BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
SỬA CHỮA VÀNG LƢỚI KÉO
Mã số: MĐ 02
NGHỀ: KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
BẰNG LƢỚI KÉO
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, năm 2012
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
2
LỜI GIỚI THIỆU
Ở Việt Nam hiện nay nghề đánh cá xa bờ rất phát triển một trong những
nghề đó là nghề đánh bắt hải sản xa bờ bằng lƣới kéo.
Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tƣớng Chính phủ”. Chƣơng trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản xa
bờ bằng lưới kéo”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc
khoa Công nghệ Thủy sản, trƣờng Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên soạn.
Chƣơng trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề thành
5 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu phân tích công
việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các địa
phƣơng. Bộ giáo trình gồm 5 quyển:
1) Giáo trình mô đun Thực hiện công tác thuỷ thủ
2) Giáo trình mô đun Sửa chữa vàng lƣới kéo
3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lƣới kéo đơn
4) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lƣới kéo đôi
5) Giáo trình mô đun Bảo quản hải sản
Giáo trình mô đun Sửa chữa vàng lƣới kéo. Nội dung đƣợc phân bổ giảng
dạy trong thời gian 100 giờ và bao gồm 4 bài:
Bài 1: Giới thiệu chung về lƣới kéo
Bài 2: Kiểm tra lƣới kéo
Bài 3: Sửa chữa lƣới bị rách
Bài 4: Sửa chữa, thay thế phao chì, dây giềng, phụ tùng lƣới kéo
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, hƣớng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngƣ Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cƣú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trƣờng, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trƣờng
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản xa bờ bằng
lưới kéo”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hƣớng dẫn giáo viên thiết
3
kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng
cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn:
1. Đỗ Ngọc Thắng ( Chủ biên)
2. Phạm Văn Khoát
3. Đỗ Văn Nhuận
4. Trần Ngọc Sơn
5. Lê Trung Kiên
4
MỤC LỤC
Bài 1: Giới thiệu chung về lƣới kéo 6
1. Nguyên lý đánh bắt của lƣới kéo 6
2. Phân loại lƣới kéo 7
2.1. Phân loại dựa vào tầng nƣớc hoạt động 7
2.2. Phân loại dựa theo số lƣợng tàu thuyền 8
2.3. Phân loại dựa theo động lực trang bị 9
2.4. Phân loại dựa theo cấu tạo lƣới 10
3. Cấu tạo, tác dụng của các bộ phận lƣới kéo 12
3.1. Cánh lƣới kéo 12
3.2. Lƣới chắn 14
3.3. Thân và túi lƣới 15
4. Phụ tùng lƣới kéo 19
4.1. Phao lƣới kéo 19
4.2. Chì lƣới kéo 20
4.3. Que ngáng 20
4.4. Các loại dây giềng 22
5. Các bản vẽ lƣới kéo 26
5.1. Bản vẽ tổng thể lƣới kéo 26
5.2. Bản vẽ khai triển lƣới kéo 27
5.3. Bản vẽ dây giềng và phao chì lƣới kéo 30
Bài 2: Kiểm tra lƣới kéo 33
1.Kiểm tra phần thịt lƣới 33
2.Kiểm tra dây giềng lƣới kéo 35
3.Kiểm tra phao lƣới kéo 36
4.Kiểm tra chì lƣới kéo 38
5.Kiểm tra que ngáng hoặc khung tam giác lƣới kéo 39
Bài 3: Vá lƣới rách 41
1. Chuẩn bị dụng cụ sửa lƣới, dây liên kết 41
2. Xác định chỗ rách 43
3. Xử lý chỗ rách 43
4. Vá chỗ rách 43
4.1. Vá chỗ rách ở phần giữa lƣới 43
4.2.Vá chỗ rách ở phần biên lƣới 47
4.3.Vá chỗ rách ở đƣờng ghép 49
Bài 4: Sửa chữa, thay thế phao chì, dây giềng, phụ tùng lƣới kéo 53
1. Sửa chữa, thay thế dây giềng 53
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, dây liên kết, dây giềng cần thay thế 53
1.2. Tháo dây giềng cũ, hỏng 57
1.3. Lắp dây giềng mới 57
1.4. Kiểm tra lần cuối 58
2. Sửa chữa, thay thế phao 58
5
2.1. Chuẩn bị dụng cụ, dây liên kết, phao cần thay thế 58
2.2. Tháo phao hỏng 59
2.4. Kiểm tra lần cuối 60
3. Sửa chữa, thay thế chì 60
3.1. Chuẩn bị dụng cụ, dây liên kết, chì cần thay thế 60
3.2.Tháo chì hỏng 61
3.3. Lắp chì mới 61
3.4. Kiểm tra lần cuối 62
4. Sửa chữa, thay thế que ngáng hoặc khung tam giác 62
4.1. Chuẩn bị dụng cụ, ma ní, que ngáng hoặc khung tam giác cần thay thế 62
4.2.Tháo que ngáng hoặc khung tam giác hỏng 62
4.3.Lắp que ngáng hoặc khung tam giác mới 62
4.4.Kiểm tra lần cuối 63
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 65
I. Vị trí, tính chất mô đun: 65
III. Nội dung chính của mô đun: 65
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 66
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 66
5.1. Bài 1: 66
5.2. Bài 2: 66
Kiểm tra đƣợc phần thịt lƣới 66
Kiểm tra đƣợc dây giềng, trang thiết bị phụ tùng lƣới kéo 66
Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bƣớc thao tác của học viên trên để đánh giá mức độ đạt
đƣợc của học viên. 66
5.3. Bài 3: 66
5.4. Bài 4: 67
Phụ lục
MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG NGHỀ LƢỚI KÉO 68
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH,
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 78
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 78
6
MÔ ĐUN SỬA CHỮA VÀNG LƢỚI KÉO
Mã mô đun: MĐ 02
Giới thiệu mô đun:
- Kiến thức:
+ Hiểu cấu tạo, tác dụng của các bộ phận lƣới kéo;
+ Nắm vững phƣơng pháp kiểm tra lƣới kéo ;
+ Biết sửa chữa lƣới kéo;
+ Biết sửa chữa, thay thế phao, chì, dây giềng, phụ tùng lƣới kéo
- Kỹ năng :
+ Kiểm tra lƣới kéo ;
+ Sửa chữa lƣới kéo;
+ Sửa chữa, thay thế phao, chì, dây giềng, phụ tùng lƣới kéo
- Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, trung thực, sáng tạo, tuân thủ
theo quy định.
Bài 1: Giới thiệu chung về lƣới kéo
Mã bài: MĐ 02-01
Mục tiêu:
- Hiểu nguyên lý đánh bắt, cách phân loại, cấu tạo của lƣới kéo và các trang
thiết bị, phụ tùng, biết đọc các bản vẽ lƣới kéo .
- Thái độ: Nghiêm túc, tự giác trong học tập.
A. Nội dung:
1. Nguyên lý đánh bắt của lƣới kéo
Lƣới kéo là một trong những ngƣ cụ quan trọng nhất của của nghề khai
thác hải sản, nó có thể hoạt động đánh bắt ở mọi vùng nƣớc, tầng nƣớc, đối
tƣợng đánh bắt đa dạng và thƣờng đạt hiệu quả cao.
Hiện nay ở Việt Nam, nghề lƣới kéo cũng có vị trí khá quan trọng vì sản
lƣợng khai thác hàng năm của nghề này chiếm khoảng 40 % tổng sản lƣợng khai
thác cá biển , số lƣợng tàu thuyền của nghề lƣới kéo chiếm khoảng 27 % tổng số
tàu thuyền lắp máy của cả nƣớc.
Lƣới kéo là ngƣ cụ chủ động, nó hoạt động theo nguyên lý “lọc nƣớc lấy
cá”. Lƣới có dạng nhƣ một cái túi mở rộng ở phần miệng và thon dần về phía
đáy. Lƣới kéo đƣợc kéo chuyển động trong nƣớc nhờ các tàu, thuyền thông qua
hệ thống dây cáp kéo.
7
2. Phân loại lƣới kéo
2.1. Phân loại dựa vào tầng nƣớc hoạt động
- Lƣới kéo tầng đáy, luôn làm việc sát đáy
Hình1.1. Lƣới kéo tầng đáy
- Lƣới kéo tầng giữa, làm việc ở lớp nƣớc ở gần đáy lên tới mặt nƣớc
8
Hình 1.2. Lƣới kéo tầng giữa
Trong đó lƣới kéo tầng đáy chiếm đa số.
2.2. Phân loại dựa theo số lƣợng tàu thuyền
Căn cứ vào số lƣợng tàu thuyền kéo lƣới, có 2 loại:
Lƣới kéo đơn (giã đơn): một tàu kéo lƣới, chia 2 loại: đơn đuôi , đơn mạn .
Hình 1.3. Lƣới kéo đơn đuôi
Hình 1.4. Lƣới kéo đơn mạn
Lƣới kéo đôi hay giã đôi: hai tàu kéo lƣới.
9
Hình 1.5. Lƣới kéo đôi
2.3. Phân loại dựa theo động lực trang bị
- Lƣới kéo thuyền buồm lắp máy (ít sử dụng)
- Lƣới kéo cơ giới
10
Hình1.6. Lƣới kéo cơ giới
2.4. Phân loại dựa theo cấu tạo lƣới
- Lƣới kéo có cánh
Hình1.7. Lƣới kéo có cánh lƣới
Chú thích: 1. Dây cáp kéo 2. Dây đỏi 3. Giềng phao
4. Giềng chì 5.Thân lƣới 6. Túi lƣới
- Lƣới kéo không cánh
Hình1.8. Lƣới kéo không cánh
11
- Lƣới kéo 2 thân (2 tấm)
Hình1.9. Lƣới kéo 2 thân
- Lƣới kéo 4 thân (4 tấm)
Hình1.10. Lƣới kéo 4 thân
12
3. Cấu tạo, tác dụng của các bộ phận lƣới kéo
Lƣới kéo đáy thƣờng có cấu tạo gồm các thành phần chủ yếu là: cánh lƣới, thân
lƣới và túi lƣới.
- Cánh lƣới là nơi mở rộng ra trong quá trình hoạt động để chắn, lùa cá đi
vào trong thân lƣới.
- Thân lƣới có dạng hình nón cụt là nơi dẫn cá đi vào túi lƣới.
- Túi lƣới là nơi chứa cá.
Kích thƣớc mắt lƣới, độ thô chỉ lƣới từng phần của lƣới kéo đƣợc thay đổi
tuỳ theo vị trí và tác dụng của tấm lƣới. Nhìn chung, kích thƣớc mắt lƣới thƣờng
giảm dần từ cánh đến túi còn độ thô chỉ lƣới giảm dần từ cánh đến cuối thân và
tăng lên ở phần túi lƣới.
3.1. Cánh lƣới kéo
Tác dụng của cánh lƣới lƣới là để tăng diện tích vây quét cá, tôm. Cánh lƣới
càng dài thì diện tích vây vét càng lớn, nhƣng sức cản cũng tăng lên. Để giảm
lực cản cho cánh lƣới, ngƣời ta nối thêm giềng trống. Tác dụng của giềng trống
giúp đƣa ván lƣới ra xa cánh, giảm sự cố gây rách cánh lƣới, đồng thời tạo điều
kiện cho ván làm việc an toàn, ổn định. Giềng trống đồng thời cũng là một cánh
lƣới giả có khả năng lùa quét cá, tôm. Biên ngoài của cánh lƣới thƣờng có 3
dạng sau: hình nón, hình phỏng nón và hình chữ nhật.
13
Hình 1.11. Hình dạng cánh lƣới kéo
Hình1.12. Cánh lƣới kéo
Đầu cánh lƣới cũng có nhiều loại khác nhau:
Hình 1.13. Một số hình dạng của đầu cánh lƣới kéo
14
3.2. Lƣới chắn
Lƣới chắn là phần nằm ở phía trên và trƣớc miệng lƣới kéo,
gắn kết với hai cánh và thân trên của lƣới. Tác dụng của lƣới chắn là
ngăn không cho cá vƣợt lên phía trên của miệng lƣới kéo để thoát ra
ngoài. Ngƣới ta thƣờng chọn độ thô và kích thƣớc lƣới chắn gần giống
nhƣ độ thô và kích thƣới cánh lƣới.
Hình 1.14. Lƣới chắn nối với cánh lƣới
Hình1.15. Lƣới chắn
3.3. Thân và túi lƣới
a. Thân lƣới
Tác dụng của thân là tiếp tục lùa và hƣớng cá vào đụt. Do thân lƣới phải
dài nên thân có thể đƣợc phân thành nhiều đoạn thân có kích thƣớc cạnh mắt
lƣới và độ thô chỉ lƣới khác nhau.
15
Hiện nay có 3 dạng thân lƣới sau: thân hình nón; thân phỏng nón; và thân hình
chữ nhật.
Hình 1.16. Các dạng thân lƣới kéo
Hình1.17. Thân 1 lƣới kéo
16
Hình1.18. Thân 2 lƣới kéo
Hình1.19. Thân 3 lƣới kéo
Hình 1.20. Thân 4 lƣới kéo
17
Hình 1.22. Cấu tạo áo lƣới kéo
b. Túi lƣới ( đụt lƣới)
Túi lƣới (đụt lƣới) là nơi giữ cá, chứa cá và bắt cá. Do đó nhiệm vụ của túi
lƣới là không để cho cá thoát ra ngoài, cũng nhƣ không cho cá đóng vào lƣới. Vì
thế, túi lƣới là nơi có kích thƣớc mắt lƣới là nhỏ nhất và độ thô chỉ lƣới lớn nhất
so với các phần thân và cánh. Ta có các dạng kiểu đụt lƣới sau:
18
Hình 1.21. Hình dạng túi (đụt) lƣới
4. Phụ tùng lƣới kéo
4.1. Phao lƣới kéo
Trong lƣới kéo ngƣời ta dùng phao để nâng miệng lƣới, Trƣớc đây chủ yếu là
dùng phao thủy tĩnh, ngày nay ngƣời ta kết hợp giữa phao thủy tĩnh và phao
thủy động. Phao dùng trong lƣới kéo chủ yếu là phao cầu bằng nhựa hoặc thủy
tinh tổng hợp. Nhƣng nhƣợc điểm của phao hình cầu thủy tinh thƣờng bị vỡ và ở
độ sâu lớn dễ bị ngấm nƣớc, nên chủ yếu dùng ở độ sâu nhỏ hơn 100 m nƣớc. Ở
độ sâu lớn ngƣời ta phải dùng phao kim loại .
Để nâng độ mở đứng cho miệng lƣới kéo, ngƣời ta còn lắp thêm ở giềng phao
bởi một số phao thủy động, phao này sẽ có sức nổi tăng lên rất lớn một khi làm
việc trong môi trƣờng có lƣu tốc dòng chảy hoặc vận tốc tàu.
Hình 1.22. Các loại phao lƣới kéo
19
4.2. Chì lƣới kéo
Chì đƣợc lắp vào giềng chì để giúp lƣới kéo chìm ở độ sâu nào đó. Đối với
lƣới kéo đáy, lƣợng chì cần thiết trang bị sao cho giềng chì luôn bám sát đáy.
Lực chìm của chì trang bị cho lƣới kéo đáy đƣợc xác định theo phƣơng pháp
tƣơng tự hoặc theo công thức kinh nghiệm. Vật liệu thƣờng đƣợc dùng làm chì
lƣới kéo là chì, xích, cao su, thép
Hình 1.23. Chì xích lƣới kéo
Hình 1.24. Chì kẹp lƣới kéo
4.3. Que ngáng
Là một bộ phận dùng để liên kết giữa dây giềng trống và dây tam giác. Que
ngáng có tác dụng:
- Giữ cho cánh lƣới hoạt động ổn định trong nƣớc;
- Que ngáng đóng góp vào việc tăng độ mở cao của miệng lƣới;
- Nhờ que ngáng mà dây giềng trống và dây tam giác lùa đƣợc cá.
Que ngáng có thể làm bằng gỗ hay kim loại hai đầu có khuyết hoặc lỗ để
liên kết với dây giềng trống và dây tam giác.
20
Hình 1.25. Các loại que ngáng Kim loại
Hình 1.26. Que ngáng gỗ
Một số nơi que ngáng đƣợc thay bằng khung tam giác
Hình 1.27. Khung tam giác
21
4.4. Các loại dây giềng
a. Giềng phao
Giềng phao là dây giềng đƣợc lắp phao, giềng phao đƣợc bố trí dọc theo
phần trên của miệng lƣới kéo. Tác dụng của giềng phao là nâng phần trên của
miệng lƣới kéo, nhằm làm tăng tiết diện hứng cá của miệng lƣới kéo.
Để đảm bảo đủ sức nâng phần trên miệng lƣới kéo ngƣời ta cần phải tính
toán chọn phao lƣới kéo sao cho đạt yêu cầu đối với từng vàng lƣới cụ thể.
Thông thƣờng phao lƣới kéo đƣợc chọn là dạng phao cầu, đƣờng kính từ 150-
200 mm, nguyên liệu là nhựa hoặc thủy tinh tổng hợp. Số lƣợng phao thƣờng từ
7-15 cái tuỳ theo qui mô lƣới, bố trí dọc theo giềng phao.
Chiều dài giềng phao thì bằng với chiều dài phía trên của miệng lƣới kéo.
Từ chiều dài giềng phao ta có thể dự đoán
đƣợc độ mở ngang của miệng lƣới kéo. Thông thƣờng độ mở ngang của miệng
lƣới kéo bằng 60% chiều dài giềng phao
Hình 1.28. Các dây giềng ở đầu cánh lƣới
b. Giềng chì
Giềng chì là phần lắp đặt phía dƣới của miệng lƣới kéo. Trên giềng chì ngƣời
ta lắp chì và các con lăn bằng gỗ, mục đích làm cho phần dƣới của miệng lƣới kéo
bám sát đƣợc với nền đáy, giảm ma sát, nhƣng không gây cản trở lƣới trong quá
trình làm việc.
Việc tính toán độ nặng cho giềng chì phải đảm bảo sao cho giềng chì luôn bám
đƣợc nền đáy, do vậy tùy từng vàng lƣới cụ thể mà chọn trọng lƣợng chì thích hợp.
Chì luôn đƣợc lắp đặt suốt chiều dài giềng chì. Nguyên liệu chế tạo chì thƣờng là
chì hoặc xích sắt.
22
Chiều dài của giềng chì trong lƣới kéo tầng đáy thì dài hơn giềng
phao bởi giềng chì kết nối liền với thân dƣới, trong khí đó giềng phao lại
kết với lƣới chắn.
Trong lƣới kéo tôm ngoài giềng chì, ngƣời ta còn lắp đặt thêm ở
phía trƣớc giềng chì một sợi xích lùa, tác dụng của xích lùa là nhằm
đánh bật các loại tôm, cá đang vùi bùn khi lƣới kéo quét qua.
Hình 1.29. Giềng chì bằng cáp mềm và xích lùa
Hình 1.30. Giềng chì bằng xích và vòng đệm cao su
23
Hình 1.31. Giềng chì có vòng đệm cao su và con lăn bằng sắt
c. Các dây giềng khác
- Các giềng lực hông của thân lƣới có chức năng gánh bớt các lực tải cho lƣới
trong quá trình dắt lƣới. Đảm bảo cho lƣới không bị rách do tải quá lớn tác dụng
lên lƣới. Các giềng này đƣợc lắp dọc từ đầu cánh ra tới đụt lƣới kéo.
-Dây giềng trống gồm có hai dây giềng trống phao và giềng trống chì nối giữa
đầu cánh phao, đầu cánh chì và dây đỏi hoặc hoặc ván lƣới. Dây giềng trống
chì đƣợc làm bằng cáp bọc dây tổng hợp có đƣờng kính lớn hơn giềng trống
phao. Chiều dài giềng trống tỉ lệ thuận với độ mở cao miệng lƣới.
Hình 1.32. Dây giềng trống liên kết giữa que ngáng và đầu cánh lƣới
- Dây tam giác dùng để nối dây đỏi với que ngáng thông qua ma ní . Dây tam
giác thƣờng làm bằng dây cáp mềm mạ kẽm.
24
Hình 1.33. Dây tam giác liên kết với dây đỏi và que ngáng
- Vòng dây thắt miệng đụt đƣợc lắp đƣợc lắp quanh đụt lƣới kéo thông qua hệ
thống các vòng khuyên. Khi thu sản lƣợng ngƣời ta dùng máy tời và cần cẩu để
thu dây này để nâng sản lƣợng lên tàu.
- Vòng dây phân chia sản lƣợng đƣợc dùng khi sản lƣợng khai thác cao nhằm
tránh trƣờng hợp đụt bị rách do sản lƣợng quá nặng.
Hình 1.34. Dây thắt miệng túi và dây phân chia sản lƣợng
-Dây đỏi nối dây giềng trống với ván lƣới (lƣới kéo đơn) hoặc dây kéo (lƣới kéo
đôi). Dây đỏi có tác dụng lùa cá vào vùng tác dụng của lƣới và giúp miệng lƣới
chìm, luôn ổn định ở sát đáy. Dây đỏi thƣờng làm bằng cáp bọc dây tổng hợp có
trọng lƣợng nặng làm cho đầu cánh lƣới và ván lƣới làm việc ổn định sát đáy.
-Dây cáp kéo
Dây cáp kéo dùng để liên kết giữa tàu với lƣới, và cũng nhằm đƣa vàng lƣới đến
đúng độ sâu khai thác. Nguyên liệu làm cáp kéo có thể là thừng hoặc cáp thép.
Tùy theo lực cản của lƣới trong nƣớc mà ngƣời ta chọn cƣờng độ đứt của dây
cáp kéo sao cho có thể làm việc tốt không để xảy ra đứt cáp kéo. Thông thƣờng
ngƣời ta chọn cƣờng độ đứt của cáp gấp 2-3 lần lực cản của lƣới.