BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHOUTHONE CHANTHAVONGSA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỆM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA SÂU KHOANG Spodoptera litura (Fabricius) TRÊN
CÀ CHUA VỤ THU ĐÔNG 2013 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHOUTHONE CHANTHAVONGSA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA SÂU KHOANG Spodoptera litura (Fabricius) TRÊN
CÀ CHUA VỤ THU ĐÔNG 2013 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 60.62.01.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG THỊ DUNG
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Phouthone CHANTHAVONGSA
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô và cán bộ
của Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Ban Quản lý Đạo tạo, Ban Giám
hiệu; Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Thị Dung đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện thành công đề tài
luận văn thạc sĩ này.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tôi cũng đã nhận được sự động
viên, đóng góp, quan tâm tận tình của gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự
giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Phouthone CHANTHAVONGSA
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại cà chua 4
2.1.2. Những nghiên cứu về loài sâu khoang 7
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 10
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại cà chua 10
2.2.2. Những nghiên cứu về loài sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius) 11
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 14
3.1.3. Dụng cụ nghiên cứu 14
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 15
3.4.1. Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cà chua tại vùng sản xuất 15
3.4.2. Điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vảy vụ thu đông 2013
tại Gia Lâm, Hà Nội 15
3.4.3. Điều tra diễn biến mật độ sâu khoang hại cà chua 15
3.4.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu khoang S. litura 16
3.4.6. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của sâu khoang S. litura 19
3.5. Chỉ tiêu theo dõi và Phương pháp tính toán 20
3.6. Phương pháp xử lý số liệu 21
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân trên Cây cà chua vụ
Thu Đông 2013 tại vùng sản xuất rau Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 22
4.2. Thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy trên cây cà chua vụ thu đông
năm 2013 tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 24
4.3. Diễn biến mật độ của sâu khoang trên cây cà chua vụ thu đông năm
2013 và đông-xuân 2013-2014 tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 26
4.4. Đặc điểm hình thái của loài sâu khoang S. litura hại cà chua 29
4.5. Đặc điểm sinh học của sâu khoang (Spodoptera litura) hại cà chua 34
4.5.1. Tập tính sinh sống và triệu chứng gây hại của S. litura 34
4.5.2. Thời gian phát dục của sâu khoang S. litura hại cà chua 35
4.5.3. Sức đẻ trứng của trưởng thành sâu khoang S. litura 36
4.5.4. Tỷ lệ trứng nở của sâu khoang S. litura 40
4.5.5. Tỉ lệ giới tính của sâu khoang S. litura 41
4.5.6. Tỷ lệ sống sót của sâu khoang S. litura hại cà chua 43
4.6. Đặc điểm sinh thái học của sâu khoang (Spodoptera litura) hại cà chua 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
4.6.1. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến sức đẻ trứng của trưởng thành cái,
tỉ lệ trứng nở của sâu khoang S. litura 44
4.6.2. Ảnh hưởng của loại thức ăn đến sức ăn lá cà chua của pha sâu non
sâu khoang S. litura 46
4.6.3. Ảnh hưởng của tuổi phát dục của sâu khoang S. litura đến khả năng
gây hại trên quả cà chua 48
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Đề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cà chua tại vùng sản
xuất rau ở Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 23
Bảng 4.2. Thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên cà
chua vụ thu đông năm 2013 Đặng Xá, Gia Lâm Hà Nội 25
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ của sâu khoang S. litura hại cà chua vụ thu
đông năm 2013 tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 27
Bảng 4.4. Diễn biến mật độ của sâu khoang S. litura hại cà chua vụ đông -
xuân năm 2013 – 2014 tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội 28
Bảng 4.5. Kích thước các pha phát dục của sâu khoang S. litura 31
Bảng 4.6. Thời gian phát dục các pha sâu khoang S. litura hại cà chua 35
Bảng 4.7. Sức đẻ trứng (số ổ trứng) của trưởng thành sâu khoang S.
litura ở điều kiện pha sâu non ăn lá cà chua 37
Bảng 4.8. Sức đẻ trứng (số quả trứng) của của trưởng thành sâu khoang
S. litura ở điều kiện pha sâu non ăn lá cà chua 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ trứng nở (%) của sâu khoang S. litura trên cà chua 40
Bảng 4.10. Tỷ lệ giới tính của sâu khoang S. litura ở điều kiện pha sâu
non ăn cây cà chua trong phòng thí nghiệm 42
Bảng 4.11. Tỷ lệ giới tính của sâu khoang S. litura thu trên đồng ruộng
cà chua vụ thu đông 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội 42
Bảng 4.12. Tỷ lệ sống sót của sâu khoang S. litura hại cà chua ở điều
kiện phòng thí nghiệm bán tự nhiên 43
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến sức đẻ trứng của trưởng 45
Bảng 4.14. Sức ăn của lá cà chua của các tuổi sâu khoang S. Litura 47
Bảng 4.15. Khả năng đục vào quả cà chua của sâu non sâu khoang S. Litura 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
Thứ tự Tên bảng Trang
Hình 4.1. Sâu khoang S. litura 26
Hình 4.2. Sâu xanh H. armigera 26
Hình 4.3. Sâu xám (Agrotis ypsilon Rottemberg) 26
Hình 4.4. Ổ trứng của sâu khoang (Spodoptera litura) 29
Hình 4.5. Trứng sâu khoang 32
Hình 4.6. Sâu non tuổi 1 sâu khoang 32
Hình 4.7. Sâu non tuổi 2 sâu khoang 32
Hình 4.8. Sâu non tuổi 3 sâu khoang 32
Hình 4.9. Sâu non tuổi 4 sâu khoang 33
Hình 4.10. Sâu non tuổi 5 sâu khoang 33
Hình 4.11. Sâu non tuổi 6 sâu khoang 33
Hình 4.12. Nhộng sâu khoang 33
Hình 4.13. Trưởng thành cái sâu khoang 33
Hình 4.14. Trưởng thành đực sâu khoang 33
Hình 4.15. Nhịp điệu đẻ trứng (số ổ trứng) của trưởng thành sâu khoang
S. litura ở điều kiện pha sâu non ăn lá cà chua 37
Hình 4.16. Tỷ lệ trứng nở của sâu khoang S. litura ở nhiệt-ẩm độ trung
bình đợt 1: 26,83
o
C, 79,74%; đợt 2: 25,60
o
C, 76,68%; đợt 3:
22,28
o
C, 76,68% 41
Hình 4.17. Tỷ lệ sống sót của sâu khoang S. litura hại cà chua ở điều kiện 44
Hình 4.18. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm đến sức đẻ trứng trưởng
thành cái sâu khoang (Spodoptera litura) 46
Hình 4.19. Sâu khoang S. litura bắt đầu đục vào quả cà chua 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
PTNT : Phát triển nông thôn
CT : Công thức
TN : Thí nghiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển của nền nông nghiệp thế giới, những năm gần
đây nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Sản xuất lúa
gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều
nước trên thế giới như Mỹ. … Ngoài cây lương thực, cây công nghiệp, các
cây thực phẩm cũng phát triển mạnh mẽ trong sản xuất. Cà chua là một trong
những cây công nghiệp quan trọng ở nước ta. Cà chua có tên khoa học là
Lycopersicon esculentum, là cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae). Đây là loại
rau ăn quả được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Về sản lượng, cà chua
chiếm 1/6 sản lượng rau hàng năm trên thế giới. Mỹ đứng đầu về năng xuất và
sản lượng.
Trong quả cà chua chín chứa nhiều loại chất có giá trị cao như
đường dễ tiêu (2 - 4%) chủ yếu là Glucoza và Fructoza, các loại vitamin quan
trọng cho đời sống con người như tiền vitamin A (1- 2 mg%), vitamin B1
(0.08- 0.15 mg%), vitamin B2 (0.05- 0.07 mg%)… Ngoài ra, trong quả cà
chua còn chứa 2.25 - 2.5% các loại acid như: oxalic, malic, nicotinic, citric…
và chứa nhiều chất khoáng như K, P, Na, Ca, Mg, Fe… là các chất có trong
thành phần của máu và xương
Ở Việt Nam, cà chua được trồng cách đây trên 100 năm, diện tích trồng
cà chua hàng năm biến động từ 12.000 – 13.000ha. Cà chua là 1 trong những
cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho người
sản xuất, quy mô ngày một mở rộng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Song
hàng năm cây cà chua thường bị nhiều loại sâu bệnh phá hại làm tổn thất nặng
nề trong sản xuất. Có rất nhiều sâu bệnh hại trên cây cà chua trong đó có một
số loài sâu gây hại quan trọng như sâu xám Agrotis ypsilon Rottemberg, bọ
phấn Bemisia mysicae Kuwayana, sâu xanh Helicoverpa armigera Hübner,
sâu khoang Spodoptera litura Fabricius, dế mèn lớn và dế dũi Trong đó sâu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
khoang là một trong những loài gây hại có ý nghĩa kinh tế trên cây cà chua,
nhất là giai đoạn quả. Chúng đục vào quả, ăn ruột, nếu mưa xuống sẽ làm thối
quả (Bộ môn Côn trùng, 2004). Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân
công của Bộ môn côn trùng, Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học
của sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius) trên cà chua vụ thu đông
2013 tại Gia Lâm, Hà Nội"
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu khoang hại cây
cà chua Spodoptera litura (Fabricius) tại Gia Lâm, Hà Nội từ đó góp phần đề
xuất biện pháp phòng chống loài sâu hại trên cà chua có hiệu quả kinh tế và
môi trường.
1.2.2. Yêu cầu
Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cà chua tại vùng nghiên cứu
Nắm được thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên cây cà chua vụ thu
đông 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Nắm được diễn biến mật độ sâu khoang hại cà chua tại Gia Lâm, Hà Nội
Nghiên cứu xác định một số đặc điểm sinh học của sâu khoang S.
litura (thời gian phát dục các pha, sức đẻ trứng, thời gian sống của sâu trưởng
thành, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ đực cái …) với điều kiện thức ăn là lá cà chua.
Nguyên cứu xác định đặc điểm sinh thái học của sâu khoang S.
litura (ảnh hưởng của thức ăn của sâu non, thức ăn của trưởng thành đến một
số chỉ tiêu sinh học).
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những dẫn liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái họcloài sâu khoang S. litura trên cây cà chua.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
* Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua công tác điều tra diễn biến mật độ của loài sâu khoang S.
litura, sẽ biết được giai đoạn sinh trưởng nào của cây cà chua bị sâu khoang
gây hại nặng, để có kế hoạch phòng chống hợp lý. Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu khoang S. litura trên cây cà chua
cũng làm cơ sở cho công tác chỉ đạo sản xuất cà chua đạt hiệu quả kinh tế,
môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trên cây cà chua có nhiều loại sâu gây hại. Tại Việt Nam đã thống kê được
18 loài sâu hại cà chua (Viện BVTV, 1976), trong đó bọ phấn, sâu khoang, sâu xanh
là những loài gây hại quan trọng, chúng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển
của cây cà chua, làm giảm năng suất và phẩm chất quả cà chua một cách đáng kể.
Theo Weires and Chiang (1993) so với hệ sinh thái tự nhiên thì hệ sinh thái
nông nghiệp luôn bị hạn chế về tính đa dạng và tính bền vững, do chịu tác động
không ngừng của nhiều nhân tố ngoại cảnh. Cây cà chua cũng như bất kỳ cây nào
nằm trong hệ sinh thái nông nghiệp, trong suốt quá trình trưởng và phát triển đều bị
nhiều loài sâu bệnh khác nhau phá hoại. Thành phần, mức độ phổ biến và tác hại
sâu hại cà chua ở nước ta đã được nhiều tác giả trước đây nghiên cứu, tuy nhiên
việc phòng chống vẫn còn nhiều hạn chế. Trong những năm gần đây, giống cà chua
đã có nhiều thay đổi; nhiều giống mới có năng suất cao, chịu thâm canh, quả to,
mẫu mã đẹp đã được đưa vào áp dụng cho các vùng sản xuất cà chua. Chính vì vậy,
người nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc hóa học phun lên ruộng cà chua, ảnh
hưởng không nhỏ tới cân bằng sinh học, môi trường và sức khỏe con người.
Để biện pháp phòng chống sâu hại cà chua nói chung, sâu khoang nói riêng
được thành công mà ít hoặc không ảnh hưởng tới cân bằng sinh học, môi trường
cũng như sức khỏe con người, đòi hỏi phải có hiểu biết cặn kẽ về đặc điểm sinh
học, sinh thái của sâu khoang gây hại trên cây cà chua. Mặt khác, con người cũng
cần có kiến thức về mối quan hệ giữa cây cà chua – sâu hại – thiên địch, mà mối
quan hệ này chịu tác động của các yếu tố sinh thái ở mỗi vùng, mỗi vụ là khác nhau,
trong đó đối tượng sâu khoang không nằm ngoài quy luật này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại cà chua
Thành phần các loài sâu hại trong một phạm vi vùng lãnh thổ có thể khác
nhau do cơ cấu cây trồng và một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
sự thay đổi về số lượng loài sâu hại trên cây trồng theo thời gian là sự biến
đổi khí hậu, thể hiện ở các yếu tố như: sự tăng nhiệt độ trung bình năm,hạn
hán, mưa, bão Thời gian trước, các đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu thưởng
được đề cập tới trên cà chua là: mốc sương, rệp, nhện đỏ, dòi đục lá và cho
đến nay, các đối tượng gây hại lại thuộc về nhóm sâu hại trên hoa, quả như bọ
trĩ, bọ xít chích hút quả, bọ phấn, các loài sâu ăn tạp bộ cánh vẩy như sâu
xanh H. armigera, sâu xanh thuốc lá H. asutla, sâu khoang S litura
Theo Kenedy et al., (2000) thành phần các loài sâu hại có thể thay đổi do
sự thay đổi do sự thay đổi ngay bên trong các hệ sinh thái nông nghiệp, bao
gồm: cơ cấu cây trồng, kỹ thuật canh tác, những tiến bộ về công nghệ (giống
sinh trưởng vô hạn, hữu hạn; gieo thẳng, trồng cây con ). Với việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ ít hiệu quả như lúa, khoai sang một số loại rau màu
hiệu quả kinh tế cao như cà chua, các loại đậu, hoặc trong kỹ thuật canh tác
sự có mặt của các loại màng phủ nông nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất và làm thay đổi thành phần loài cũng như tác hại của sâu hại, đặc biệt
là nhóm côn trùng chích hút, rầy, rệp, bọ trĩ, bọ phấn
Trên cây cà chua phát hiện 208 loài côn trùng và 10 loài nhện nhỏ gây
hại, trong đó Helicoverpa armigera là loài côn trùng ăn tạp và phá hoại chủ
yếu, gây ra tổn thất năng suất đến 70%; Aphis gossypii là côn trung gây hại
vào mùa khô và là vector truyền bệnh khảm virus dưa chuột; bọ phấn
(Bemisia argentifolii và Bemisia tabaci) cũng là loài gây hại nghiêm trọng và
vector truyền virus vàng lá cà chua; bọ trí (Thrips sp.) cũng là đối tượng nguy
hiểm, đặc biệt là Frankliniella occidentalis, đây đồng thời là vector truyền
bệnh virus đốm héo cà chua (SWV).
Theo Meena et al., (2010), loài gây hại trên quả cà chua bao gồm
Spodoptera exigua, Lygus hesperus, Phthorimaea operculella. Ngoài ra, còn
có các loài chích hút (Euschistus conpersus và Nezara viridula), sâu hồng cà
chua (Keiferia lycopersicella) và sâu Spodoptera praefica. Một số loài sâu hại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
lá (Liriomyza sativae và một số loài khác), Autographa californica,
Trichoplusiani, nhện hại cà chua (Aculops lycopersici), bọ cánh cứng hại lá
(Epitrix hirtipennis và Limonius spp.).
Theo tổ chức Nông lương liên hợp quốc (FAO, 2006), sâu hại cà chua đã
xác định có 5 loài gây hại chính, cần có biện pháp quản lý hiệu quả đó là sâu
xám (Agrotis ipsilom Hufnagel), sâu xanh đục quả, (Helicoverpa armigera
Hübner), bọ phấn (Bemisia tabaci Gennadius), dòi đục lá (Liriomyza sativae
Blandchard) và rệp bột sọc (Ferrisia virgate Cockerell).
Ricky (2010) khi nghiên cứu về thành phần côn trùng và nhên hại cà
chua ở Hoa Kỳ đã ghi nhận rằng có trên 11 loài côn trùng và nhên hại cà
chua, bao gồm: sâu đục quả (Helicoverpa zea Boddie), sâu sừng (Manduca
quinquemaculata Haworth), sâu sừng hại thuốc lá (Manduca sexta L.), sâu
đục quả sọc vàng (Spodoptera ornithogalli Guence), bọ cánh cứng hại khoai
tây (Leptinotarsa decemlineata Say), ngài đêm đa màu (Peridroma saucia
Hubner), sâu xám (Agrotis ipsilon Hufnagel), các loại cánh cứng hại lá, rệp
đào (Myzus persicae Sulzer), rầy hại (Empoasca fabae Harris), nhện đỏ 2
chấm (Tetranychus urticae Koch).
Theo một số tác giả, trong các loài côn trùng và nhện hại cà chua, sâu
đục quả (Helicoverpa armigera Hübner) có mức độ gây hại nguy hiểm nhất.
Chúng đã xuất hiện và gây hại trên tất cả các vùng trồng cà chua của châu Á.
Tại Tamil Nadu (miền Nam Ấn Độ), Srinivasan (1959) đã ghi nhận có 40-
50% số quả bị hại; còn ở Pujab (miền Bắc Ấn Độ), Singh and Singh (1975) đã
ghi nhận được có tới 30% quả cà chua bị sâu xanh gây hại. Tương tự, tại
Philipin, Thái Lan và Đài Loan, Talekar et al. (1984) cũng đã ghi nhận mức
độ thiệt hại do sâu xanh (Helicoverpa armigera Hübner) lên tới 55-60%.
Theo Lange and Bronson, (1981), cây cà chua bị nhiều loài sâu hại tấn
công từ khi cây mới mọc cho đến khi thu hoạch. Giai đoạn cây con có sâu
xám, giai đoạn sing trưởng sinh dưỡng có rất nhiều loài sâu ăn lá và sâu chích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
hút dịch cây. Và đặc biệt là giai đoạn quả có sâu khoang (S. litura) và sâu
xanh (H. armigera) đục quả, chúng làm giảm năng suất có lúc lên tới 23%.
Kết quả điều tra của các tác giả Umeh et al. (2002) tại 5 bang thuộc phía
Bắc và phía Nam Nigeria (Bauchi, Kaduna, Kano, Plateau and Oyo) cho thấy,
2 loài dịch hại chiếm ưu thế trên cây cà chua là sâu xanh H. armigera và bọ
phấn Bemisia tabaci. Sự gây hại của chúng đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất và phẩm chất quả cà chua.
Kết quả điều tra của Mailafiya et al., (2014) ở vùng Bama (Nigeria),
thành phần sâu hại cà chua thu được 4 loài gồm sâu xanh H. armigera, Bọ phấn
Bemisia tabaci Nhện đỏ Tetranychus sp. và sâu xanh da láng S. littoralis. Trong
đó sâu xanh và bọ phấn là 2 loài có mức độ gây hại nặng nhất.
2.1.2. Những nghiên cứu về loài sâu khoang
Sâu khoang là đối tượng hại quan trọng. Tuy sự gây hại của nó không
thường xuyên nhưng sức ăn của sâu non rất lớn. Sâu non tuổi nhỏ tập trung
thành từng đám gặm ăn lá, khi sâu lớn ăn thủng lá và có thể cắn trụi hết lá,
cành hoa, trục quả. Đặc biệt khi phát sinh thành dịch chúng gây thiệt hại đáng
kể cho cây trồng.
Theo Liu et al, (1995) trong suốt thời gian sâu non (6 tuổi), một sâu non
của sâu khoang có thể ăn hết 174,4 cm
2
lá cải bắp. Sức ăn của sâu non sâu
khoang gấp 85,4 lần so với sâu non sâu tơ và gấp 3,9 lần so với sâu non sâu xanh
bướm trắng. Trong điều kiện nhiệt độ không khí cao (29
o
C - 30
o
C) và độ ẩm
không khí trên 90% thích hợp cho sâu khoang phát triển về số lượng. Mưa là yếu
tố hạn chế với số lượng quần thể sâu khoang trên đồng bởi sâu khoang có pha
nhộng sống ở trong đất, nếu bị ngập nước kéo dài sẽ làm cho nhộng chết.
S. litura (Fabricius) (Lepidoptera: Noctuidae) là loài sâu ăn tạp, gây thiệt
hại rất nhiều trồng rau màu ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác (Shu,
1959; Hill, 1975; Shivayogeshwara et al., 1991). S. litura cũng được biết đến
như là sâu hại phổ biến trên cây thuốc lá. Mặc dù nó đã từng gây nên dịch trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
thuốc lá ở miền bắc Trung Quốc nhưng trong nhiều năm, nó đã và đang dần
trở thành một côn trùng gây hại rất quan trọng trong những năm gần đây
(Guan and Chen 1999; Gao et al., 2004). Sâu khoang có tính kháng với nhiều
loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng, đặc biệt là nhóm pyrethroid và
carbamate, dẫn đến sự thất bại của việc phòng chống sâu khoang bằng biện
pháp hóa học (Wu et al., 1995; Kranthi et al., 2002)
Nghiên cứu về tác động của cây ký chủ đến đặc tính sinh học của côn
trùng là rất quan trọng, trong sự hiểu biết về cây ký chủ phù hợp của các loài
côn trùng thực vật lây lan. Đã có một số nghiên cứu đặc điểm sinh học của S.
litura trên cây ký chủ khác nhau trong điều kiện môi trường khác nhau, đặc
biệt là ở Ấn Độ và các nước châu Á khác, nơi S. litura là một dịch hại quan
trọng. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu tác động của các cây ký
chủ của sâu khoang S. litura theo các điều kiện môi trường giống nhau.
Thời gian phát triển của sâu non của S. litura rất khác nhau tùy thuộc vào
nhiệt độ môi trường, và sự phát triển sẽ bị kéo dài dưới tác động của nhiệt độ
thấp hoặc cao (Zhu et al., 2000, Chen et al., 2002 ; Seema et al., 2004.). Ví
dụ, trên thuốc lá, sâu non sâu khoang phát triển khoảng từ 19,3 – 23,3 ngày ở
26°C (Chen et al., 2002 ) và khoảng 30 ngày ở 23°C. Tương tự như vậy, trên
đậu đũa, phát triển của sâu non sâu khoang dao động từ 10,1 ngày ở 28°C
(Zhu et al., 2005 ) lên 15,8 ngày ở 26°C.
Tỷ lệ sâu non sống sót và tỷ lệ hóa nhộng của S. litura rất khác nhau trên
các cây ký chủ khác nhau, từ 49,0 đến 100% (Patel et al. 1987) trên cây thuốc
lá. Bae (1999) cho thấy tỷ lệ hóa nhộng của sâu khoang được tỷ lệ thuận với
nhiệt độ. Ở 24°C tỷ lệ hóa nhộng của sâu non sâu khoang trên 3 loại cây ký
chủ (khoai lang, tía tô và đậu tương) tương ứng là 30,0; 33,3 và 38,5%.
Nhưng ở nhiệt độ cao hơn (32
o
C), thì tỷ lệ hóa nhộng của sâu non sâu khoang
trên 3 loại cây ký chủ trên tăng lên tương ứng là 57,5; 80,0 và 87,5%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Zhu et al., (2005) phát hiện ra rằng sâu non S. litura không thích ăn lá
chuối và có tốc độ tăng trưởng tương đối thấp so với cây ký chủ khác.
Trên rau họ hoa thập tự, sâu khoang là đối tượng được xếp vị trí quan
trọng sau sâu tơ. Tuy sự gây hại của sâu khoang không thường xuyên nhưng
sức ăn của ấu trùng rất lớn. Liu et al. (1995), Duodu and Biney (1982) nhận
thấy trong suốt thời gian 6 tuổi một sâu non của sâu khoang có thể ăn hết
174,4 cm
2
lá bắp cải. Riêng tuổi 5 và 6 sâu ăn hết 114,1 cm
2
lá, chiếm 63,3%
tổng lượng thức ăn của sâu non. Sức ăn của sâu non gấp 85,4 lần so với sâu tơ
và gấp 3,9 lần so với sâu xanh bướm trắng.
Muniappan and Murutani (1992), Liu et al. (1995) cho rằng trong điều
kiện nhiệt độ không khí cao (29 – 30
o
C) và ẩm độ không khí trên 90% thích
hợp cho sâu khoang phát triển về số lượng. Các tác giả cũng cho biết quần thể
sâu khoang phát triển nhanh với mật độ cao trên bắp cải (185,7 con/10 cây),
cải dưa và cải cuốn (169 con/10 cây). Ngược lại chúng có mật độ thấp trên cải
trắng (27,7 con/10 cây) và cải xanh (40,4 con/10 cây). Roweli et al. (1992)
cho rằng sự giảm sút nhanh chóng về số lượng sâu khoang trên đồng ruộng có
liên quan chặt chẽ tới các loài kẻ thù tự nhiên đặc biệt là các loài ong ký sinh.
Calumpang (2013), sâu khoang S. litura có tính lựa chọn vật chủ để đẻ
trứng rất cao. Trong số 13 loại cây trồng và cây dại được thí nghiệm, thì sâu
khoang chọn đẻ trứng trên cây cỏ Companion nhiều nhất (5,5 ổ trứng/thí
nghiệm). Còn trên cây cà tím, sâu khoang ít lựa chọn để đẻ trứng nhất (0,2 ổ
trứng/thí nghiệm).
Theo tác giả Nakamura (1973) khi nghiên cứu về tỷ lệ trứng nở và giới
tính của sâu khoang S. litura ở Nhật Bản cho biết, nhiệt độ hầu như không
ảnh hưởng đến tổng lượng trứng đẻ của trưởng thành cái cũng như đối với tỷ
lệ trứng nở trong phạm vi nhiệt độ biến động trong khoảng 18 – 30
o
C. Và tỷ
lệ giới tính của chúng thì giảm dần theo thứ tự ổ trứng được đẻ ra. Ổ trứng
đầu tiên có tỷ lệ đực/cái cân đối nhất. Những ổ trứng đẻ sau có tỷ lệ giới tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
nghiêng về tính cái. Ổ trứng cuối cùng có tỷ lệ cá thể cái cao nhất.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại cà chua
Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc 1967 - 1968 (Viện
BVTV. 1976), có 11 loài sâu hại cà chua. Trong đó có một số loài gây hại
quan trọng như sâu xám Agrotis ipsilon Rottemburg, bọ phấn Bemisia
mysicae Kuwayana, sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner), sâu khoang
Spodoptera litura (Fabr.), dế mèn lớn và dế dũi Năm 1974 – 1976, kết quả
điều tra cơ bản côn trùng toàn Miền Bắc một lần nữa cho thấy có 13 - 14 loài
sâu hại phổ biến trên cà chua, một trong những loài gây hại nghiêm trọng cho
cây cà chua là sâu xanh đục quả H.armigera (Hübner) (Hồ Khắc Tín - chủ
biên, 1982)).
Theo Nguyễn Đức Khiêm (chủ biên, 2006), trên cà chua có 5 loài sâu hại
chính: sâu xám Agrotis ipsilon, bọ phấn Bemisia tabaci, sâu khoang
Sopodoptera litura, sâu xanh Helicoverpa armigera, bọ trĩ Thripidae. Trong
đó, chỉ có 2 loài sâu đục quả là sâu xanh và sâu khoang xuất hiện và gây hại
thường xuyên hơn trong cả 3 vụ cà chua: vụ sớm, chính vụ và vụ muộn.
Lương Thị Kiểm, (2003) cho biết thành phần sâu hại cà chua tại Đông Anh -
Hà Nội cho biết trong 7 loài sâu hại chính thì nhóm sâu đục quả (sâu xanh H.
armigera, sâu xanh H. assulta, và sâu khoang S. litura) xuất hiện và gây hại,
làm ảnh hưởng lớn tới năng suất cà chua vụ Xuân Hè 2003. Tỷ lệ và mật độ
giữa 3 loài trong nhóm sâu đục quả biến động trong các vụ trồng cà chua. Ở
vụ Đông, sâu khoang gây hại nặng nhất, sau đó đến sâu xanh H. armigera và
hại nhẹ nhất là sâu H. assulta. Mai Phú Quý, Vũ Thị Chi (2005), khi nghiên
cứu về đa dạng côn trùng trong sinh quần rau quả cho thấy trên cà chua có các
loài sâu gây hại chính như: rệp Aphis fabae, Aulacorthum solani, bọ phấn
Bemisia myricae, sâu xanh H. armigera, sâu khoang S. litura, chúng gây hại
nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng cà chua.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Nguyễn Đức Khiêm (chủ biên, 2006), đã nhận xét các loài sâu hại chính trên
cà chua nguy hiểm nhất là nhóm sâu đục quả (sâu xanh H.armigera, sâu xanh
H. assulta, sâu khoang S. litura), chúng gây hại nghiêm trọng tới năng suất
chất lượng cây trồng này. Vũ Thị Lan Hương (2009) khi nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh đục quả cà chua H. armigera (Hübner)
cho biết, tại An Dương, Hải Phòng, có 15 loài sâu hại cà chua. Gây hại nguy
hiểm nhất là nhóm sâu đục quả (3 loài thuộc bộ cánh vẩy Lepidoptera). Trong
đó sâu khoang S. litura phát sinh ngay từ đầu vụ và gây hại với mật độ cao
nhất, sau đó đến sâu xanh H. armigera, và gây hại nhẹ nhất là sâu xanh H.
assulta. Hai loài sâu xanh xuất hiện muộn hơn sâu khoang, chúng phát sinh
khi cây cà chua ra chùm nụ đầu. Từ kết quả của những nghiên cứu trên cho
thấy, tuy số loài gây hại chính trên cà chua ở từng vùng địa lý khác nhau có
khác nhau, nhưng vẫn tập trung vào mấy đối tượng chính gây hại nguy hiểm
và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất cho các vùng trồng rau.
2.2.2. Những nghiên cứu về loài sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius)
Sâu khoang S. litura là đối tượng gây hại phân bố rộng ở nhiều nước
thuộc khu vực nhiệt đới và Á nhiệt đới. Đây là loài sâu hại ăn tạp có thể sống
và gây hại trên 290 loại cây trồng thuộc 90 họ thực vật khác nhau. Sâu
khoang thường phát sinh gây hại nặng trên các cây trồng như: cà chua (rau
xanh, rau họ thập tự, đậu trạch, đậu đũa …), cây màu (đậu tương, thuốc lá,
khoai tây…) và trên nhiều loại cây trồng khác (điền thanh, thầu dầu…) (Bộ
môn Côn trùng, 2004).
Ở Việt Nam các nghiên cứu của Nguyễn Duy Nhất (1970) là một
nghiên cứu khá đầy đủ về sâu khoang. Khi nhiệt độ không khí dưới 20
o
C thời
gian phát dục của sâu bị kéo dài và ẩm độ dưới 78% thì quá trình phát dục của
sâu cũng bị ảnh hưởng, nhất là sâu tuổi 1 – 2. Điều kiện nhiệt độ thích hợp
cho phát dục của sâu là 28 – 30
o
C và ẩm độ không khí là 85 – 92%. Ngoài ra
độ ẩm đất thích hợp cho sâu hoá nhộng khoảng 20%. Nếu bị ngập nước 4 – 5
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
ngày thì nhộng chết 100%.
Sâu khoang có tiềm năng sinh sản cao, một ngài cái đẻ từ 2,3 – 6,4 ổ
trứng với tổng số lượng trứng đẻ từ 123,3 – 1605,0 trứng. Tác giả cho rằng
thức ăn là điều kiện chủ yếu quyết định số lượng phát sinh của quần thể sâu
khoang trên đồng ruộng Nguyễn Duy Nhất (1970).
Theo tác giả Đặng Thị Dung (2006), mỗi trưởng thành cái sâu khoang
có thể đẻ 2-4 ổ trứng, với số trứng khoảng 700 – 1000 quả với điều kiện sâu
non ăn lá đậu tương.
Theo Lê Văn Trịnh (1998) cho biết, vòng đời của sâu khoang từ 22 – 30
ngày. Trong đó giai đoạn trứng là 2 – 3 ngày, sâu non 14 – 17 ngày, nhộng 6 – 8
ngày và thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành là từ 1 – 3 ngày. Tiềm năng sinh
sản của sâu khoang rất lớn. Lượng trứng đẻ của một trưởng thành cái là 125 –
1524 trứng tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và lượng thức ăn cho sâu non.
Ngoài các cây rau họ hoa thập tự như su hào, bắp cải, rau cải, chúng
còn phá hại nặng trên các cây quan trọng khác như bông, đay, thuốc lá, cà
chua, cây họ đậu. Trên thế giới chúng phân bố ở các nước như Ấn độ, Miến
Điện, Malayxia, Cămpuchia, Lào, trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ai Cập,
Châu Mỹ… Ở Việt Nam chúng có mặt khắp nơi trồng các cây trên.
Mặc dù là loài sâu hại khá phổ biến nhưng sâu khoang (S. litura) chưa
thực sự được quan tâm và nghiên cứu nhiều, có thể là do tác động về thiệt hại
kinh tế của loài sâu hại trên cà chua chưa cao và cũng chưa bao giờ bùng phát
thành dịch hại nguy hiểm nên chưa được nghiên cứu cụ thể. Chính vì vậy
những nghiên cứu ở Việt Nam hay trên thế giới về sâu khoang (Spodoptera
litura Fabr.) trên cà chua còn khá hạn chế.
Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu mới đây, người ta đã phát hiện
thấy sâu khoang trên các cây trồng khác nhau như cà chua, đậu xanh, khoai
tây, rau muống, dưa chuột… tại Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nội, …. sâu khoang (S. litura Fabricius)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
thường gây hại nặng trong mùa khô, từ tháng 11 đến tháng 4, ít phá hại trong
mùa mưa.
Theo Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh (2004), trưởng thành của sâu
khoang có chiều dài thân 20 – 25 mm, sải cánh rộng 35 – 45 mm. Cánh trước
màu nâu vàng, phần giữa từ cạnh trước cánh tới cạnh sau cánh có 1 vân ngang
rộng, màu trắng. Đời của trưởng thành thường sống trung bình 1 – 2 tuần tùy
điều kiện thức ăn. Trung bình 1 ngài cái đẻ 300 trứng, thời gian đẻ 5 – 7 ngày,
đôi khi tới 10 – 12 ngày.
Trứng của sâu khoang có hình bán cầu, đường kính 0,5 mm. Bề mặt
trứng có những đường khia dọc từ đỉnh xuống đáy (36 – 39 đường).
Cũng theo Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh (2004), sâu non của sâu
khoang có thời gian phát dục từ 20 – 25 ngày, có 5 – 6 tuổi tùy vào điều kiện
môi trường, ở điều kiện thuận lợi chiều dài của sâu non có thể dài tới 35 –
53mm, sâu non lúc nhỏ có màu lục, càng lớn thì sâu chuyển sang màu nâu
đậm, trên cơ thể có 1 sọc vàng chạy ở 2 bên hông, từ đốt thứ 1 đến đốt cuối
cùng của bụng, dọc đường chạy đó có những điểm hình bán nguyệt từ đốt thứ
1 đến thứ 8 của bụng, mỗi đốt đều có 2 chấm đen nhỏ nhưng 2 chấm đen ở
đốt thứ 1 là rõ nét nhất – đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt sâu khoang
(Spodoptera litura Fabr.) với những loài khác.
Nhộng: thời gian nhộng từ 7 – 10 ngày, chiều dai nhộng từ 18 – 20 mm,
nhộng có màu nâu tươi hoặc nâu tối, cuối bụng có đôi gai ngắn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
PHẦN III.
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius), (Lepidoptera: Noctuidae).
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Cây cà chua Lycopersicum escullentum được sử dụng làm vật liệu
nghiên cứu sâu khoang S. litura
3.1.3. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt sâu hại: vợt, ống hút, hộp nhựa đựng mẫu, túi nilon
- Dụng cụ nuôi sinh học: hộp nuôi sâu, lồng lưới nuôi sâu, đĩa petri, chậu
trồng cây, giấy thấm, bút dạ …
- Hóa chất: cồn 30 - 70%
- Các dụng cụ khác: sổ ghi số liệu, bút bi, bút chì, máy tính
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm
- Một số cánh đồng trồng cà chua tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Phòng nuôi sâu bán tự nhiên, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2013
3.3. Nội dung nghiên cứu
Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cà chua tại vùng sản xuất
Điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên cà
chua tại Gia Lâm, Hà Nội
Điều tra diễn biến mật độ sâu khoang S. litura vụ thu đông 2013 tại Gia
Lâm, Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu khoang trên cây cà chua
trong phòng nuôi sinh học (thời gian phát dục các pha, sức đẻ trứng, thời gian
sống của trưởng thành, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ đực cái… )
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của sâu khoang (ảnh hưởng của
thức ăn của sâu non, thức ăn của trưởng thành … đến một số chỉ tiêu sinh học).
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cà chua tại vùng sản xuất
Sử dụng phiếu điều tra nông dân theo mẫu (Phụ lục 2) được xây dựng
các chỉ tiêu điều tra cần thiết đến nắm tình hình. Tổng số hộ điều tra: N=30
3.4.2. Điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vảy vụ thu đông 2013
tại Gia Lâm, Hà Nội
Để xác định được thành phần sâu hại bộ cánh vảy Lepidoptera chúng tôi
tiến hành điều tra trên sinh quần đồng ruộng cà chua, điền tra theo phương pháp
tự do, định kỳ 7 ngày/lần trên các vùng trồng cà chua vụ thu đông 2013 tại Gia
Lâm, Hà Nội. Thu thập những mẫu sâu non bắt gặp về nuôi tiếp cho đến trưởng
thành để giám định tên theo tài liệu của Bộ môn Côn trùng. Khi điều tra quan
sát tổng thể trên đồng ruộng bằng mắt thường để phát hiện của sâu hại.
3.4.3. Điều tra diễn biến mật độ sâu khoang hại cà chua
Áp dụng phương pháp điều tra theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, (2010).
Điều tra định kỳ 7 ngày/lần. Trên vùng trồng cà chua vụ thu đông năm 2013
và đông xuân 2013-2014 tại Gia Lâm, Hà Nội. Chọn ruộng cà chua đại diện,
- Mỗi ruộng điều tra chọn 10 điểm ngẫu nhiên trên đường chéo góc của
ruộng cà chua, mỗi điểm điều tra 1 m
2
, điểm điều tra cách bờ ít nhất 2m.
- Quan sát từ xa đến gần, sau đó đếm trực tiếp số lượng sâu hại trên cà
chua và sâu khoang trên từng cây cà chua, trên mặt đất ở trong điểm điều tra.
Chỉ tiêu theo dõi: Mật độ sâu khoang (con/m
2
).
3.4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của sâu khoang S. litura
* Thu mẫu và nhân nuôi nguồn sâu