B¸o c¸o tæng hîp
Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại Than Việt Nam 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Thực trạng của Công ty 7
Phần II: Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 9
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 9
2. Hiệu quả kinh doanh 11
Phần III: Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty 13
1. Tổ chức bộ máy quản trị 13
2. Quản trị sản xuất 20
3. Quản trị nhõn lực 21
4. Quản trị Marketing 23
5. Quản trị lập kế hoạch sản xuất 24
Phần IV: Đánh giá chung kết quả hoạt động của Công ty 25
1. Kết quả đạt được 25
2. Những hạn chế 25
3. Những nguyên nhõn 26
Phần V: Phương hướng phát triển Công ty từ 2006 - 2010 28
1. Phương hướng chung 28
2. Phương hướng cụ thể 28
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 32
- 1 -
B¸o c¸o tæng hîp
Lời mở đầu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn được Đảng và Nhà nước xác định là
trường đầu nghành trong lĩnh vực đào tạo ra các cử nhõn kinh tế tương lai. Nhận
thức được vai trò quan trọng của mình, trường đã tập trung xõy dựng được chương
trình đào tạo đầy đủ và toàn diện. Đặc biệt, giai đoạn thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn rất quan trọng với mục đích và yêu cầu cụ thể như sau:
Mục đích:
- Quán triệt nguyên lý giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước.
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã được trang bị.
- Rốn luyện kỹ năng, phương pháp làm việc của nhà quản trị trong các
doanh nghiệp.
Yêu cầu:
Về chính trị tư tưởng:
- Quán triệt hơn nữa các chủ chương, chớnh sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh.
- Tiếp tục rốn luyện các tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý kinh tế và
quản trị kinh doanh.
Về chuyên môn nghiệp vụ:
- Nắm tình hình thực hiện các chức năng quản lý, bước đầu vận dụng tổng
hợp kiến thức lí luận đã học vào thực tế, phát hiện các vấn đề cần nghiên
cứu giải quyết.
- Tập sự các công việc của nhà quản trị qua đó rốn luyện kỹ năng thực
hành giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn.
- Rốn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
- 2 -
B¸o c¸o tæng hîp
Về công tác phục vụ cơ sở:
- Tham gia thực hiện những công việc cụ thể do đơn vị cơ sở thực tập yêu
cầu.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm giúp cơ sở thực tế cải thiện các mặt công
tác.
Hiện nay là sinh viên năm cuối của trường Đại học Kinh tế Quốc dõn, đang
trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần du lịch và thương mại Than
Việt Nam, em càng nhận thức rừ hơn về tầm quan trọng của giai đoạn thực tập tốt
nghiệp. Với em những kiến thức trong trường đã không cũn là lí thuyết sách vở, mà
nó đã được vận dụng vào thực tế giúp em giải quyết những vấn đề gặp phải trong
khi thực tập, làm cho em hiểu hơn về ngành quản trị kinh doanh của mình. Qua đó,
đúc rút kinh nghiệm thực tế cho bản thõn giúp em tự tin làm việc sau tốt nghiệp.
Bản báo cáo này của em bao gồm 5 phần chớnh:
Phần I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại Than Việt Nam
Phần II : Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Phần III: Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty
Phần IV: Đánh giá chung các hoạt động quản trị của Công ty
Phần V : Phương hướng phát triển Công ty từ 2006-2010
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quang Huy và Công ty Cổ phần Du
lịch và Thương mại Than Việt Nam đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này.
- 3 -
B¸o c¸o tæng hîp
Phần I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI
THAN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển
Du lịch, một hoạt động không thể thiếu được của con người, kể cả du lịch
trong nước và du lịch quốc tế. Nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử
dụng như một ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế, xã hội.
Ở nước ta, mặc dù ngành du lịch có quá trình hình thành và phát triển cho
đến nay đã hơn 40 năm nhưng do nhiêu nguyên nhân khách quan và chủ quan nên
du lịch chưa có điều kiện phát triển mạnh; Ngành du lịch chỉ thực sự phát triển
khoảng hơn 10 năm lại đây – nhất là sau năm 1995. Hơn 10 năm đó, lượng khách
du lịch trong nước và quốc tế và theo đó là tốc độ tăng trưởng du lịch ngày càng
tăng (15% - 20%).
Du lịch Than Việt Nam cũng đã được hình thành từ những năm 90 của thế
kỷ 20, khởi đầu là một số cơ sở nhà nghỉ phục vụ CBCNV Mỏ nghỉ ngơi, điều
dưỡng phục hồi sức khỏe. Tiến lên một bước, là xõy dựng khách sạn liên doanh
đầu tiên trong ngành (Heritage Hà Nội rồi Heritage Hạ Long).
Sau khi Tổng Công Ty Than ra đời với nghị định 27/CP của Chớnh Phủ, du
lịch đã trở thành một ngành kinh doanh chớnh thức của Tổng Công ty trên con
đường phát triển đa ngành lấy nền tảng Than.Vì thế, ngày 25 tháng 9 năm 1996 Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp đã ra Quyết định số 2778/QĐ-TCCB thành lập Công ty Du
lịch Than Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty Việt Nam. Công ty Du lịch Than Việt
Nam là doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, hạnh toán
độc lập, có tư cách pháp nhõn đầy đủ, có tài khoản tại ngõn hàng, có con dấu riêng
để giao dịch theo qui định Nhà nước.
- 4 -
B¸o c¸o tæng hîp
Tên giao dịch quốc tế : Vinacoal Tourist Service Company
Viết tắt là : VTSC
Trụ sở chớnh số 108 Đường Lê Duẩn- Đống Đa-Thành phố Hà Nội.
Mặc dù cũn non trẻ, điều kiện vật chất, cơ sở, nguồn lực cũn nhiều khó khăn
tiếp đó bị ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế Chõu Á (1997, 1998) và
theo đó là ảnh hưởng trực tiếp khó khăn của ngành Than (1998,1999). Bước sang
thế kỷ hai mốt, ngành than đã thoát khỏi khủng hoảng Công ty Du lịch Than Việt
Nam cũng đã có những cố gắng ban đầu hình thành bộ máy tổ chức, các cơ sở kinh
doanh: Khách sạn, chi nhánh, các phòng du lịch và đã được một số kết quả đáng kể
trong điều kiện khó khăn đó. Tuy nhiên, cho đến nay so với yêu cầu đặt ra của
Tổng Công ty và nhu cầu du lịch của CBCNV ngày một tăng thì kết qủa đó chưa
tương xứng với tiềm năng, vị trí, vai trò vốn có của du lịch Than Việt Nam và cũn
đạt ở mức thấp về trình độ và uy tín so với các công ty du lịch đã có hàng chục năm
của ngoài ngành ngay trên địa bàn Hà Nội và Quảng Ninh.
Cùng xu thế đa ngành nghề hoạt động đang diễn ra trên toàn cầu của thời đại,
Công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực thương mại nên đã đổi tên thành Công ty
Du lịch và Thương mại Than Việt Nam.
Để xõy dựng và phát triển Tập đoàn Than thành một tập đoàn kinh tế đa
ngành trên nền tảng của Than,Tổng Công ty Than Việt Nam đã xõy dựng sơ đồ
phát triển giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020 và đã được Thủ
Tướng Chớnh Phủ phê duyệt bằng quyết định số 20/2003/TTg ngày 29/01/2003.
Trong đó, Thủ tướng cũng giao nhiệm vụ định hướng “Phát triển ngành Than phải
gắn với phát triển kinh tế xã hội, du lịch, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường
sinh thái trên các địa bàn vùng Than”. Tiếp đó ngày 03/04/2003 Thủ Tướng cũng
phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam giai đoạn 2003-2005 (quyết định số 368
- 5 -
B¸o c¸o tæng hîp
QĐ/TTg). Vì thế, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 104/2004/QĐ-BCN
ngày 30 tháng 9 năm 2004 chuyển Công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam
chuyển thành Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Vinacoal Tourism and Trading joint Stock company
Viết tắt là : VTTC
Trụ sở chớnh số 226 Đường Lê Duẩn- Đống Đa-Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 045.180.079 – 048.510.413
Website : vinacoaltour.com.vn
Email :
Nhìn chung tớnh tới nay, Công ty được chia thành hai giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập năm 1996 đến ngày 30 tháng 10 năm 2004.
Với cái tên Công ty Du lịch Than Việt nam sau đổi thành Công ty Du lịch và
Thương mại Than Việt Nam. Là Công ty Nhà nước, doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng Công ty Than Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhõn đầy đủ, có
tài khoản tại ngõn hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định Nhà
nước.Công ty Du lịch và Thương mại hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 111341 ngày 28/11/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp , với ngành
nghề:
- Kinh doanh du lịch lữ hành.
- Kinh doanh khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê.
- Vận chuyển du lịch.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư và phát triển du lịch
- Xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu hàng húa trực tiếp phục vụ kinh doanh
- Xuất khẩu lao động trực tiếp và chuyên gia
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu dùng và đời sống
- Nhập khẩu ủy thác và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, hàng
húa, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và xõy dựng
- 6 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Sản xuất, gia công và lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và tiêu dùng.
Giai đoạn 2: Từ ngày tháng 11 năm 2004 đến nay. Công ty có tên là Công ty
Cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt Nam. Là pháp nhõn theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh, được sử dụng con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngõn hàng theo quy định của pháp luật, tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước chiếm tới
69,16%. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 10103005779
ngày 01/11/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với ngành nghề
kinh doanh gồm:
- Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch
vụ du lịch.
- Dịch vụ xuất nhập cảnh, xuất khẩu lao động, chuyên gia và dịch vụ học
sinh du học nước ngoài.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiệp vật tư,
hàng húa, máy móc, thiết bị phục vụ du lịch, sản xuất và đời sống.
- Chế biến và kinh doanh than.
- Sản xuất gia, công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp lụõt.
2. Thực trạng của Công ty
- Tài nguyên du lịch và thương mại: là toàn bộ tiềm năng về du lịch và
thương mại của Than Việt Nam.
- Cơ sở dịch vụ Công ty: Có 3 khách sạn trong đó Khách sạn Biển Đông ở
Bói Cháy với 41 phòng tiêu chuẩn 2 sao; Khách sạn Thanh Lịch Hạ Long với 37
phòng tiêu chuẩn 1 sao; Khách sạn Võn Long với 55 phòng chất lượng tương
đương 2 sao. Ngoài ra, Công ty có một tổ xe vận chuyển khách du lịch gồm 3
- 7 -
B¸o c¸o tæng hîp
chiếc, công suất 72 nghế ngồi, số xe này đã sử dụng được gần 8 năm. Nhìn chung,
các cở sở lưu trú của Công ty hiện tại đang bị xuống cấp, hệ số sử dụng phòng bình
quõn thường từ 55% đến 60%. Phương tiện vận chuyển khách du lịch đã cũ, hao
phí nguyên liệu và sửa chữa lớn nên giá thành cao khó cạnh tranh.
- Về lao động: Toàn Công ty hiện có gần 300 CBCNV trong đó kinh doanh
du lịch, dịch vụ ăn uống: 73%; thương mại 9% và quản lý 18%. Công ty có bố trí
01 phó giám đốc chỉ đạo về du lịch , 01 phó giám đốc chỉ đạo về thương mại.
- Về thị trường:
Thị trường nội địa chủ yếu là ở Quảng Ninh và Hà Nội.
Thị trường quốc tế đa phần là khách đến từ Trung Quốc.
- 8 -
B¸o c¸o tæng hîp
Phần II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Từ năm 2001 đến nay, cùng với sự vươn lên của ngành Than và nền kinh tế
trong cả nước, Công ty cũng đã hòa nhập và có bước chuyển biến mạnh mẽ theo
hướng ngày một tăng lên và đảm bảo tớnh bền vững trong nền kinh tế thị trường
(thể hiện trong bảng 3).
Doanh thu cuả Công ty liên tục tăng trong 5 năm liên tiếp từ năm 2001 đến
năm 2005 với tốc độ trung bình lên tới trên 60%/năm: doanh thu năm 2001 là
54725,07 triệu VND, đến năm 2005 con số này là 368229,58 triệu VND (so với
năm 2001 tăng 6.73 lần. Được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doang thu của Công ty từ năm 2001-2005
Nguồn: Báo cáo tài chớnh đã được kiểm toán 2001-2005
Doang thu tăng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lói. Mặc
dù, năm 2001 Công ty lỗ lớn tới 2518,82 triệu VND, nhưng đến năm 2002 Công ty
làm ăn có lói nhờ sự giúp đỡ của Tổng công ty lợi nhuận trước thuế nên tới 2620,99
triệu VND sau khi bù lỗ năm trước và trả thuế năm 2002 thì Công ty vẫn lói là
147,37 triệu VND. Từ năm 2003 đến nay, Công ty liên tục làm ăn có lói lợi nhuận
sau thuế cụ thể qua các năm là:
- 9 -
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu
thuần
triệu
VND
54725,07 102941,44 177629,58 271833,45 372440,7
Tăng so với
năm trước
lần 1,88 1,73 1,53 1,37
B¸o c¸o tæng hîp
Năm 2003 là 100,21 triệu VND,
Năm 2004 454,08 triệu VND (tăng 3,08 lần so với năm 2001), đến
Năm 2005 có sự tăng trưởng mạnh lên tới 1635.87 triệu VND (tăng 11.1 lần
so với năm 2002).
Từ kết quả trên, nhận thấy trong 5 năm gần đõy doanh nghiệp luôn làm ăn có
lói, kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trước.
Cùng với sự phát triển của mình, Công ty khẳng định vị trí của mình trong
Tập đoàn và xã hội. Công ty đã đóng góp lớn cho sự phát triển chung của toàn xã
hội thông qua giá trị nộp ngõn sách tăng mạnh qua các năm:
Bảng 2: Giá trị nộp ngân sách của Công ty từ năm 2001-2005
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2001-2005
Đời sống của CBCNV trong Công ty được cải thiện không ngừng nhờ thu
nhập bình quõn của người lao động tăng lên đáng kể và các chớnh sách phúc lợi
của Công ty. Nếu như năm 2001 thu nhập bình quõn trên toàn Công ty là 0,9 triệu
VND thì đến năm 2005 là 3.06 triệu VND tức tăng lên 3.4 lần so với năm 2001.
- 10 -
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị triệu
VND
1218,9 3668 7676,34 15251,33 22720,24
Tăng so với
năm trước
lần 3,01 2,09 1,99 1,49
B¸o c¸o tæng hîp
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2001- 2005
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2001-2005
2. Hiệu quả kinh doanh:
Đánh giá chung về hiệu quản kinh doanh của Công ty:
- Cơ cấu tài sản của Công ty tài sản lưu động chiếm chủ yếu vì đõy là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Mặt khác tài sản cố định có xu
hướng giảm lý do chủ yếu là các máy móc thiết bị của Công ty đã khấu hao dần
và không có sự đầu tư mua xắm mới.
- Trong cơ cấu về nguồn vốn nợ phải trả chiếm chủ yếu, nguồn vốn chủ sở
hữu nhỏ vì doanh nghiệp chủ yếu đi vay các Ngõn hàng thương mại để hoạt
động.
- Mặc du lợi nhuận kinh doanh tăng nhanh song khả năng thanh toán cuả
Công ty ít có thay đổi lí do chủ yếu là do nợ phải trả của Công ty có xu hướng
tăng mạnh, Công ty phải trả lói vay nhiều.
- Tỷ suất sinh lời có xu hướng tăng phản ánh Công ty kinh doanh có hiệu
qủa: bỏ ra 1 đồng vốn thì thu được lợi nhuận ngày một tăng.
- 11 -
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
DT thuần triệu
VND
54725,07 102941,44 177629,58 271833,45 372444,7
Giá vốn
hàng hóa
47713,49 90953,78 162549,01 247947,98 339556,5
LN sau thuế - 107,01 100,21 483,84 1657,9
TNBQ 0,9 1,2 1,9 2,55 3,06
Nộp NS 1218,9 3668 7676,34 15251,33 22720,24
LĐBQ người 234 276 279 279 298
B¸o c¸o tæng hîp
Bảng 3: Hiệu quả kinh doanh của Công ty từ 2001-2004
Nguồn: Báo cáo tài chớnh của Công ty từ 2001-2004
Phần 3: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CỦA CÔNG TY
1.Tổ chức bộ máy quản trị
Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt Nam
- 12 -
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 1/2004-
10/200
4
11/2004-
12/2004
1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn
TSCĐ/Tổng tài sản % `58,93 16,2 24,62 14,83 12,9
TSLĐ/ Tổng tài sản % 14,87 83,8 75,28 85,17 87,1
Nợ phải trả/Tổng NV % 24,49 86,2
8
76,42 82,51 84.05
Nguồn VCSH /Tổng NV % 18,59 13,72 23,58 17,49 15,95
2. Khả năng thanh toán
- KNTT hiện hành lần 1,22 1,16 1,31 1,21 1,19
- KNTT nợ ngắn hạn lần 0,6 1 1,1 1,11 1,09
- KHTT nhanh lần 0,1 0,18 0,14 0,15 0,16
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu
- TSLN trước thuế/doanh thu % 2,59 0,08 0,14 0,56
- TSLN sau thuế/ doanh thu % 2,55 0,06 0,08 0,56
3.2. Tỷ suất LN/tổng tài sản
- TSLN trước thuế/tổng tài
sản
% 5,65 0,32 0,49 0,42
- TSLN sau thuế/tổng tài sản % 5,37 0,22 0,28 0,42
3.2. Tỷ suất LN/ nguồn
VCSH
% 40,62 0,92 1,63 2,68
B¸o c¸o tæng hîp
Hình 1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
Than Việt Nam
… Các phòng Các phòng Các khách sạn Các cửa hàng Các chi nhánh
Đội xe khách Xí nghiệp KD P.KDTM Đại diện
Nguồn: Đề án phát triển Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại giai đoạn
2003-2005 và định hướng đến 2010
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt Nam có quy mô hoạt
động tương đối lớn, được tổ chức bộ máy hoạt động theo mô hình trực tuyến,
đứng đầu là Hội đồng quản trị, HĐQT chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
Công ty trước các Cổ đông và các cán bộ công nhõn viên trong toàn Công ty.
Giúp việc cho HĐQT có ban Giám đốc điều hành, họ phải chịu toàn bộ trách
nhiệm về các hoạt động quản lý chung của toàn Công ty. Dưới ban Giám đốc là
các khối chức năng, mỗi khối thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và chịu trách
nhiệm trước Ban Giám đốc của Công ty.
- 13 -
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Khối các
phòng
quản lý
Trung
tâm lũ
hành
quốc tế
Khối
khách
sạn, đơn
vị phục
vụ
Khối
thương
mại, nhà
hàng
dịch vụ
khác
Khối các
CN VP
đai diện
B¸o c¸o tæng hîp
Trách nhiệm của Ban Giàm đốc: Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại Than Việt Nam có trách nhiệm lập Báo cáo tài chớnh phản ánh
trung thực và hợp lý tình hình tài chớnh của Công ty tại bất cứ thời điểm nào và
đảm bảo các Báo cáo tài chớnh tuõn thủ theo đùng nguyên tắc và các chuẩn mực
Kế toàn Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các qui định hiện hành khác
về Kế toán tại Vịờt Nam. Và có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho tài sản của
Công ty
Sơ đồ tổ chức trong Bộ máy điều hành Công ty:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy điều hành Công ty
Nguồn: Quyết định của Giám đốc Công ty về chức năng và nhiệm vụ các phòng
trong Bộ máy điều hành
Bộ máy điều hành Công ty gồm 6 phòng chuyên môn với chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau:
Phòng hành chính tổng hợp:
- 14 -
Giám đốc
Du lich
Kế toán
tài chính
Kế hoạch
đầu tư
Hành
chính
tổng
hợp
Tổ chức
lao động
Thương
mại
P. Giám
đốc về
thương
mại
P. Giám
đốc về
du lịch
B¸o c¸o tæng hîp
Chức năng, nhiệm vụ:
- Thay mặt Giám đốc, Phó giám đốc để tiếp khách và giải quyết các
công việc chung mà đối tượng khách, mức độ công việc chưa cần đến
Giám đốc, Phó giám đốc trực tiếp giải quyết và cũng không thuộc
phạm vi chức năng của các phòng quản trị khác giải quyết.
- Quản lý theo dừi công tác thi đua, khen thưởng, tuyên truyền và công
tác văn thể.
- Công tác hành chớnh pháp chế: Tổ chức công tác hành chớnh; văn thư;
quản lý sử dụng con dấu đúng mục đích, đúng pháp luật; tổ chức bảo
quản, lưu giữ tài liệu Công ty theo đúng quy định; công tác quản trị đời
sống và bảo vệ.
- Công tác văn phòng giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc
giao.
Quyền hạn:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc các phòng cơ quan
Công ty thực hiện công tác hành chớnh, lưu trữ tài liệu con dấu, tổng
hợp thi đua khen thưởng.
- Trưởng phòng/phó trưởng phòng được thừa lệnh Giám đốc Công ty kí
các văn bản hướng dẫn đôn đốc về mặt nghiệp vụ.
- Trưởng phòng làm thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của Cơ
quan và Công ty.
- Trưởng phòng được tham dự các cuộc họp nghiệp vụ của cấp trên và
các đơn vị trực thuộc.
-
Phòng tổ chức lao động:
Chức năng, nhiệm vụ:
- 15 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Công tác tổ chức nhõn sự: về cơ cấu tổ chức Bộ máy điều hành; ấn
định biên lao động cho các phòng; lập kế hoạch thực hiện đào tạo bồi
dưỡng, nõng cao tay nghề cho người lao động trong Công ty; quản lý
hồ sơ cán bộ công nhõn viên.
- Công tác lao động tiền lương: Xõy dựng và đăng ký với Tổng công ty
Than Việt Nam về kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương và
các quy chế về lao động tiền lương; xõy dựng kế hoạch tiền lương, đơn
gía tiền lương cho toàn Công ty và cho các bộ phận trực thuộc.
- Công tác đào tạo: Tham mưu cho Giám đốc về công tác đào tạo theo
yêu cầu SXKD và chiến lược phát triển của Công ty.
- Công tác về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Công tác thanh tra, công tác nghĩa vụ quõn sự, công tác xã hội, công
tác BHLĐ, phối hợp thường trực công tác thi đua khen thưởng, làm
công tác thi đua khen thưởng.
Quyền hạn:
- Trưởng, phó phòng được ký thừa lệnh Giám đốc và đóng dấu Công ty
các văn bản thông báo về chủ chương giải quyết của Giám đốc công ty
thuộc lĩnh vực công tác, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
- Trưởng phòng tham dự các cuộc họp giao ban của Cơ quan, Công ty và
các hội nghị sơ kết của Công ty.
- Trưởng phòng làm thường trực hội đồng nõng lương, hội đồng kỷ lụõt
và tham gia các hội đồng khác do Giám đốc chỉ định.
- Trưởng phòng đề suất các ý kiến về việc sử dụng lao động, bố trí sắp
xếp các cán bộ, lao động cho phù hợp với năng lực.
Phòng tài chính - kế toán:
Chức năng,nhiệm vụ:
- 16 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Công tác kế toán – tài chớnh: Xõy dựng kế hoạch tài chớnh của toàn
Công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xõy dựng kế hoạch tài chớnh
hàng năm; tổ chức phõn tích hoạt động kinh tế của Công ty và chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc; theo dừi, quản lý các nguồn vốn, tài sản của
Công ty đồng thời xõy dựng biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả; thực
hiện hạch toán tài chớnh, lập các báo cáo tài chớnh theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Công tác thống kê: tổ chức thực hiện công tác thông kê của toàn Công
ty theo đúng quy định của Nhà nước và cấp trên; đôn đốc hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị trực thuộc về phương pháp tớnh toán, thực hiện các
chế độ báo cáo theo đúng qui định; cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ
số liệu, tài liệu sổ sách thống kê theo quy định.
Quyền hạn:
- Kế toán trưởng/ phó trưởng phòng được thừa lệnh Giám đốc Công ty
ký và đóng dấu vào các văn bản: thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn
đốc, biện pháp và các chủ chương của Giám đốc Công ty.
- Thực hiện theo Luật kế toán.
- Kế toán trưởng dự các buổi bàn giao của Công ty, Cơ quan công ty, các
hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị nghiệp vụ do cấp trên triệu tập
và các cuộc họp khác do Giám đốc yêu cầu.
- Có quyền khước từ những việc chi tiêu tài chớnh sai quy định khác và
các vấn đề sai trái với Luật kế toán và quy định của cấp trên.
Phòng kế hoạch - đầu tư
Chức năng, nhiệm vụ
- 17 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch SXKD quý, năm
cho Công ty; Hướng dẫn và kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch ở các đơn vị trực thuộc; Xõy dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
phù hợp với chiến lược phát triển Công ty.
- Công tác đầu tư – xõy dựng: Lập các dự án đầu tư theo kế hoạch chung
của Công ty; thường xuyên cập nhật theo yêu cầu của Giám đốc;
Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác đầu tư
xõy dựng mới và sữa chữa lớn theo đúng quy định của Giám đốc, Tổng
công ty Than Việt Nam và Luật đầu tư.
Quyền hạn:
- Trưởng phòng thừa lệnh Giám đốc Công ty ký và được đóng dấu vào
các văn bản: thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, biện pháp và
các chủ chương của Giám đốc Công ty.
- Trưởng phòng dự các buổi giao ban của Công ty, Cơ quan Công ty, các
hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị nghiệp vụ do cấp trên triệu tập
và các cuộc họp khác do Giám đốc yêu cầu.
Phòng thương mại:
Chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ động tỡm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong
nước và ngoài nước.
- Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác Marketing ở trong nước và
ngoài nước nhằm đảm bảo các mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu
quả.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám đốc
phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức hợp đồng.
- Dự thảo phương án thành lập và tổ chức chế biến kinh doanh than.
- 18 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại theo đúng luật của Nhà nước và các quy định
của Tập đoàn Than Việt Nam.
Quyền hạn:
- Trưởng phòng thừa lệnh Công ty ký và được đóng dấu các văn bản:
thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, biện pháp và các chủ
chương của Giám đốc Công ty.
- Trưởng phòng dự các buổi giao ban của Công ty, Cơ quan Công ty, các
hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị nghiệp vụ do cấp trên triệu tập
và các cuộc họp khác do Giám đốc yêu cầu.
Phòng du lịch
Chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ động tỡm kiếm thị trường, nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác
Marketing, xõy dựng kế hoạch về công tác kinh doanh du lịch lữ hành
trong nước và ngoài nước, khai thác tối đa nguồn khách du lịch trong
ngành Than & Khoáng sản.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh du lịch trình
Giám đốc phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện các tour du lịch phục vụ
khách, với mục tiêu đảm bảo uy tín chất lượng và có lói cho mỗi tour.
- Quảng cáo sản phẩm du lịch của Công ty trong và ngoài nước trên
mạng và các hình thức khác một các thường xuyên.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện những dự án liên quan đến du lịch lữ hành
(Nội địa và Quốc tế).
- Làm các thủ tục cho khách du lịch trong và ngoài nước, làm đầu mối
cho toàn Công ty trong công tác du lịch lữ hành.
Quyền hạn:
- 19 -
B¸o c¸o tæng hîp
- Trưởng phòng thừa lệnh Giám đốc Công ty ký và được đóng dấu các
văn bản: thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc và các chủ chương,
biện pháp của Giám đốc Công ty.
- Trưởng phòng dự các buổi giao ban của Công ty, Cơ qun Công ty, các
hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị nghiệp vụ do cấp trên triệu tập
và các cuộc họp khác do Giám đốc yêu cầu.
2. Quản trị sản xuất
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại là công ty hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ, gồm hai mảng lớn là kinh doanh du lịch và thương mại.
Hiện Công ty có 6 chi nhánh và văn phòng đại diện đặt tại một số tỉnh thành
trong cả nước:
- Khách sạn Võn Long
- Khách sạn Biển Đông
- Chi nhánh I Hà Nội
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng Công ty
Về kinh doanh du lịch của Công ty, sơ đồ cung cấp như sau:
Hình 3: Sơ đồ cung cấp dịch vụ du lịch của Công ty
Đõy là nhiệm vụ của phòng du lịch Cơ quan Công ty: Tổ chức các tour du
lịch với phạm vi lớn từ Bắc vào Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài.
- 20 -
Nghiên cứu
thị trường
Lập phương án hợp đồng
kinh doanh dulịch
Tổ chức các tour
quản lý khách sạn
B¸o c¸o tæng hîp
Về kinh doanh thương mại: Công ty chủ yếu nhập máy móc thiết bị theo
yêu cầu của Tập đoàn, rồi về phõn phối cho các đơn vị có nhu cầu. Ngoài ra,
Công ty cũn tiến hành nhiều hoạt động thương mại khác chủ yếu là liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 4: Sơ đồ cung cấp dịch vụ thương mại của Công ty
3. Quản trị nhân lực
Tình hình chung về lao động của Công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Số lượng lao động của Công ty từ năm 2000- 2005
Nguồn: Báo cáo tài chớnh của Công ty từ 2001-2005
Từ bảng số liệu ta thấy lượng lao động tăng liên tục từ năm 2000 đến năm
2003: tăng từ 233 lao động lên tới 279 lao động tức tăng 1,2 lần. Lao động tăng
là phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty, của ngành và của toàn xã hội.
Nhưng đến năm 2005 số lượng lao động lại tiếp tục tăng lên tới 298 lao động tức
tăng 1,1 lần so với năm 2004. Nguyên nhõn là để tăng khả năng cạnh tranh của
Công ty, Công ty đã tuyển thêm nhõn sự và sử dụng các trang thiết bị hiện đại
- 21 -
Kế
hoạch
của Tập
đoàn
Nghiên
cứu thị
trường
Lập
phương
án hoạt
động
kinh
doanh
thương
mại
Soạn
thảo hợp
đồng Kí kết
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số lượng 233 234 276 279 279 298
Cung
cấp vận
chuyển
tới đối
tác
B¸o c¸o tæng hîp
trong kinh doanh lên lao động vẫn tiếp tục tăng vào năm 2005. Điều này là hoàn
toàn hợp lý, nhờ đó mà công ty tiếp tục phát triển mạnh trong năm 2005.
Phõn chia lao động của doanh nghiệp theo cơ cấu giới tớnh, độ tuổi và
trình độ học vấn, theo chuyên môn ta nhận thấy:
Về giới tớnh: nữ chiềm tới trên 58%, hợp lý vì đõy là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ.
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi chiếm khoảng 27,8%; từ 31 đến 45 tuổi chiếm
khoảng 37,45%; từ 46-55 tuổi chiếm khoảng 25,1 %; trên 56 tuổi chiếm 9,65%.
Như vậy phần lớn lao động của Công ty đã vào độ tuổi trung niên, đõy là bất lợi
của Công ty, vì với độ tuổi này dễ tạo sức ì dẫn đến làm việc kém nhiệt tình.
Về trình độ học vấn: trên đại học 1 người bằng 0,39%, đại học và cao
đẳng chiếm 45,17%, trung cấp khoảng 10%, cũn lại là công nhõn và nhõn viên
phuc vụ khoảng 44,44%.
Hiện nay, Công ty cũng đang rất quan tõm tới hoạt động đào tạo và phát
triển nguồn nhõn lực: tiếp tục duy trì việc bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho
cán bộ quản lý; trong năm từ 2003 đến nay công ty đã tuyển thêm 30 nhõn viên
tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung cấp du lịch trong cả nước tăng cường đội
ngũ lữ hành quốc tế thay thế số nghỉ hưu và kém năng lực ở các khách sạn.
Ngoài ra, Công ty cũn rất quan tõm tới tạo động lực khuyến khích người lao
động qua các hình thức khen thưởng bằng tiền và hiện vật.
Về chuyên môn nghiệp vụ: Toàn Công ty có gần 300 lao động trong đó
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ ăn uống là 73%; thương mại là 9% và
quản lý là 18%.
4. Quản trị hoạt động marketing
- 22 -
B¸o c¸o tæng hîp
Thị trường của Công ty được phõn chia thành 2 thị trường chớnh như sau:
Thị trường trong nước:
- Lõu nay công ty chủ yếu phục vụ tham quan nghỉ mát, du lịch của
CBCNV ngành Than. Công ty đã có nhiều cố gắng năm 2002 đạt 30%, năm
2003 đạt trên 60% thị phần du lịch nội địa trong ngành. Trong hai năm 2004 và
2005 con số này luôn đạt trên 70%.
- Công ty mở rộng dần thị trường ra ngoài ngành mà chủ yếu là ở Quảng
Ninh, Hà Nội và các tỉnh lõn cận. Kết quả năm 2003 đạt khoảng 20% so với tổng
số khách du lịch nội địa. Đến nay luôn đạt trên 25% so với tổng số.
Thị trường nước ngoài:
- Khách nước ngoài vào Việt Nam: chủ yếu là khách Trung Quốc vào Việt
Nam qua cửa khẩu Móng Cái, Lạng Sơn và một số khách nước ngoài đến công
tác hoặc làm việc với Than Việt Nam ở Quảng Ninh.
- Khách đi nước ngoài được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Tập đoàn qua cơ
chế điều hành nên năm 2002 đạt 80% và 9 tháng đầu năm 2003 đã đạt 95% thị
phần trong ngành, trong hai năm 2004, 2005
luôn đạt lớn hơn 95%, bằng khoảng 5% so với người đi nước ngoài trên toàn
Việt Nam.
Phạm vi hoạt động tương đối rộng từ Bắc vào Nam nên Công ty đã xõy
dựng hệ thống 6 chi nhánh trên khắp cả nước:
Khách sạn Võn Long tại Cẩm Phả - Quảng Ninh
Khách sạn Biển Đông tại Hạ Long - Quảng Ninh
Chi nhánh Công ty Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại tại Quảng
Ninh
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh I tại Hà Nội
Khối văn phòng Công ty
- 23 -
B¸o c¸o tæng hîp
Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty mới được khai
thác và củng cố và đã có một số kết quản tốt góp phần vào sự phát triển chung
của Công ty: khõu tiếp thị được đổi mới, trào bán sản phẩm đến tận công trường,
phõn xưởng. Song phần lớn khách hàng của Công ty là công ty trong ngành hoặc
CBCNV trong ngành. Điều này là một thách thức lớn đối với Công ty khi bước
đầu chuyển thành Công ty Cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
Công ty không có phòng Marketing riêng, việc Marketing của Công ty là
do các phòng nghiệp vụ tự thực hiện: phong thương mại và du lịch đều tự
Marketing cho mình thông qua các bộ phận Công ty và các chớnh sách riêng của
mỗi phòng như trên đài báo, trên mạng internet,…Mặt khác, hiện nay Công ty đã
xõy dựng được một website trên mạng để tự quảng bá mình và bước đầu đã có
những kết quả tốt.
5. Quản trị lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Là Công ty Cổ phần trực thuộc Tập đoàn Than Việt Nam, thị trường Công
ty tới 75% là thị trường trong ngành lên việc lập kế hoạch sản xuất của Công ty
phụ thuộc chủ yếu vào Mô hình hoạt động của Tập đoàn Than Việt Nam là
chớnh. Tập đoàn phát triển mạnh: nhiều hội nghị, các công ty con trong Tập
đoàn phát triển, đời sống CBCNV trong Công ty cải thiện… nhu cầu du lịch,
cung cấp các dịch vụ thương mại nhờ đó mà cũng tăng theo, Công ty có điều
kiện phát triển. Ngoài ra, việc lập kế hoạch sản xuất của Công ty cũn căn cứ vào
tình hình sản xuất năm trước.
- 24 -
B¸o c¸o tæng hîp
Phần 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY
1. Kết quả đạt được
- Bước đầu đã xõy dựng được một đỗi ngũ hơn 40 người làm du lịch lữ
hành, 20 người phục vụ tại khách sạn được đào tạo tại các trường đại học và
trung học về du lịch. Đồng thời, cũng xõy dựng được đội ngũ có nghiệp vụ ngoại
ngữ từ văn phòng Công ty đến các cơ sở.
- Khõu tiếp thị được đổi mới, chào bán sản phẩm tới tận công trường,
phõn xưởng, bước đầu mở rộng khai thác thị trường ngoài ngành (năm 2002 đạt
10%, năm 2003 đạt 20%, năm 2005 đạt trên 25%). Công ty đã mở rộng loại hình
dịch vụ ăn uống, đại lý vé máy bay.
- Tinh thần thái độ phục vụ tại các khách sạn đang ngày một thay đổi tốt
hơn, đang tập trung nguồn lực cải tạo về cơ sở vật chất và nhõn lực cho các
khách sạn nhất là khách sạn Võn Long.
- Về kinh tế đã góp phần đóng góp vào ngõn sách, GDP của nganh Than
và làm lành mạnh tài chớnh của Công ty.
- Về xã hội tạo thêm được công ăn việc làm cho lao động xã hội mà trong
đó 80% là con em cán bộ nhõn viên trong ngành.
2. Những hạn chế còn tồn tại
- Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, mỏ địa chất …nhu cầu đi tham quan
du lịch , nghỉ ngơi của CBCNV ngành Than lớn nhưng sản phẩm du lịch vẫn cũn
thiếu những điểm, khu vui chơi giải trí có quy mô lớn để phục vụ.
- Thị trường du lịch chậm phát triển, công tác xúc tiến cũn yếu kém.
- Đội ngũ quản lý và nhõn viên làm du lịch hầu hết cũn yếu nghiệp vụ,
ngoại ngữ và thiếu kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm chưa phù hợp với cơ chế thị
trường.
- 25 -