Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Khoa Công Nghệ Thông Tin
ĐỀ TÀI:
SƠ ĐỒ CHỮ KÝ MỘT LẦN
GVHD:Trần Ngọc Thái
SVTH:Trần Trung Hiếu
Nguyễn Văn Tân
Tài liệu Tham Khảo
•
How to construct optimal one-time signatures
•
Kemal Bicakci a,*, Gene Tsudik b, Brian Tung c
•
a Informatics Institute, Middle East Technical University, Ankara 06531, Turkey
•
b Computer Science Department, University of California, Irvine, CA 92612, USA
•
c USC Information Sciences Institute, 4676 Admiralty Way, Marina del Rey, CA
90292, USA
•
Received 25 March 2002; received in revised form 23 April 2003; accepted 24 April
2003
•
Responsible Editor: S.F. Wu
Tóm Tắt
•
Chữ ký 1 lần OTS (one time signature ) cung cấp 1 sự thay thế cho chữ ký điện tử
dựa trên mã hóa khóa công khai .
•
Sự bảo mật của OTS phụ thuôc vào độ mạnh của hàm 1 chiều OWF (one Way
funtion) mà không phụ thuộc vào độ khó của các vấn đề toán học .
•
Phát triển 1 giải thuật tối ưu cho OTS
•
-------------------------------
•
Các từ khóa:
•
One-time signature; Digital signature; On-line/off-line digital signature; Hash function;
Combinatorics
Giới Thiệu
•
Mạng Internet và các mạng hiện đại khác ngày càng phát triển và có tính mở cao
•
Truyền thông qua mạng cũng có sự thay đổi về cấu trúc :từ việc chỉ chuyền các tệp
text thì giờ đây là các tệp tin dữ liêu. Phức tạp .
•
Những sự tiến triển này làm cho sự bảo toàn dữ liệu và tính riêng tư ngày càng
được quan tâm ,đặc biệt là tính bảo mật và tính hiệu quả .
•
Các phương thức chữ ký điện tử truyền thống dựa trên mã hóa công khai là không
vững chắc ,có thể bị phá vỡ bởi khả năng của máy tính .
•
OTS cung cấp 1 phương pháp có thẻ thay thế chữ ký sử dụng khóa công khai
.Không giống như chữ ký dựa trên mã hóa khóa công khai ,OTS chỉ dựa trên
•
“ hàm 1 chiều”(OWFs) .Do vậy nó không đòi hỏi việc tính toán số học phức tạp trong
việc tạo chữ ký và xác minh .
•
Trên thực tế ,sự bảo mật của chữ ký điện tử truyền thống dựa trên 2 nhân tố :toán
học và các “message digest funtions” là các hàm dùng để tạo ra các digest có kích
thước cố định từ dữ liệ đầu vào bất kỳ .(Hàm này phải là 1 chiều và chịu đươc xung
đột) .Sử dụng OTS cho phép ta loại trừ nhân tố đầu tiên
Giới Thiệu
•
OTS đã được đề cập đến từ hơn 2 thập ký trước .Ban đầu được phát triển bởi
Lamport ,sau đó là Merkle và Winternitz . Bleichenbacher chính thức khái niệm OTS
sử dụng một đồ thị có hướng (DAGS)
•
TH đơn giản nhất :Người ký lấy 1 số ngẫu nhiên r ,phục vú cho việc tạo khóa 1 lần .
•
Người ký sau đó bí mật phân bổ 1 khóa h(r) .Với h(.) là 1 OWF .Khóa này đôi khi
được xem như là 1 giá trị tin cậy và sau này được sử dụng để người xác minh xác
nhận chữ ký .
•
Một chữ ký được xây dựng bằng cách cho biết khóa bí mật .Người xác nhận ,nhận
được r’
(có thể giống hoặc khác r) .Tính h(r’) .Nếu h(r’)=h(r) thì chữ ký đó là hợp lệ
.Trên thực tế cho phép việc ký với 1bit có thể đoán trước được .và cung cấp chứng
thực gốc .Để ký 1 bit bất kỳ ,yêu cầu 2 số ngẫu nhiên {r
0
,r
1
} .Theo cách này cả h(r
0
)và
h(r
1
) đã được phân bổ trước .Nhưng tối đa 1 trong 2 số đó được tiết lộ như là 1 phần
của chữ ký .Cặp (r
0
,h(r
0
)) được coi như là 1 chữ ký của thông điếp “0”,trong khi
(r
1
,h(r
1
)) là 1 chữ ký của thông điệp “1” .
•
Merkle mở rộng phương pháp này cho phép ký trên 1 thông điệp có độ dài bất kỳ
.Việc này được bắt đầu bằng hàm chuyển thông điệp thành các digest có đọ dài cố
định ,theo cách thông thường ở chữ ký mã hóa khóa công khai .