PHẦN NỘI DUNG
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ CỦA TRƯỜNG
THPT GIA NGHĨA
1.1. Tình hình chung về giáo dục của địa phương theo báo cáo của Sở và Phòng
Được sự quan tâm và hỗ trợ hết mức của các ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là Sở,
Phòng Giáo dục tỉnh Đăk Nông, đoàn thực tập sinh đã có được những hiểu biết sơ khởi
rất cụ thể và thiết thực về bối cảnh, đặc điểm cũng như có được những nhận định, khái
quát về tình hình giáo dục của địa phương. Cụ thể:
a. Tình hình giáo dục tỉnh Đăk Nông theo báo cáo của Sở:
Nhìn chung tỉnh Đăk Nông là tỉnh vừa mới thành lập nên vẫn còn nhiều non trẻ
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục. Về cơ bản, tỉnh cũng duy trì được hoạt
động dạy học với số lượng học sinh khá ổn định và tăng đều hằng năm. Chất lượng
giáo dục ngày càng có nhiều tiến bộ với công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh.
Vấn đề khác biệt ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng dân tộc) được khắc phục nhờ những
chính sách bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trong tỉnh. Cơ sở vật chất và tài
chính còn nhiều khó khăn, nhưng Sở GD&ĐT cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ để
đảm bảo công tác giáo dục được duy trì ổn định. Việc đổi mới phương pháp dạy học
cũng được nỗ lực triển khai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích ứng với điều
kiện của địa bàn tỉnh. Nền giáo dục của tỉnh có ít thuận lợi, nhiều khó khăn nhưng với
sự cố gắng khắc phục, tinh thần học hỏi, cầu tiến của toàn tỉnh nói chung và ngành
giáo dục nói riêng sẽ có nhiều phát triển trong thời gian tới.
Trước những thuận lợi và trở ngại của tỉnh, chúng tôi nhận thấy vấn đề quan
trọng nhất để phát triển giáo dục là phát triển giáo dục phải đi đôi với phát triển kinh
tế. Do đó để đẩy mạnh phát triển giáo dục tỉnh nên có những chính sách phát triển kinh
tế như: đẩy mạnh thu hút sự đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài, phát triển các tiềm
năng sẵn có (ví dụ như di tích lịch sử, khu du lịch sinh thái…), khuyến khích các hộ
gia đình tăng gia sản xuất để có thêm thu nhập…
Cần có những chế độ đãi ngộ để thu hút và duy trì nguồn nhân lực cả trong và
ngoài tỉnh nhằm phục vụ cho giáo dục. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của phụ
huynh và học sinh về tầm quan trọng của việc học tập.
Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
- Tiếp tục triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới công tác quản lý tài chính
- Mở nhiều lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, liên kết với trường cán bộ
TP.HCM
- Từng bước nâng cao năng lực quản lý giáo dục
- Hoàn thành phổ cập giáo dục THCS
- Mở rộng các trường dạy nghề tại địa phương.
b.Tình hình giáo dục của thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông theo báo cáo của Phòng
Từ ngày thành lập tỉnh, cán bộ các cấp cũng như nhân dân địa phương cùng nhau
nỗ lực, phối hợp xây dựng, củng cố và phát triển kinh tế, kiện toàn bộ máy tổ chức ở
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại một số hạn chế
chưa giải quyết được:
- Một số trường có tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao, phụ huynh chưa quan tâm
đầu tư đúng mức đối với việc học tập của con em nên chất lượng giáo dục chưa cao.
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn thiếu đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
- Công tác qui hoạch cán bộ quản lý, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý,
luân chuyển cán bộ quản lý các trường học còn chậm do các yếu tố khách quan.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia còn chậm trễ (phần lớn là do quỹ
đất và cơ sở vật chất không đảm bảo)….
- Công tác khuyến học họat động chưa thật sự hiệu quả.
- Công tác quản lý đất đai chưa triệt để, ảnh hưởng đến việc phát triển quy mô cơ
sở vật chất của nhà trường.
Những hạn chế trên cũng chính là những động lực để toàn ngành giáo dục nói
chung và những người làm công tác giáo dục nói riêng lấy đó làm động cơ để đẩy
mạnh chất lượng và quy mô giáo dục ngày càng tốt hơn với những ưu điểm sẵn có của
mình như: toàn tỉnh luôn được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phương; đội ngũ giáo viên về cơ bản là trẻ, nhiệt tình trong các hoạt động của ngành,
số lượng giáo viên có trình độ trên chuẩn ngày càng cao; sự nhận thức và mức sống
của người dân trong khu vực thị xã Gia Nghĩa ngày càng cao.
Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
- Thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho tất cả các trường học để các trường
chủ động thực hiện qui chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp
giáo dục; chú trọng giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh
- Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Tuyển sinh các lớp đầu cấp (năm học 2010 - 2011) theo đúng tuyến, theo địa
bàn qui định và theo chỉ tiêu đề ra.
- Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra giáo dục, khắc phục những hạn chế,
yếu kém, gìn giữ nề nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
1.2. Tình hình chung về giáo dục tại trường THPT Gia Nghĩa
Trường THPT Gia Nghĩa toạ lạc trên Đồi dâu, tương đối cách biệt với khu dân
cư lân cận. Trường được thành lập vào năm 2008 được tách ra từ trường THPT Chu
Văn An. Do đó cơ sở hạ tầng còn đang trong giai đoạn thi công, triển khai xây dựng,
rõ ràng trường THPT Gia Nghĩa rất mới nên nó chứa đựng rất nhiều cơ hội, thách thức
và trở ngại riêng biệt.
Về cơ cấu nguồn nhân lực, trường THPT Gia Nghĩa được thành lập với cơ cấu
nhân sự ban đầu khá quy củ. Gồm Ban giám hiệu với 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu
trưởng, Công đoàn, các tổ chuyên môn, các phòng ban chuyên trách và đông đảo cán
bộ công nhân viên. Cơ sở vật chất, tài chính với nhiều đầu tư và trang bị mới mẻ, tuy
vậy, trường vẫn đang trong giai đoạn từng bước xây dựng và hoàn thiện về cơ sở vật
chất. Về mặt chất lượng giáo dục: đội ngũ giáo viên của trường đa phần có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và đầy tâm huyết. Về chất lượng học sinh: ngày mới
thành lập, học sinh của trường là số học sinh có chất lượng thấp. Chỉ bắt đầu kỳ tuyển
sinh vừa rồi, trường được tuyển theo tuyến nên đầu vào đã có phần được cải thiện. Cả
trường không có học sinh giỏi, số lượng học sinh khá cũng rất ít: Đây cũng là mặt khó
khăn trở ngại mà trường gặp phải trong vấn đề cải thiện chất lượng giáo dục. Ở khía
cạnh đổi mới phương pháp dạy học, thì tính đến thời điểm hiện tại, các phương pháp
đổi mới giảng dạy được áp dụng trong nhà trường là hạn chế tối đa phương pháp đọc
chép, giảng dạy một chiều, áp dụng giáo án điện tử cho nhiều môn học, khuyến khích
sự chủ động tích cực suy nghĩ, tự học ở học sinh. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức, quản
lý và kế hoạch hoạt động của nhà trường thì được Ban giám hiệu nhà trường lên kế
hoạch từ đầu tháng và phân công về cho các giáo viên qua những buổi họp hội đồng,
giao ban Việc giảng dạy, đào tạo đang còn trong giai đoạn xây dựng và từng bước
hoàn thiện với rất nhiều sự nỗ lực, cố gắng và tâm huyết.
Một vài nhận định và đề xuất:
- Nguồn nhân lực vẫn đang còn thiếu ở các môn giáo dục giới tính, tham vấn
học đường, hướng nghiệp và giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-Về cơ sở vật chất, nâng cao ý thức bảo quản tài sản nhà trường và ý thức giữ
gìn vệ sinh chung trong lớp và ở các hành lang… đặc biệt là nhà vệ sinh.
-Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và chú trọng truyền đạt
các kỹ năng về phương pháp học tập cho học sinh
2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP
Chương trình thực tập kéo dài trong một khoảng thời gian tương đối ngắn: bắt
đầu từ thứ 2 ngày 18/1/2010 đến thứ 7 ngày 30/01/2010. Trong sự cố gắng hoàn thành
những mục tiêu và nhiệm vụ được giao, nhóm thực tập gồm 13 thành viên, về thực tập
tại trường THPT Gia Nghĩa, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông đã hoàn thành đợt thực
tập của mình với những kết quả được cô đọng lại trong những nội dung cụ thể. Đó là
trong công tác chủ nhiệm lớp, trong phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục và thực
hành nghiên cứu khoa học để tìm hiểu một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học tại
trường. Cụ thể:
2.1. Công tác chủ nhiệm lớp
2.1.1. Phân công lớp chủ nhiệm:
Nhóm được phân công vào các lớp thuộc khối 11 và chia làm 4 nhóm nhỏ để
tiến hành công tác chủ nhiệm:
Lớp 11A2: -cô giáo chủ nhiệm và hướng dẫn: Đỗ Thị Lan.
-Thực tập sinh: Lê Ngọc Quý Linh, Bùi Thị Thu Huyền, Nguyễn Quỳnh
Hoa
Lớp 11A4: -cô giáo chủ nhiệm và hướng dẫn: Phạm Thị Mận
-Thực tập sinh: Lê Thị Trang, Trần Mai Phương Duy, Nguyễn Thị Lan
Phương, Trần Thị Huyền
Lớp 11A7: -cô giáo chủ nhiệm và hướng dẫn: Võ Thị Hồng Điệp
-Thực tập sinh: Đặng Thị Tú Trâm, Tống Mỹ Trâm, Đinh Văn Chức
Lớp 11A8: -cô giáo chủ nhiệm và hướng dẫn: Phạm Thị Hải
-Thực tập sinh: Phạm Thị Mẫu Ly, Trần Công Vinh, Nguyễn Thị Ngọc
Diễm
2.1.2. Nội dung công việc:
Nội dung 1: Phối hợp với GVCN thực hành quản lý học sinh trong các buổi sinh hoạt
15 phút đầu giờ
-Quan sát và học hỏi kinh nghiệm quản lý lớp học của GVCN
-Phối hợp với GVCN tham gia công tác quản lý học sinh: tìm hiểu tình hình học
tập, tâm sinh lý, sở thích, ước mơ, điều kiện, hoàn cảnh, những khó khăn vướng mắc
của học sinh trong hoạt động học tập và rèn luyện qua quan sát, trao đổi, lắng nghe,
thu thập thông tin cá nhân qua phiếu tự giới thiệu bản thân.
-Thực hành quản lý học sinh qua các phương diện: nhắc nhở học sinh thực hiện
tốt nội quy, nề nếp, trật tự, tác phong… cũng như đôn đốc, củng cố thái độ học tập
chuyên cần, nghiêm túc ở học sinh.
-Thông qua các buổi gặp gỡ, sinh hoạt lớp, thực tập sinh tổ chức một số hoạt
động: chơi trò chơi, ca hát, ôn tập, giải bài tập, chia sẻ kinh nghiệm học tập và cuộc
sống.
-Bước đầu cung cấp, củng cố cho các em những thông tin, kiến thức cơ bản về
bảo vệ, giữ gìn vệ sinh cơ thể, bảo vệ bản thân, tự chủ trong mọi hoàn cảnh.
Nội dung 2: Phối hợp với GVCN tổ chức, tiến hành hoạt động sinh hoạt chủ nhiệm
45phút nhằm hoc hỏi sâu kinh nghiệm chủ nhiệm lớp
-Tổng kết hoạt động nề nếp và học tập của các lớp trong tuần vừa qua
-Nhận xét sổ đầu bài
-Kết hợp với sinh hoạt lớp, tiến hành một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng học tập như:
+Dạy phương pháp lập bản đồ tư duy để tăng hiệu quả học tập tốt, sáng tạo, tiết
kiệm thời gian, tập trung ghi nhớ tốt, khái quát được bài học dễ dàng, lên kế hoạch học
tập, vượt qua các kỳ thi với điểm số tốt.
+Dạy phương pháp tiếp thu bài trên lớp để giúp học sinh có phương pháp nắm bài
học hiệu quả hơn
+Dạy phương pháp học tốt một số môn: như Anh văn, Toán, Hoá, Văn, Sử
+Tổ chức sinh hoạt chơi trò chơi, thông qua đó giáo dục kỹ năng sống.
+Cùng học sinh ôn bài, học bài ngay trên lớp thông qua việc áp dụng sơ đồ tư duy
vào môn học cụ thể.
Nội dung 3: Phối hợp với GVCN tổ chức một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
nhằm thưc hành công tác giáo dục, truyền đạt tri thức cho học sinh
Hỗ trợ với GVCN tổ chức một hoạt động giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp dưới
sự hướng dẫn của GVCN vào thứ 7 ngày 23/1/2010 như:
+Tổ chức tìm hiểu chủ đề nét đẹp văn hoá thanh niên thông qua hoạt động giáo
dục dạy kỹ năng giao tiếp ứng xử và chia sẻ kinh nghiệm về phong cách ăn mặc phù
hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và môi trường.
+Dạy kỹ năng xác định mục tiêu để giúp học sinh có kế hoạch phát triển bản
thân phù hợp, xác định mục tiêu trước mắt, mục tiêu lâu dài, cách thức hiện thực hoá
mục tiêu đó để đạt được thành công trong học tập và cuộc sống.
+Tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm giúp học sinh xác định được hướng đi
của mình thông các phương pháp xác định kỹ năng, sở thích, năng lực của học sinh.
Đồng thời, giúp học sinh định hướng nghề dựa trên sở thích, năng lực và nhu cầu ở
mỗi học sinh.
Nội dung 4: Quan sát hoạt động dạy học, quản lý học sinh trên lớp học của một số
giáo viên qua hoạt động dự giờ nhằm học hỏi phương pháp giảng dạy và cách thức
quản lý học sinh
Tham gia dự giờ các tiết học ở một số môn học để thực hành quan sát hoạt động
dạy học, học hỏi công tác quản lý học sinh. Dự giờ tiết học ở các lớp học: Toán, Lý,
Sinh, Địa, Văn, Anh, Hoá… để tìm hiểu, học hỏi việc vận dụng các phương pháp
giảng dạy, truyền đạt tri thức theo các phương pháp linh hoạt: nghe giảng kết hợp ghi
chép, đặt câu hỏi, đưa ra những tình huống có vấn đề, thảo luận nhóm, đặt ví dụ, sử
dụng hình ảnh minh hoạ, sơ đồ…
Bên cạnh đó, có những tiết học bằng giáo án điện tử, thực tập sinh được dự giờ
trong phòng học đa phương tiện nhằm mục đích quan sát, học hỏi cách thức tiến hành
việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
2.1.3. Phương pháp thực hiện:
+Quan sát, thu thập thông tin
+Điều tra bằng bảng hỏi
+Tham dự, toạ đàm
+Phỏng vấn sâu
2.1.4. Kết quả đạt được:
-Buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ:
+Học hỏi được phần nào kinh nghiệm quản lý lớp ở các GVCN.
+Hiểu được tình hình học tập, tâm sinh lý, sở thích, ước mơ, điều kiện, hoàn
cảnh, những khó khăn vướng mắc của học sinh trong hoạt động học tập, rèn luyện.
+Nắm được tình hình lớp về: sĩ số lớp, nề nếp, tác phong, đồng phục, chuyên cần.
Cũng như dần dần khắc phục được tình trạng đi học trễ, nâng cao được thành tích thi
đua.
+Học sinh tự tin, năng động và tự giác hơn trong học tập và rèn luyện
+Học sinh có thêm nhiều kiến thức hơn về vệ sinh thân thể, bảo vệ bản thân, tự
chủ trong mọi hoàn cảnh.
-Buổi sinh hoạt chủ nhiệm 45 phút
+Có kinh nghiệm quản lý lớp và đứng lớp thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm
+Truyền đạt được cho học sinh nắm được các phương pháp học tập.
-Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh hiểu được những nét đẹp
văn hóa của thanh niên, nắm được các kỹ năng kỹ xảo nhằm tạo điều kiện hoàn thiện
nhân cách của học sinh.
+Hoạt động hướng nghiệp đã phần nào giúp học sinh xác định được năng lực, sở
thích bản thân giúp định hướng được nghề nghiệp tương lai cho các em.
-Hoạt động dự giờ
+Học hỏi được các phương pháp giảng dạy, truyền đạt tri thức thông qua các tiết
dạy của các giáo viên.
+Phần nào hiểu được cách thức quản lý học sinh trong của giáo viên trong một
tiết học.
2.1.5. Nhận xét rút kinh nghiệm
+Còn tồn tại tình trạng học sinh nghỉ học không phépCần có sự quản lý, cũng
như hiểu tâm sinh lý của học sinh để có thể quan tâm, giúp đỡ các em khắc phục việc
nghỉ học không phép.
+Chưa giải quyết dứt điểm việc học sinh đi trễ. Do đó phải tăng cường nhắc nhở
học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc học tập để học sinh đến lớp đúng giờ.
+Thời gian ngắn nên chưa hiểu rõ về hoàn cảnh, phương pháp học tập của học
sinh để từ đó có những biện pháp khắc phục.
+Việc kiểm soát học sinh trong giờ học chưa được chặt chẽ. Đồng phục, tác
phong của học sinh còn thiếu ý thức (học sinh còn ăn trong giờ học, mang dép lê, nói
chuyện riêng,…)
2.2. Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục
2.2.1. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
a. Thời gian: Bắt đầu 7h00 ngày 24/01/2010 và kết thúc lúc 10h00 đến 10h30
tuỳ vào khâu tư vấn sau cùng.
b. Địa điểm: Trường THPT Gia Nghĩa – TX. Gia Nghĩa – Tỉnh Đăk Nông (cụ
thể trong phòng học của 5 lớp 12 được tư vấn)
c. Đối tượng: Học sinh khối 12 trường THPT Gia Nghĩa và một số lớp của khối
11 do các nhóm chủ nhiệm hướng dẫn và tư vấn riêng trong quá trình làm công tác chủ
nhiệm.
d. Mục tiêu: Công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau đây:
Nhằm hỗ trợ tích cực cho các bạn học sinh cuối cấp có những thông tin cần
thiết cũng như định hướng, sự lựa chọn các nghành học, các nghề học phù hợp với khả
năng và sở thích của mình. Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực
bản thân và nhu cầu của thị trường lao động. Từ đó, lập được "xu hướng nghề nghiệp"
của bản thân.
Biết được năng lực bản thân thể hiện qua quá trình học tập và lao động. Biết
được điều kiện và truyền thống gia đình trong việc quyết định chọn nghề tương lai.
Bộc lộ được hướng thú nghề nghiệp của mình. Có ý thức tìm hiểu nghề và chọn nghề
(chú ý đến năng lực bản thân và truyền thống gia đình)
Cung cấp cho các bạn học sinh những kinh nghiệm trong thi cử, những kiến
thức về kỹ năng, hình thức mà các bạn chưa biết khi tham gia kì thi cuối cấp, giúp cho
các bạn đạt kết quả cao khi tham gia vào kì thi.
Giải đáp những thắc mắc, những điều bức xúc của học sinh xung quanh vấn
đề thi cử và những điều các bạn muốn biết về môi trường TCCN - CĐ - ĐH. Tạo cơ
hội giao lưu đoàn kết, thân thiện giữa học sinh và các bạn sinh viên khoa giáo dục nói
riêng và sinh viên ĐHQG TP. HCM nói chung
đ. Nội dung:
- Chuẩn bị trước buổi giao lưu hướng nghiệp :
Tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục của khu vực Tây Nguyên nói
chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng.
Phát phiếu hỏi trước cho học sinh vào ngày 21 tháng 01 năm 2010 nhằm nắm
được xu hướng chọn ngành của học sinh và sau đó thu phiếu hỏi và xử lý.
Chuẩn bị phiếu trắc nghiệm kỹ năng, sở thích và các tài liệu liên quan đến tuyển
sinh năm 2010.
Tìm hiểu những thông tin tuyển sinh của những năm trước và xu hướng chọn
ngành nghề của xã hội, những ngành mới nhất hiện nay.
- Nội dung tiến hành trong buổi giao lưu hướng nghiệp :
* Hỏi và đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về những thông tin liên quan đến
các kỳ thi tuyển sinh CĐ, ĐH.
* Khái quát những thông tin chung nhất: Tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục của
tỉnh Đăk Nông và khu vực Tây Nguyên với những ưu - nhược điểm, từ đó nói cho HS
biết cơ hội nghề nghiệp sau này. Phân tích những “con đường” phát triển nghề nghiệp
của bản thân sau khi học hết lớp 12. Nói về mối quan hệ giữa sở thích, năng lực, hoàn
cảnh gia đình và nhu cầu xã hội nhằm giúp HS có cách xác định nghề nghiệp đúng
đắn. Hướng dẫn cụ thể các nội dung cần thiết về tuyển sinh:
- Giới thiệu sơ qua kì thi ĐH - CĐ và cách thức tuyển sinh của các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Những sai lầm trong khi chọn ngành, chọn trường
- Cung cấp những thông tin cơ bản về tuyển sinh: Nguyện vọng 1, nguyện vọng
2. Thời gian các đợt thi. Thông tin về các khối thi, môn thi,…
* Trắc nghiệm sở thích, kỹ năng và tư vấn trực tiếp.
Hướng dẫn cách đánh trắc nghiệm và giải thích đáp án dựa vào mức điểm để
hướng vào các khối ngành phù hợp nhằm giúp học sinh định hướng được sở thích,
năng lực, nhu cầu xã hội, mối quan hệ của ba yếu tố trên để có thể xác định đúng
ngành nghề của bản thân.
Giới thiệu các nhóm ngành và thông tin liên quan: Giới thiệu chung nhất của
các nhóm ngành và các nghề nghiệp tiêu biểu của các nhóm ngành đó. Giải thích
những yêu cầu và tố chất liên quan đến một số nhóm ngành. Do đặc thù của học sinh
trường có nhiều con em dân tộc thiểu số nên nhóm đặc biệt cung cấp thông tin về
trường dự bị đại học dân tộc trung ương Nha Trang và hệ dự bị ở trường đại học Tây
Nguyên. Bên cạnh đó nhóm cung cấp thông tin về cách thức xét tuyển các trường quân
đội và an ninh theo nguyện vọng của nhiều học sinh.
Tư vấn trực tiếp các thắc mắc và giải đáp những thắc mắc của học sinh qua
những phiếu hỏi đã thu thập trước đó.
e. Biện pháp thực hiện: Tổ chức chương trình hướng nghiệp kết hợp với
công tác đoàn trường, trong đó kế hợp cụ thể những phương pháp sau:
Nhà trường thông báo xuống và thông qua các phiếu hỏi để học sinh biết đến và
định hướng cho việc đặt câu hỏi liên quan đến những vấn đề mình quan tâm.
Trắc nghiệm thông qua các bảng trắc nghiệm về kỹ năng, sở thích.
Thuyết trình những nội dung chính và cần thiết cho học sinh hiểu về nội dung
được tư vấn để có định hướng tốt trong nghề nghiệp và hỏi cụ thể hơn về những nội
dung chính đó.
Biện pháp tư vấn thông qua các trao đổi trực tiếp.
Trả lời trực tiếp thông qua mail của nhóm sau khi đã giao lưu hướng nghiệp.
f. Kết quả đạt được:
- Số lượng đặt câu hỏi trước và đi dự buổi giao lưu hướng nghiệp:
LỚP THAM GIA KHẢO SÁT Ý KIẾN
THAM GIA TRONG
BUỔI TƯ VẤN
12A1 30/34 phiếu hỏi 29/34 học sinh
12A2 45/45 phiếu hỏi 33/45 học sinh
12A3 42/42 phiếu hỏi 31/42 học sinh
12A4 44/44 phiếu hỏi 24/44 học sinh
12A5 39/41 phiếu hỏi 34/41 học sinh
TỔNG 200/208 Phiếu 151/208 Học sinh
-Chất lượng của buổi giao lưu hướng nghiệp:
Được sự quan tâm của nhà trường và công tác chuẩn bị về nội dung rất lâu trước đó
nên tuy có nhiều thay đổi, nhóm hoàn thành chương trình hướng nghiệp một cách tốt
đẹp, và cơ bản đã thành công về chất lượng.
Do chia nhóm ra và trả lời từng học sinh nên khâu trả lời dành nhiều thời gian và
thành công nhất. Một lớp có 2 đến 3 người tư vấn cho khoảng trên dưới 30 bạn học
sinh nên hầu hết đều trả lời được hết các thắc mắc của học sinh, và các em đã hài lòng
phần nào về những thắc mắc của mình. Trong đó về phần nội dung đã đảm bảo được
các yêu cầu theo kế hoạch ban đầu.
Hoạt động giao lưu được đảm bảo trong quá trình tư vấn hướng nghiệp. Trong
các lớp thì nhóm phụ trách chịu trách nhiệm về các hoạt động giao lưu riêng như văn
nghệ, chơi trò chơi…
g. Một số hạn chế:
-Do những yếu tố chủ quan:
Yếu tố hạn chế nhất trong buổi giao lưu hướng nghiệp là nhóm chưa từng tổ
chức một chương trình hướng nghiệp cụ thể nào, mọi thứ vẫn là lý thuyết mà không có
kinh nghiệm cụ thể. Mọi công tác chuẩn bị tuy có cố gắng nhưng vẫn còn nhiều thiếu
sót. Chưa nắm bắt được tình hình thực tế của nhà trường, không hiểu rõ đặc điểm của
học sinh được được tư vấn.
Trong quá trình lập kế hoạch chi tiết nhóm không chú ý đến thời tiết và điều
kiện địa phương nên khi xuống đây chương trình phải thay đổi. Cách thức tổ chức
chưa chuyên nghiệp và phương pháp truyền đạt còn mang tính hàn lâm và chưa thực
sự sinh động và trọng tâm.
Kỹ năng tư vấn còn thiếu, trang bị thông tin cho mình ở mỗi thành viên còn
chưa được toàn diện. Kiến thức đã phần nào đảm bảo nhưng cách thức truyền đạt còn
nhiều hạn chế.
Nhìn chung buổi hướng nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định, thông qua
việc định hướng các ngành nghề mà học sinh quan tâm cũng như các thông tin liên
quan đến các kỳ thi tuyển sinh CĐ, ĐH. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số tồn tại cụ
thể như: Chưa cung cấp được đầy đủ điểm chuẩn của một số trường CĐ, ĐH mà HS
quan tâm. Chưa nắm rõ được tình hình cụ thể của tỉnh Đắk Nông để có những định
hướng về nhu cầu mà tỉnh cần. Giải thích cụ thể về các khối ngành còn chưa đầy đủ.
-Do những yếu tố khách quan:
Chương trình tuyển sinh, hướng nghiệp của báo Tuổi trẻ diễn ra trước một ngày
nên trong quá trình thực hiện nhóm và nhà trường đã thay đổi nhiều phần liên quan
đến chương trình giao lưu hướng nghiệp của mình để không bị trùng lặp mà vẫn đảm
bảo tiến độ và chất lượng đề ra, nhưng thực sự những thay đổi đó vẫn chưa đảm bảo
chất lượng tốt nhất.
Thời gian thực hiện vào chủ nhật nên một số học sinh đi xe buýt hay nhà xa
ngại đi và không muốn đi tham gia chương trình tư vần hướng nghiệp nên số lượng
vắng trong buổi hướng nghiệp không nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác hướng
nghiệp của nhóm.
Sự định hướng của học sinh còn chưa tốt, nhiều học sinh của trường đến lúc này
còn chưa biết mình định thi gì và học gì sau khi tốt nghiệp 12. Vì vậy, nhóm phải định
hướng cho các em khá khó khăn.
Nhà trường đang còn thiếu nhiều về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
chương trình hướng nghiệp nên quy mô tổ chức và thu hút học sinh phần nào còn bị
hạn chế.
h. Bài học kinh nghiệm:
Cần có những biện pháp phối hợp tốt hơn với thầy cô và nhà trường. Đảm bảo
khâu tổ chức diễn ra đúng lịch trình và đầy đủ nội dung.
Nhóm cần chuẩn bị đầy đủ thông tin nhiều hơn về các trường TCCN, CĐ, ĐH
để đáp ứng nhu cầu của học sinh. Trong đó, những vấn đề mới về tuyển sinh, về các
ngành cần được quan tâm và cập nhật đầy đủ. Đặc biệt nhóm cần tìm hiểu những thông
tin cụ thể về tỉnh Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên để có những định hướng phù hợp
nhu cầu của tỉnh.
Trong khâu thực hiện của kế hoạch nhóm cần lưu ý nhiều hơn về hoàn cảnh của
trường và đặc điểm của học sinh. Vấn đề thu hút học sinh tham gia buổi hướng nghiệp
còn nhiều yếu kém. Vì vậy, cần lưu ý hơn về khâu quảng bá hay thông báo cho học
sinh biết mục đích của buổi hướng nghiệp hơn nữa.
i. Những kiến nghị và giải pháp:
Qua quá trình giao lưu hướng nghiệp nhóm nhận thấy các em học sinh rất mong
muốn được giúp đỡ, định hướng nghề nghiệp tương lại sau này. Bên cạnh đó, hướng
nghiệp cũng là một hoạt động sư phạm trong nhà trường nên cần chú ý quan tâm và kết
hợp hướng nghiệp với các hoạt động sư phạm khác để chất lượng được đảm bảo hơn.
Trong quá trình hướng nghiệp để đảm bảo tốt cần có sự phối hợp từ nhiều phía,
trong đó giáo viên chủ nhiệm của các lớp đóng một vai trò quan trọng.
Trong thời gian ngắn tới trường nên mở một phòng tư vấn riêng dành cho các
em học sinh để ngoài công tác hướng nghiệp các em còn những khó khăn khác cần tư
vấn thì cũng có thể được quan tâm, giúp đỡ kịp thời.
Nhà trường nên có sự hợp tác với một số trung tâm đào tạo nghề, CĐ, ĐH ở địa
phương và khu vực. Mời họ có những hoạt động giao lưu, gặp gỡ, khuyến khích các
em tham gia học tập và làm việc tại địa phương.
Nên có bảng tin dán những thông báo về hoạt động học tập cũng như tuyển sinh
hướng nghiệp.
Công tác hướng nghiệp cần được quan tâm ngay từ khi các em bước vào học
lớp 10 để học sinh có khoảng thời gian dài định hướng, chuẩn bị cho kỳ thi THPT, CĐ
và ĐH.
2.2.2. Hoạt động giáo dục giới tính
Thời gian:
Hoạt động giáo dục giới tính được diễn ra vào một số buổi sinh hoạt 15 phút
đầu giờ trong 2 tuần từ thứ 2 ngày 18/01/2010 đến hết thứ 6 ngày 29/01/2010.
Địa điểm:
Tại các lớp học của 4 lớp được phân công 4 nhóm thực tập sinh: 11A2, 11A4,
11A7, 11A8.
Đối tượng:
-Các em học sinh 4 lớp 11A2, 11A4, 11A7, 11A8
-Vì giới hạn về khả năng và thời gian, cũng như một số lý do khách quan khác,
nhóm thực tập chỉ có thể tiến hành hoạt động giáo dục giới tính cho các em học sinh
lớp mình được phân công vào thực tập.
Nội dung:
Giáo dục giới tính học đường được tiến hành xen kẽ vào trong các khoảng thời
gian ít ỏi của 15 phút đầu giờ học một số ngày trong tuần. Chính vì vậy nội dung giáo
dục giới tính học đường cũng được gói gọn ở các chủ đề sau:
- Củng cố hiểu biết của các em về cách thức xây dựng tình bạn đẹp và những đức
tính mong muốn có được ở một người bạn.
- Chia sẻ các cách thức ứng xử văn hoá, tiến bộ và đạo đức, đồng thời chủ động
bảo vệ bản thân mình trong mọi tình huống có thể xảy ra.
- Chia sẻ các cách thức giữ gìn vệ sinh thân thể_vấn đề góp phần tạo nên nét đẹp
cho mỗi con người khi biết cách yêu thương, quan tâm và chăm sóc cho chính bản thân
mình.
Biện pháp thực hiện:
Thông qua các trò chơi, học sinh được cùng lúc thực hiện những kỹ năng, kỹ
xảo khi chính mình tham dự vào trò chơi đó. Cụ thể, tuỳ vào hoàn cảnh riêng ở các lớp
trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, nếu như buổi học hôm đó, các em không có
sửa bài tập hay ôn tập, các thực tập sinh sẽ luân phiên nhau để tiến hành công tác chủ
nhiệm và đưa từng mảng nhỏ về giáo dục giới tính thông qua hoạt động giao lưu, sinh
hoạt, trò chơi.
Không đề cập nặng nề hai chữ “giới tính” trong mọi buổi sinh hoạt lớp và tiến
hành giáo dục giới tính. Cả nhóm thực tập sinh cố gắng nhất có thể để đưa các nội
dung nhỏ về giới tính đến với các em học sinh một cách tự nhiên, sinh động và gần
gũi.
Cộng hưởng với lời dẫn, lời nhận xét, nêu ý nghĩa và mục đích, bài học của từng
trò chơi qua sự trao đổi, phản hồi giữa học sinh và thực tập sinh nhằm bước đầu hình
thành ý thức của học sinh trong các nội dung trao đổi đã nêu.
Kết quả đạt được:
- Tạo được sự hứng thú tham gia lớp học, giao lưu bạn bè và các thực tập sinh ở
các em học sinh. Các em chủ động trao đổi, xin chia sẻ, góp ý về nhiều vấn đề ở nhiều
lĩnh vực khác nhau như tình yêu, tình bạn, tình cảm gia đình…
- Phần nào củng cố và mang lại được cho các em một số kiến thức căn bản về tâm
sinh lý lứa tuổi và cách thức xây dựng, duy trì tình bạn tốt đẹp.
- Giúp các em có thêm những kiến thức về bảo vệ, vệ sinh cơ thể, phòng vệ bản
thân một cách tự nhiên và gần gũi.
- Gợi mở hướng đi cho các em tự lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp
nhất với bản thân mỗi em trong quá trình hoàn thiện tâm sinh lý và nhân cách mỗi
người.
Những điều chưa đạt được:
- Giáo dục giới tính chưa được đưa vào nhà trường như một môn học thiết thực và cần
thiết cho học sinh. Sự phát triển nhanh về sinh lý cơ thể phải đi đôi với việc trang bị
những kiến thức về giáo dục giới tính phù hợp với lứa tuổi của các em, như thế mới
giúp cho các em biết bảo vệ và chăm sóc bản thân cũng như có cách ứng xử phù hợp
với bạn bè.
- Do nhóm chỉ tiến hành lồng ghép nội dung giáo dục giới tính vào một số trò chơi 15
phút đầu giờ nên nội dung giáo dục bị hạn chế, không truyền đạt được nhiều, mục tiêu
giáo dục chưa rõ nét, chỉ đơn thuần là hoạt động vui chơi mà thôi.
- Trò chơi tổ chức trong lớp nên hạn chế về số lượng và chất lượng.
- Kinh nghiệm đứng lớp tổ chức trò chơi của nhiều bạn còn thiếu nên gặp khó khăn
trong việc kêu gọi sự tham gia chơi của các em, nhất là những em thụ động.
Bài học kinh nghiệm
- Khi tổ chức trò chơi đòi hỏi người quản trò có một vị trí quan trọng, nhóm cần trang
bị thêm một số kỹ năng như: tổ chức trò chơi, quản lý lớp học, truyền đạt…
- Nội dung và hình thức trò chơi cần phong phú hơn, truyền tải được nhiều nội dung
giáo dục giới tính hơn.
- Nên gần gũi, thân thiện với các em học sinh hơn nữa, có sự giao lưu chia sẻ với các
em nhiều hơn để có thể tư vấn, trao đổi với các em các vấn đề về giới tính.
2.3. Kết quả nghiên cứu khoa học
2.3.1. Giới thiệu khái quát về nội dung nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, nhóm thực tập đã vận dụng kỹ năng nghiên cứu khoa
học để thực hiện đề tài với tên gọi: “Tìm hiểu một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy
học tại trường THPT Gia Nghĩa, TX. Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông”. Trong đó, tập trung
tìm hiểu, nghiên cứu vào ba mảng nội dung chính sau:
-Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
-Thứ hai, công tác quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên
-Thứ ba, công tác quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học (cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học).
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu bằng SPSS
Phương pháp đàm thoại
Tất cả các phương pháp đều được sử dụng hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với nhau để
nghiên cứu đề tài.
- Mẫu khảo sát: trong điều kiện cho phép về thời gian và kinh phí, được sự hỗ trợ đắc
lực của Ban giám hiệu nhà trường và toàn thể các thầy cô giáo, nhóm thực tập tìm hiểu
đề tài trên mẫu học sinh là 120, phân bố đều ở 3 khối lớp 10, 11 và 12. Và trên mẫu
khảo sát giáo viên là 50, phân bố đều và rộng khắp tất cả các giáo viên của trường.
Học sinh lớp
Các lớp Tần số Tỷ lệ %
Lớp 10 40 33.3
Lớp 11 40 33.3
Lớp 12 40 33.3
Tổng 120 100.0
2.3.3. Phân tích kết quả khảo sát
Vì một số lý do khách quan, kết quả khảo sát được phân tích chỉ dựa trên mẫu
khảo sát qua bảng hỏi học sinh ở cả 3 khối lớp. Tuy chưa hồn chỉnh trong báo cáo của
nhà trường, nhưng 3 mảng nội dung chính trong đề tài nghiên cứu cũng được trình bày
điểm xuyết ở một số khía cạnh sau qua các bảng hỏi đã được xử lý, thống kê:
a. Về cơng tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là hoạt động quản lý khơng hề dễ dàng.
Bên cạnh sự quản lý của tổ kỷ luật nhà trường thì sự quản lý của giáo viên chủ nhiệm
ở mỗi lớp đóng vai trò chính yếu. Với những tiền đề có sẵn như trường mới, cơ sở vật
chất mới, đội ngũ quản lý và cán bộ cơng nhân viên, giáo viên đầy nhiệt huyết thì đầu
vào của học sinh với chất lượng thấp là một điều khó khăn và lo ngại trong hoạt động
quản lý học tập học sinh. Để tìm hiểu về những biện pháp mà nhà trường và giáo viên
dùng để quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học sinh, nhóm thực tập đã tìm hiểu
qua câu hỏi: “Nhà trường và giáo viên thường thực hiện những biện pháp nào để quản
lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh?” Câu hỏi được tìm hiểu ở 3 mức độ từ
khơng thường xun đến rất thường xun được thống kê như sau:
Những biện pháp mà nhà trường và
giáo viên thực hiện để giúp học sinh
học tập tốt hơn:
MẪU
TRUNG
BÌNH
ĐỘ LỆCH
CHUẨN
TẦN SỐ TRỐNG
học sinh thực hiện nghiêm túc nề
nếp, tác phong, trang phục
120 0 2.38 .638
học sinh phải đi học đầy đủ và đúng
giờ
120 0 2.38 .676
học sinh phải chuẩn bò bài mới, làm
bài tập về nhà đầy đủ
119 1 2.28 .650
biện pháp nhà trường tổ chức bồi
dưỡng cho học sinh giỏi, phụ đạo cho
học sinh yếu
120 0 2.42 .603
nhà trường phát động phong trào thi
đua học tập giữa các lớp
118 2 2.38 .666
nhà trường tổ chức các hoạt động
sinh hoạt học tập ngoại khoá cho các
em tham gia
119 1 1.63 .662
GVCN thường liên lạc với phụ
huynh học sinh để nắm bắt được tình
hình học tập của học sinh
119 1 2.30 .645
Với độ lệch chuẩn tương đối thấp (<1), các biện pháp nhà trường và giáo viên
áp dụng để quản lý học sinh được học sinh đánh giá là tương đối thường xun và rất
thường xun với độ trung bình dao động từ 2.30 đến 2.42 ở các yếu tố như việc thực
hiện nội quy, quy định về nề nếp, tác phong, trang phục của học sinh; việc tổ chức bồi
dưỡng và phụ đạo (TB:2.42), phát động các phong trào thi đua giữa các lớp cũng như
mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, nhà trường và học sinh. Bên cạnh đó, có một
yếu tố được đánh giá nằm nhiều ở mức độ thường xun đến khơng thường xun, đó
là việc nhà trường tổ chức các sinh hoạt học tập ngoại khố cho các em tham gia chưa
được thường xun như mong đợi và háo hức ở các em. Những đánh giá chủ quan của
các em học sinh nhìn chung cũng rất rõ ràng, đúng đắn với hiện thực. Mối liên lạc giữa
nhà trường-học sinh-phụ huynh được các thầy cơ thực hiện rất tốt và đạt hiệu quả lớn
trong quản lý học sinh. Bên cạnh, vì những lý do khách quan như học sinh ở rải rác
khắp nơi trong địa bàn, điều kiện kinh phí, đi lại của nhà trường còn nhiều hạn chế…
chính vì vậy mà các hoạt động ngoại khố chưa được các thầy cơ sử dụng thường
xun như mong đợi là điều dễ hiểu. Trong tương lai, điều này hồn tồn có thể khắc
phục khi nề nếp các em học sinh thật sự đi vào quy củ và điều kiện kinh tế nhà trường
thuận lợi hơn.
b. Về cơng tác quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên
Là một trường mới thành lập, trường được đưa vào hoạt động trùng với thời
gian sách giáo khoa mới bắt đầu được thay đổi xong ở cả 3 cấp, việc đổi mới phương
pháp giảng dạy của giáo viên cũng bắt đầu được phổ biến và u cầu cấp thiết. Đó là
một điều kiện vơ cùng thuận lợi cho việc đổi mới cũng như áp dụng các phương pháp
mới trong giảng dạy và quản lý của nhà trường và giáo viên. Đổi mới ở đây rõ ràng chỉ
là dựa vào những cái cũ đã có trong q trình cơng tác ở những nơi khác, còn về
trường mới, việc đổi mới đồng nghĩa với việc xây dựng, tạo lập cái mới ngay từ những
cài đầu tiên nhất. Rõ ràng, tồn thể nhà trường cũng hiểu và nắm vững được rằng đổi
mới phương pháp giảng dạy khơng có nghĩa là bỏ hẳn đi những phương pháp truyền
thống như đọc chép, thuyết trình mà ở đây là sự kết hợp mật thiết và hỗ trợ đắc lực cho
nhau giữa những phương pháp cũ và mới, cũng như việc áp dụng cơng nghệ thơng tin
vào giảng dạy chỉ là phương pháp hỗ trợ chứ khơng hồn tồn được sử dụng độc lập
cho học sinh.
Ở khía cạnh này, nhóm thực tập có tiến hành khảo sát học sinh qua câu hỏi:
“giáo viên thường xun sử dụng những phương pháp nào khi giảng dạy trên lớp? và
câu hỏi “ba phương pháp giảng dạy của giáo viên mà em thích nhất là gì?”. Chúng em
nhận được những kết quả rất thú vị:
Qua thống kê, 3 phương pháp được học sinh đánh giá là giáo viên đã sử dụng
thường xun trong giảng dạy với độ phân tán tương đối thấp là các phương pháp
giảng, kết hợp ghi chép; giảng, kết hợp nhiều câu hỏi cho học sinh trả lời cũng như đưa
ra tình huống cho học sinh giải quyết và tìm ra vấn đề. Rõ ràng, có sự linh hoạt giữa
các phương pháp được sử dụng, và người dạy vẫn lấy học sinh làm trung tâm, cũng
như khơi dậy khả năng tư duy, độc lập, chủ động của học sinh. Bên cạnh đó, các
phương pháp khác cũng được sử dụng linh hoạt như thảo luận nhóm, sử dụng hình
ảnh, dụng cụ minh hoạ, kết hợp máy tính…
Đối với một trường mới với nhiều hạn chế về cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ
trong hoạt động giảng dạy thì cách quản lý và đề ra những đường lối linh hoạt và chủ
động của ban giám hiệu tới mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy là điều vơ cùng đúng
đắn. Đổi mới phương pháp cũng chính là vì muốn nâng cao hiệu quả đào tạo và giáo
dục học sinh, vì thế, hiệu quả áp dụng và cách thức tiến hành quản lý muốn đạt hiệu
quả cũng phải tuỳ vào hồn cảnh, vị thế của mỗi nơi khác nhau mà có những cung
cách quản lý phù hợp.
Những phương pháp giáo viên sử dụng khi giảng dạy
trên lớp?
TS TB
ĐLC XH
Giảng, học sinh nghi chép
117 2.00 .74
2
Giảng, kết hợp nhiều câu hỏi cho học sinh trả lời
118 2.35 .60
1
Giảng kết hợp với nhiều hình ảnh, dụng cụ minh hoạ 117 1.45 .56 5
Sử dụng kết hợp máy vi tính khi giảng bài 116 1.24 .50 6
Thảo luận nhóm 118 1.73 .68 4
Sắm vai, đóng kòch khi giảng bài 115 1.09 .33 8
Dùng trò chơi khi giảng bài 116 1.11 .31 7
Đưa ra tình huống cho học sinh giải quyết
117 1.81 .57
3
c. Về công tác quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học (cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học)
Như đã bàn tới ở trên, chất lượng giáo dục, quản lý học sinh và đổi mới phương
pháp giảng dạy chỉ có thể đạt được hiệu quả thật sự khi những yếu tố cơ sở vật chất,
trang thiết bị và đồ dùng dạy học được đầu tư phù hợp, đầy đủ. Hiện tại, qua những
cuộc trao đổi với ban giám hiệu, thầy cô và các cán bộ công nhân viên trong nhà
trường cũng như qua quan sát, rõ ràng, các yếu tố này còn rất thiếu thốn và là trở ngại
lớn cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Cụ thể, các em
học sinh khi tham gia đánh giá những yếu tố thuộc về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động học tập ở trường hiện nay, đã có những kết quả tương ứng. Học
sinh nhận ra được những phương diện đạt hiệu quả trong việc hỗ trợ học tập như bàn
ghế, phòng học, bảng đen…và cả những phương diện chưa đạt, chưa cung ứng đủ như
phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thư viện…Với những điều kiện khách quan và
chủ quan, công tác quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học vẫn diễn ra rất
hiệu quả như việc bảo quản máy chiếu, phòng thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm.
Một số giải pháp-kiến nghị:
Nhà trường tăng cường bồi dưỡng nâng cao ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, tạo mọi
điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thường
xuyên các buổi thao giảng, dự giờ, toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm để thực hiện đổi mới
PPDH.
Nhà trường cần phổ biến những chính sách cũng như những cách thức tổ chức
dạy học phù hợp tại trường hơn nữa. Sửa đổi, hoàn chỉnh các quy chế làm việc của
từng bộ phận. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho việc
đổi mới PPDH. Tổ chức sỉ số lớp học phù hợp.
Tăng cường quản lý nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn như: tổ chức
các chuyên đề khoa học, phương pháp giảng dạy bộ môn, tránh tình trạng hình thức,
chiếu lệ, đối phó. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học.
Kết hợp với các ban ngành, thị xã và gia đình trong việc tuyên truyền giáo dục
về tình hình bỏ học, vi phạm tệ nạn xã hội của học sinh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục. Ngay từ giờ nhà trường nên xây dựng lộ trình trường đạt chuẩn Quốc Gia.
Từ đó có những định hướng phù hợp hơn nữa trong công tác giảng dạy.
3. Nhận xét, đánh giá chung
Thời gian thực tập không dài. Khoá thực tập đã kết thúc nhưng những bài học
thì còn rất dài và rất nhiều. Những tiếp xúc ban đầu chỉ là cơ sở để chúng em có thể
tiếp tục học tập và thực hành những tri thức mình được lĩnh hội, đó là những tri thức
rất thực tế và phù hợp.
Những tiếp xúc ban đầu trong công tác chủ nhiệm để học hỏi cách thức quản lý
học sinh là những thời gian vô cùng thú vị và hữu ích. Ban đầu, có thể là sự ngại
ngùng, lo sợ. Nhưng càng về những ngày sau của khoá thực tập, trong mỗi thực tập
sinh chỉ còn lại sự luyến tiếc: Không thể gọi là quá dài, đủ để tạo nên mối quan hệ thân
mật, quyến luyến, bịn rịn; nhưng các thực tập sinh và các giáo viên hướng dẫn ở mỗi
lớp cũng như với các em học sinh đã có được sự hiểu nhau, quan tâm và có được
những mối quan hệ tốt đẹp. Đó chính là cơ sở để hình thành nên những tình cảm nghề
nghiệp đúng đắn, khẳng định lý tưởng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành quản
lý giáo dục một cách chắc chắn.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong từng nội dung đã trình bày ở trên, có
những điều nhóm vẫn chưa thực hiện tốt, cụ thể: còn vụng về trong cung cách ứng xử
và giao tiếp, thiếu sự linh hoạt và vận dụng hiệu quả những tri thức, kỹ năng kỹ xảo đã
học vào thực tế của quá trình thực tập, chưa thật sự nắm rõ, tâm sự, tìm hiểu được hết
mỗi cá nhân học sinh trong lớp mình chủ nhiệm…
Kết thúc thời gian thực tập cũng là mở ra phương cách học tập mới dựa trên
những điều mình đã được học, được kiến tập, trải nghiệm ban đầu. Nhóm thực tập
đang và sẽ luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng trên bước đường hoàn thiện tri thức,
nhân cách bản thân và đóng góp cho xã hội qua việc sống tốt và tự chủ chính mình.