cử cán bộ quản lí dưới quyền khu vực mình
quản lý.hiệu quả cao hơn.
- Trực tiếp chỉ đạo xử lý mọi hoạt động tại khu vực mình phụ trách.
- Được quyền đề xuất những ý kiến cải tiến, phương pháp đổi mới để mang lại
- Được quyền chuyển đổi công tác, bước công việc của cán bộ cơng nhân viên dưới
quyền nếu có sai phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến đơn vị.
- Đề xuất khen thưởng và lên lương nhân viên trước Giám đốc.
- Trực tiếp kí giấy ra vào cổng cho cán bộ quản lý chuyền và các trưởng bộ phận.
- Được quyền đề xuất ý kiến về tổ chức nhân sự.
 Phó giám đốc kế hoạch: Anh Phạm Đức Hiếu.
a.Chức năng ,nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động sản xuất, tiến độ giao hàng tại các

-

khu vực:
+ Phòng kế hoạch.
+ Kho NPL.
+ Phịng CBSX.
+ PX cắt.
+ Đóng nút + cắt chỉ.
+ Hút bụi + Ủi thành phẩm.
+ KCS thành phẩm.
+ Thu hố + đóng gói.
Dựa vào kế hoạch sản xuất đầu tháng, lên lịch thông báo giao hàng theo tuần.

Tổ chức thực hiện và kiểm soát thực hiện của 3 tổ trưởng (cắt chỉ - ủi thành phẩm,

-

thu hóa + đóng gói – đóng nút).
Điều động, cân đối giữa các Tổ trưởng tại các bộ phận nhằm đảm bảo tiến độ giao

-

hàng.
Theo dõi báo cáo hàng ngày: tiến độ ra hàng thành phẩm tại các chuyền may, tiến độ
giao nhận wash.

8


Sau khi xuất xong một mã hàng, phối hợp phụ trách KCS làm biên bản báo cáo hàng

-

tồn phân loại để nhập kho theo đúng quy định(có chữ ký phịng Kế Hoạch, Phụ trách
-

hoàn thành, Phụ trách KCS).
Nhắc nhở kiểm tra thường xuyên về công tác ATLĐ, VSCN, sắp xếp tại khu vực

-

hoàn thành.
Phối hợp cùng chị Triệu kiểm tra và duyệt kế hoạch hàng tháng.

Tổ chức và xây dựng ổn định làm việc có hệ thống tại lực lượng KCS thành phẩm,

-

chịu trách nhiệm 100% hàng được xuất khỏi đơn vị đạt chất lượng.
Nhắc nhở, đôn đốc việc kê lương hàng tháng tại các bộ phận nhằm đúng tiến độ.
Duy trì và làm việc theo hệ thống.
b.Quyền hạn

-Được quyền chuyển trả những cá nhân vi phạm đến chất lượng sản phẩm gây sai hỏng

hàng loạt (đã được tập huấn nhưng không đạt yêu cầu).
-Đề xuất những giải pháp nhằm phục vụ cơng tác giao hàng tốt hơn.

Phân xưởng hồn thành: Chú Trương Quang Duy
Chịu trách nhiệm toàn bộ phân xưởng hồn thành, báo cáo cơng việc cho Phó giám
đốc sản xuất.
- Đối với khu vực giao nhận: Anh Tài
+ Lấy năng suất giao nhận, chuyển trả thành phẩm phải ghi rõ ràng, có ký nhận.
+
+
+

Thực hiện ghi bảng và sổ tại bàn phụ trách.
Lấy trung thực, không thông đồng cùng chuyền trưởng.
Giao nhận hàng Wash phải đếm sản phẩm có sổ và phiếu giao nhận của hai bên.
Tập kết hàng theo đúng nơi quy định, sắp xếp gọn gàng,ngăn nắp, phải treo bảng

nhận dạng.
- Đối với khu vực cắt chỉ + đóng nút: Anh Nguyễn Văn Kiệt

+ Phối hợp kĩ thuật và kế hoạch đóng nút quần mẫu cho khách hàng duyệt.
+ Theo dõi việc ghi năng suất 2h/lần tại từng công nhân bằng biểu ghi năng suất.
+ Cắt chỉ sạch sẽ trong và ngoài sản phẩm.
+ Tại vị trí cắt chỉ khơng được để đầu chỉ, đầu passant, dây rơi xuống nền nhà.
+ Đôn đốc, nhắc nhở về chất lượng tại bộ phận tổ trưởng quản lý.
+ Hàng để ngăn nắp, đúng vị trí, khơng để lẫn lộn, có biển nhận dạng.
+ Giữ gìn vệ sinh, ATLĐ nơi làm việc đúng quy định.
- Đối với khu vực hút bụi, ủi thành phẩm: Anh Đinh Văn Chốn
+ Tổ trưởng ủi kết hợp kĩ thuật chuyền, KCS thành phẩm hướng dẫn cơng nhân ủi
+
+
+
+

và cho khách hàng kí duyệt (làm cơ sở ủi đại trà)
Phải hút, thổi 100% hàng trước khi chuyển qua KCS kiểm giàng quần.
Hàng để ngăn nắp, đúng vị trí,khơng để lẫn lộn, có bảng nhận dạng.
Mỗi cơng nhân ủi đều phải ghi tên lên bó hàng sau khi ủi xong.
Thường xuyên nhắc nhở chất lượng,năng suất .
9


+
+
+

Giữ gìn vệ sinh + ATLĐ nơi làm việc đúng quy định.
Tuân thủ hệ thống làm việc đúng quy định
Theo dõi biểu báo cáo hàng ngày: tiến độ ra hàng thành phẩm tại các chuyền may,


+

tiến độ sau Wash.
Thông tin và làm việc trực tiếp với quản lý chuyền về hàng sửa thành phẩm, hàng

+

sửa sau Wash.
Cân đối và điều động lực lượng ủi, đóng nút thành phẩm theo từng giờ, từng ngày

+

một cách hợp lý và khoa học.
Duy trì và kiểm soát biểu mẫu ghi năng suất cá nhân. Quy trách nhiệm bằng công

+

việc ghi số cho các công nhân để đánh giá chất lượng ủi và cắt phiếu chất lượng.
Lắng nghe và có hành động khắc phục triệt để về chất lượng sản phẩm khi KCS xí
nghiệp, QC cơng ty và khách hàng góp ý.

- Đối với khu vực thu hố , đóng gói: Anh Nguyễn Văn Dung.
+ Làm sản phẩm mẫu cho khách hàng duyệt.
+ Phải có List xuất cho từng mã hàng.
+ Đóng hàng đúng theo List.
+ Lập bảng nhận dạng tại khu vực thu hoá ,đóng gói.
+ Cơng tác vệ sinh, nhặt chỉ trước khi gấp xếp.
+ Ghi sổ và chữ trên thùng phải rõ ràng, khơng được bơi xố.
+ Điều động cân đối giữa các bộ phận nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng.
+ Kiểm tra,thực hiện theo dõi List đóng hàng, thực hiện ghi số theo đúng quy định.

+ Đảm bảo đóng hàng đúng, đủ, khơng gian lận (nếu trường hợp đóng thiếu yêu
+

cầu báo cáo phòng Kế hoạch khu V và xin ý kiến).
Nhận bao bì, nhãn đóng gói theo từng ngày và đăng kí cho ngày hơm sau theo số

lượng nhãn thể hiện trên list xuất hàng.
+ Qua một ngày giao hàng phối hợp với KCS làm báo cáo hàng tồn phân loại để
nhập kho theo đúng quy định (có chữ ký phịng Kế Hoạch Xí Nghiệp, phụ trách
hồn thành, tổ trưởng KCS).
+ Kiểm tra và nhắc nhở bộ phận giao nhận bao bì, nhãn đóng gói nhằm tránh thất
thốt.
+ Bám sát kế hoạch, thông báo giao hàng, đưa ra kế hoạch mục tiêu hàng giờ ngày
+

nhằm đảm bảo tiến độ.
Nhắc nhở và kiểm tra thường xuyên về công tác sắp xếp, vệ sinh tại khu vực
hoàn thành.

Trên đây là những nội dung phân công và nhiệm vụ cho BGĐ, phụ trách các bộ phận
trong quá trình chỉ đạo thực hiện sẽ tiếp tục chỉnh sửa hoặc bổ sung nhằm phù hợp với quá
trình sản xuất cũng như phát triển tại Xí Nghiệp May Khu V.
10


 Quản đốc phân xưởng may: Chị Huỳnh Thị Phương Chi
a. Chức năng
- Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động tại chuyền mình quản lý khi Phó giám

đốc đi vắng.

- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Phó Giám Đốc về công tác tổ chức sản xuất tại
chuyền may và chất lượng sản phẩm.
- Báo cáo sản xuất cụm 2h/lần cho Phó Giám đốc về tình hình sản xuất tại các chuyền

-

may.
b. Nhiệm Vụ
Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của chuyền trưởng, tổ trưởng, công nhân.
Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về năng suất, chất lượng sản phẩm thực hiện ở các

-

chuyền may.
Kiểm tra và phân công lao động, thiết kế chuyền của các chuyền trưởng, tổ trưởng.
Kiểm tra đôn đốc thiết bị đầu vào của cơ điện để chuẩn bị sản xuất (tình hình đã chuẩn bị
tới đâu).
- Kiểm tra việc thực hiện định mức từng cụm, phát hiện kịp thời cá nhân không đạt
định mức, hướng dẫn kèm cặp cơng nhân có năng suất thấp, nhân rộng những thao
tác tốt có năng suất cao, đẩy mạnh việc nâng cao năng lực thợ trong từng cụm,
chuyền.
Kiểm tra công tác triển khai kĩ thuật của KTC, công tác thực hiện nhiệm vụ của tổ
cơ điện khi chuyển đổi.
- Giải quyết nhanh chóng các vấn đề vướng mắc có ảnh hưởng đến năng suất tại các

chuyền may trong giờ, ngày.
- Ghi chép thơng tin tình hình sản xuất 2 giờ/lần cho PGĐ và báo cáo những vấn đề
không giải quyết được để PGĐ chỉ đạo kịp thời.
- Kiểm tra việc giao nhận phụ liệu, định mức phụ liệu khi kĩ thuật triển khai (có vượt
định mức khơng), bán thành phẩm và thành phẩm giữa Cắt, May, Ủi.

- Tiếp nhận thông tin đóng góp ý kiến của khách hàng, đề ra phương án nhanh chóng

và có hướng dẫn giải quyết triệt để, kiểm sốt duy trì hành động khắc phục của cá
nhân, cụm trong suốt quá trình sản xuất.
- Kiểm tra kế hoạch đổ bán thành phẩm, tiến độ sản xuất cụm, chất lượng sản phẩm

cụm tại các chuyền may nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng cũng như doanh thu của
các chuyền may.
- Chịu trách nhiệm công tác vệ sinh, ATLĐ, nội quy kỉ luật theo quy định của Tổng

Công Ty Và Xí Nghiệp ban hành.

11


- Thực hiện và duy trì việc kiểm sốt xé phiếu chất lượng của chuyền trưởng, tổ

trưởng và KCS chuyền.
- Cân đối lao động giữa các chuyền may→đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng cũng
như năng suất.
- Đề xuất ý kiến đào tạo Chuyền Trưởng, Tổ Trưởng sản xuất kế thừa.
- Kiểm tra việc ghi năng suất hàng ngày của chuyền trưởng, tổ trưởng, và phiếu ghi
-

năng suất công nhân.
Báo cáo năng suất từng cụm vào sổ cho Phó Giám Đốc xí nghiệp và ghi rõ nguyên
nhân, giải pháp.
- Duy trì triệt để làm việc theo hệ thống.

 Phụ trách KCS: Chị Huỳnh Ngọc Quyến

a. Chức năng, nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Phó Giám Đốc về hiệu quả của hệ thống quản lý

chất lượng.
- Tổ chức và duy trì hệ thống, phân cơng và phân nhiệm kiểm sốt chất lượng trong
tồn cơng ty.
- Điều hành phân công nhiệm vụ tổ trưởng KCS chuyền may
- Tạp huấn KCS mới về cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, cách thức
thực hiện hệ thống và ghi báo cáo.
- Phối hợp quản lý chuyền, phụ trách hoàn thành, KTC thực hiện và theo dõi các hành
động khắc phục và phòng ngừa.
- Kiểm tra việc thực hiện cắt phiếu chất lượng của KCS tại các bộ phận triệt để.
- Quan hệ khách hàng, tiếp nhận lắng nghe và hành động khắc phục.
- Bố trí nhân viên thực hiện kiểm Prefinal tại các mã hàng (trước khi cho khách hàng
kiểm tra ).
- Phục vụ công tác kiểm final với khách hàng.
b. Quyền Hạn
- Được quyền ngưng sản xuất những cá nhân, tập thể gây ảnh hưởng tới chất lượng

sản phẩm.
- Được quyền đề xuất những cá nhân không đạt yêu cầu (sau khi huấn luyện nhưng
không đạt hiệu quả).
 Phòng kế hoạch : Anh Nguyễn Văn Tư
- Thay mặt Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành mọi hoạt động tại các bộ phận như
sau:
• Phịng KĨ THUẬT - CBSX
• Kho nguyên phụ liệu
- Theo dõi cont nhập xuất, cân đối xe (trên tinh thần tiết kiệm chi phí vận chuyển).

12



- Làm việc trực tiếp với khách hàng và theo dõi kế hoạch, tiến độ phát triển mẫu, ngày

hoàn tất sản phẩm đúng thời gian quy định của khách hàng.
- Thơng tin cho Giám đốc, PGĐ về tình hình đồng bộ NPL các mã hàng mỗi ngày.
- Lập kế hoạch chuyền, ngày đồng bộ trên cơ sở thông báo giao hàng của phòng kế
hoạch cũng như khách hàng.
- Theo dõi tiến độ cắt cũng như tổ trưởng cắt, đảm bảo kế hoạch cắt đủ bán thành
phẩm, hàng in, hàng thêu để cung cấp đủ cho chuyền may
- Giải quyết các vướng mắc tại các bộ phận được phân công
- Quản lí và có chế độ báo cáo hàng xuất, nhập tồn theo từng mã hàng theo tháng, theo
quý đúng quy định (đặc biệt chế độ báo cáo tồn sau khi xuất xong một mã hàng).
- Phân công nhiệm vụ cụ thể và có kiểm tra chế độ báo cáo của từng nhân viên dưới
quyền để công việc không bị ách tắc.
- Quản lí kho tàng, cấp vật tư đúng đinh mức.
- Phối hợp với bộ phận hoàn thành và làm việc trực tiếp với Phòng kế hoạch thị

trường khách hàng và tiến độ giao hàng tại tổ Hoàn Thành.
- Cân đối vật tư – nguyên phụ liệu.
- Duy trì triệt để tại các bộ phận làm việc theo hệ thống trong sổ tay quy định.

Phòng ISO: Chị Nguyễn Ngọc Ngân.
- Tham mưu cho giám đốc về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp, hoạch định và triển khai

thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược xí nghiệp.
- Tham gia việc ban hành các chức năng, nhiệm vụ bộ phận, phịng ban trong xí nghiệp.
- Xây dựng nội qui, quy định, chế độ, chính sách nhân sự và quản lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng, phát triển,cải tiến, và áp dụng hiệu quả hệ thống các cơng cụ sử dụng trong
quản lí nguồn nhân lực: lương, thưởng, đánh giá năng lực, công việc…….

- Lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự.
- Phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo và kiểm sốt các chương trình đào tạo phát triển
nguồn nhân lực trong xí nghiệp.
- Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp trong nội bộ xí nghiệp, đảm bảo sự công bằng,
hợp pháp theo đúng quy định xí nghiệp.
- Tổ chức, quản lý văn phịng, đảm bảo trật tự, mơi trường làm việc, an tồn, sạch sẽ,
PCCC
- Quản lý hành chính văn thư, lưu trữ hồ sơ, cơng văn, tiếp tân và điều hành nhân sự
tồn khối văn phòng.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên và các công việc hành
chính khác theo các chế độ do Nhà Nước và cơng ty quy định.
 Phịng chuẩn bị sản xuất – Kỹ thuật: Anh Lê Quốc Hiệp

13


- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Phó Giám Đốc về mọi hoạt động tại phòng kĩ

thuật. Bao gồm kĩ thuật chuẩn bị sản xuất và KTC.
- Tiếp nhận kế hoạch sản xuất.
- Tổ chức, phân công công tác cắt mẫu, may mẫu, làm rập, giác sơ đồ theo kế hoạch
hàng ngày.
- Kiểm tra tiến độ may mẫu, thực hiện chế mẫu, chuẩn bị cữ gá lắp, thống nhất quy
trình may.
- Tiếp nhận tồn bộ các góp ý của khách hàng và Phịng Kĩ Thuật Tổng Cơng Ty để

-

triển khai và thực hiện công việc kịp thời.
Chuẩn bị đầy đủ sơ đồ, rập ốp chính xác nhằm phục vụ tổ cắt.

Theo dõi công tác triển khai kĩ thuật ở chuyền.
Duy trì và kiểm tra sổ tay kĩ thuật thường xuyên.
Theo dõi và báo cáo công việc của kĩ thuật chuẩn bị trình ban giám đốc mỗi ngày.
Phịng kế tốn – tiền lương: Chị Đồn Thị Đơng – Chị Lê Thị Ngọc
Hạch tốn tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán với khách
hàng, quản lý và sử dụng tiết kiệm hợp lí các vật tư thiết bị tiền vốn trong sản xuất.

- Theo dõi công tác tổ chức nhân sự, xét thi đua, tính bảo hiểm cho cơng nhân viên.
- Thực hiện các chính sách, chế độ nguyên tắc về tài chính lên giám đốc và các phịng

ban liên quan.
- Theo dõi ghi chép hoạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh về vốn kinh doanh, thu, chi, thanh tốn cơng nợ.
- Phát lương cho nhân viên.
- Thực hiện các báo cáo tài chính.
 Tổ trưởng kỹ thuật chuyền: Đặng Thị Loan
a. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc, phó giám đốc, quản đốc về chất lượng sản phẩm tại
các chuyền khi triển khai, kể cả hàng sau wash.
- Phối hợp cùng KTC trong công tác triển khai mã hàng mới.
- Sắp xếp kĩ thuật để may mẫu đối, duyệt mẫu rập, quy trình đánh số, chế mẫu khó cùng
KTC.
- Phối hợp cơ điện, KTC nghiên cứu thiết bị, cữ gá lắp để phục vụ sản xuất.
- Phối hợp tổ hồn thành triển khai cơng tác ủi mẫu tại tổ hoàn thành.
- Hướng dẫn và xây dựng quy trình kiểm cho KCS.
- Lập sổ phân cơng, cơng việc hàng ngày trình phụ trách kĩ thuật kiểm sốt.
- Thống nhất quy trình cùng KTC và nhân viên quy trình.
- Họp triển khai sản xuất mã hàng mới.
 Kho nguyên phụ liệu:Chị Hương và Anh Nguyễn Văn Đức

- Tổ chức tiếp nhận, phân công kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu.

14


- Báo cáo tình hình chất lượng, số lượng nguyên phụ liệu lên phịng kế hoạch để có kế

hoạch sử dụng.
- Thực hiện cấp phát nguyên liệu cho xưởng cắt, phụ liệu cho chuyền may và hoàn
thành.
 Xưởng cắt: Anh Nguyễn Thanh Nho.
a. Chức năng va nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám Đốc, phụ trách phịng kế hoạch về mọi
hoạt động của tổ cắt.
- Tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch, nhận rập sơ đồ từ phòng chuẩn bị sản
xuất, nhận nguyên liệu từ kho.
- Xây dựng và triển khai phương án cắt cho thống kê cắt.
- Tổ chức và đào tạo nhân sự bộ phận cắt có cán bộ kế thừa nhằm đảm bảo chất lượng
cắt, đánh số, ép mex có kế hoạch đồng bộ để phục vụ tại các chuyền may.
- Triển khai công đoạn cắt và phân loại cho từng mã hàng, kiểm tra chất lượng trải –
cắt, in thêu, ép keo, đánh số - bóc tập và giao cho chuyền may.
- Phối hợp phòng kĩ thuật, kho nguyên liệu theo dõi nguyên liệu đồng bộ, xử lí kịp thời

những tình huống phát sinh xảy ra nhanh chóng và tận tình.
- Chỉ đạo giải quyết và kiểm tra những ách tắc gây khó khăn tại các chuyền may nhanh
và hiệu quả (sau đó có chế độ báo cáo lại).
- Quản lý kiểm sốt thống kê cắt thực hiện cơng tác tiết kiệm.
- Từng mã hàng kết thúc có chế độ báo cáo vải thừa, thiếu (công tác nhập kho). Lên kế
hoạch cắt đầu khúc tiết kiệm.
- Đào tạo, nhắc nhở từng bộ phận thực hiện đúng hướng dẫn công việc.

- Kiểm tra, nhắc nhở công tác vệ sinh, ATLĐ, nội quy cơng ty tại các bộ phận.
- Duy trì và làm việc theo hệ thống.
b. Quyền Hạn
- Được quyền chuyển trả những cá nhân vi phạm chất lượng sản phẩm gây sai phạm

hàng loạt, đã được tập huấn nhưng không đạt yêu cầu.
- Đề xuất phương án, nhân sự nhằm mang lại hiệu quả cho sản xuất.
 Tổ cơ điện: Anh Nguyễn Chí Tuệ
a. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám Đốc, phụ trách Phòng Kế Hoạch về mọi
hoạt động của tổ cơ điện.
- Dựa vào kế hoạch hàng tháng sắp xếp thiết bị đầu vào phục vụ cho sản xuất, tổ chức
phân công bảo trì, sửa chữa máy móc.
- Theo dõi tiến độ chuyển đổi giữa các chuyền.
- Tổ chức đào tạo lực lượng thợ máy theo hình thức tại chỗ.
15


- Phối hợp cùng quản lý, bộ phận kĩ thuật nghiên cứu và chế cữ gá lắp phục vụ cho sản

xuất.
- Tiếp nhận phiếu đăng kí thiết bị từ quản đốc, từ đó kiểm tra và điều tiết hợp lí trong
trường hợp thiết bị thiếu tại xí nghiệp, chủ động liên hệ với các đơn vị bạn.
- Bố trí người lập sổ theo dõi mượn, thuê máy móc thiết bị ra vào xí nghiệp.
- Lên kế hoạch hàng tuần, tháng phân cơng người theo dõi lí lịch và quản lí thiết bị, bảo
trì, châm dầu cho các loại thiết bị tại các chuyền và yêu cầu công nhân tự ghi vào sổ
theo dõi khi vệ sinh tuần.
- Hàng tháng, quý đưa ra kế hoạch vệ sinh thiết bị, hệ thống làm mát, quạt.
- Ngày 25 hàng tháng lên kế hoạch dự trù vật tư thiết bị.
b. Quyền hạn

- Được quyền đề xuất chuyển trả những cá nhân không đảm đương được công việc.
- Đề xuất khen thưởng đột xuất cá nhân, tập thể có tinh thần sáng kiến làm lợi cho xí
nghiệp.
 Phụ trách phịng hành chính: chú Võ Văn Út
a. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước GĐXN về mọi hoạt động của các khu vực: Phòng y tế, tổ
tạp vụ, PCCC, BH tai nạn, công tác đánh giá, trật tự nội vụ trong toàn XN, sửa
chữa nhỏ và công tác tuyển dụng lao động.
- Lập bàng dự trù các hạn mục sửa chửa nhỏ trình GĐ duyệt trước khi làm.
- Lập kế hoạch theo dõi bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị PCCC, thang máy, hệ thống
nước uống.
- Kiểm tra, kiểm sốt tình hình xuất nhập NPL, hàng thành phẩm, văn phòng phẩm

và linh kiện phụ tùng.
- Kiểm tra tiến độ, chất lượng, thái độ phục vụ của Phòng y tế, tổ tạp vụ.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình chấp hành nội quy kỷ luật, an toàn PCCC trong
toàn XN.
b. Quyền hạn
- Được quyền đề xuất chuyển trả công tác cá nhân không đảm đương được công việc
- Được quyền đề xuất phạt các trường hợp vi phạm nội quy kỷ luật, làm sai hệ thống
- Đề xuất thưởng đột xuất cá nhân, tập thể có tinh thần sáng kiến làm lợi cho xí
nghiệp.
 Ngồi ra, cịn có các bộ phận như: bảo vệ, vệ sinh, bốc xếp...

16


Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khu V
3. Giới thiệu chung
a.Tổng Cơng Ty Cổ Phần May Nhà Bè


Hình 1.2 : Tổng Cơng Ty May Nhà Bè
• Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng cơng ty may Nhà Bè – CTCP
• Tên giao dịch: NHABE GARMENT CORPORATION - JOINT STOCK
COMPANY
• Tên viết tắt: NBC

• Logo cơng ty:

17


• Vốn điều lệ: 140.000.000.000 đồng
• Giấy ĐKKD số: 4103003232 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày
24/03/2005
• Trụ sở chính: 04 Đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đơng, Quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
• Điện thoại: (84-8) 8720077 - 38729124
• Fax: (84-8) 8725107
• Email:
• Website:
b.Xí Nghiệp May Khu V - Jean
• Tên doanh nghiệp phát hành: Xí nghiệp may khu V – Jean Nhà Bè
• Tên thương mại: Xí nghiệp may khu V – Jean Nhà Bè
• Người đại diện: Nguyễn Văn Thịnh
• Chức vụ: Giám đốc
• Loại hình cơng ty: Doanh nghiệp Nhà nước
• Ngành nghề hoạt động: May mặc sản phẩm quần jeans, khaki các loại
• Địa chỉ: 22/14 Phan Văn Hớn – Tân Thới Nhất – Q.12 – TP.HCM
• Điện thoại: (84.8).3883 1409


Fax: (84.8).3883 1411

• Website: www.nhabe.com.vn

18


Hình 1.3 : Xí Nghiệp May Khu V
4. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và qui mô hoạt động
a. Chức năng
Công Ty May Khu V - Jean Nhà Bè được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu của Bộ Thương Mại, được phép sản xuất các loại quần áo may mặc và xuất
nhập khẩu (trừ sản phẩm da lông thú).
b. Mục tiêu
-

Với cam kết định hướng vào khách hàng và không ngừng cải tiến Hệ thống
quản trị chất lượng, Tổng Giám Đốc đã thiết lập chính sách chất lượng nhằm
định hướng cho các hoạt động của phòng ban, bộ phận trong cơng ty.

-

Chính sách chất lượng được tun truyền rộng rãi trong cơng ty để tồn thể
CB CNV có thể thấu hiểu và thực hiện.

-

Chính sách chất lượng được xem xét định kỳ tính hiệu quả và sự phù hợp với
các thời kỳ cụ thể hoặc trong các trường hợp đột xuất khi có bất kỳ sự thay

đổi nào từ khách hàng hoặc các yêu cầu về luật pháp ảnh hưởng tới Hệ thống
chất lượng.

-

Phát triển mạnh sản xuất và gia công hàng may mặc, phục vụ nhu cầu trong và
19


ngồi nước.
-

Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, thúc đẩy quan hệ hợp tác mở rộng với
nhiều khách hàng cả trong nước và nước ngoài.

-

Đem lại nguồn lợi nhuận dồi dào, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.

c. Nhiệm vụ
NBC luôn hành động dựa trên những giá trị sau:
 Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một
cách hiệu quả và trách nhiệm.
 Sáng tạo và chất lượng: Những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kỹ năng tạo ra
mẫu mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình. Ln xây dựng
nhằm đạt được những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu
dùng.
 Linh động và hiệu quả: Hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao
nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang.

 Khách hàng là trọng tâm: Khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định
chính sách và chiến lược.
 Trách nhiệm xã hội: Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, NBC hoạt
động khơng chỉ vì mục đích kinh doanh mà bên cạnh đó chúng tơi cam kết đóng
góp một cách tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát
triển xã hội.
d. Qui mơ hoạt động
• Giá trị tài sản cố định: 5.846.222.142 đồng
• Số lượng máy móc: 420 máy
• Dây chuyền sản xuất: 5 chuyền
• Số lượng cơng nhân: 380 người
• Định hướng quản lý sản xuất theo hệ thống Lean, 5S
• Sản xuất: các mặt hàng Jean, chủ yếu là quần Jean
• Xuất khẩu: mặt hàng quần áo Jean các loại.
20


• Nhập khẩu: nguyên phụ liệu, máy móc phục vụ ngành may.
• Khách hàng thân thiết: Excel kind, ASC, Vigawell, Waxjeans, Mansion, ...
5. Sơ đồ qui trình sản xuất tại công ty

21


III.

TẦM QUAN TRỌNG VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN PHỤ LIỆU
22



ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP MAY
Trong các doanh nghiệp may , nguyên phụ liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên phụ liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất…
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và
hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, ngun vật liệu khơng cịn là khan hiếm và
khơng cịn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn
tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh.
Nguyên phụ liệu là một trong ba yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất sản
phẩm ngành may (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), nội dung cơ
bản của đối tượng lao động là nguyên phụ liệu. Nếu xét về mặt vật chất thì nguyên phụ
liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm may, chất lượng sản phẩm may.
Chất lượng của nguyên phụ liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xét
về mặt giá trị thì tỷ trọng các yếu tố nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
giá thành. Cịn xột về lĩnh vực vốn thì tiền bá ra mua nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được
đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ về số
lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu
thiếu thì khơng thể có q trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử
dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm
sau:
- Thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra biến động do
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho
sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất

23



thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi
phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế
độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hố của mỗi loại, mỗi quy mơ
tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thốt, lãng phí vật liệu đảm bảo an toàn là
một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên vật
liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan
trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng
vốn nhưng khơng làm gián đoạn q trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây
dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định
mức tiêu hao vật liệu.
- Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ
cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng
mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý ngun vật liệu nói chung và hạch tốn ngun
vật liệu nói riêng địi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên
là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được
trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và
nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc
ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch tốn kho. Việc bố trí, sắp xếp ngun vật liệu
trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo
dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ
giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phịng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục
vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.

24



Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên
quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây
dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém
phẩm chất, hao hụt, giảm giá

25


×