BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
ĐÁNH BẮT CÁ THU, NGỪ BẰNG
LƯỚI RÊ TRÔI TẦNG MẶT
Mã số: MĐ 05
NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, năm 2013
2
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 05
3
LỜI GIỚI THIỆU
Ở Việt Nam hiện nay nghề đánh cá những loài cá có giá trị kinh tế rất phát
triển một trong những nghề đó là nghề đánh bắt hải sản bằng lưới rê.
Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản
bằng lưới rê”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc
khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên
soạn. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu
phân tích công việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các
địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1) Giáo trình mô đun lắp ráp, sửa chữa lưới rê
2) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp
3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy
4) Giáo trình mô đun Đánh bắt Ghẹ bằng lưới rê cố định tầng đáy
5) Giáo trình mô đun Đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt
6) Giáo trình mô đun Bảo quản hải sản sau thu hoạch
Giáo trình mô đun: Đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt . Nội
dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 76 giờ và bao gồm 5 bài:
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê cá Thu, Ngừ
Bài 2: Chuẩn bị
Bài 3: Thả lưới rê cá Thu, Ngừ
Bài 4: Trôi lưới rê cá Thu, Ngừ
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê cá Thu, Ngừ
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật,
4
các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới
rê”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và
tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho
phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
1. Đỗ Ngọc Thắng (Chủ biên)
2. Đỗ Văn Nhuận
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 3
LỜI GIỚI THIỆU 4
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê cá Thu, Ngừ 11
Nội dung: 11
1.Các loại cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lươí rê 11
2. Một số ngư trường lưới rê cá Thu, Ngừ ở Việt Nam 14
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê cá Thu, Ngừ 16
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê cá Thu, Ngừ 17
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 21
1. Chuẩn bị ở bờ 23
2. Chuẩn bị trên đường đến ngư trường 30
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 31
Bài 3: Thả lưới rê cá Thu, Ngừ 34
A. Nội dung: 34
1.Vị trí thao tác khi thả lưới 34
Hình5. 3.1. Vị trí các thuỷ thủ khi thả lưới 34
Chú thích: 34
Thuyền trưởng (2) Thuỷ thủ số 2 (3) Thuỷ thủ số 3 34
(4) Thuỷ thủ số 4 (5) Thuỷ thủ số 5 34
Nhiệm vụ: 34
- Thuyền trưởng: Điều khiển tàu 34
- Thuỷ thủ (2): Chuyển lưới xuống đuôi tàu 34
- Thuỷ thủ (3): Chuyển phao ganh 34
- Thuỷ thủ (4): Hỗ trợ các thuỷ thủ khác thả lưới 34
- Thuỷ thủ (5): Thả phao đầu lưới xuống biển 34
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới rê cá Thu, Ngừ 35
Khi thả lưới vào ban ngày phải treo một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào
nhau, cái nọ đặt cách cái kia theo một đường thẳng đứng 35
35
Hình 5.3.2. Dấu hiệukhi thả lưới rê vào ban ngày 35
3. Thả lưới rê cá Thu, Ngừ 35
3.1.Xếp lại vàng lưới rê trước khi thả 35
3.1.1. Xếp giềng dắt 35
- Giềng dắt là dây giềng nối từ tàu đến lưới. Trước khi thả giềng dắt cần được xếp gọn gàng
theo thứ tự thả lưới: phần nào thả trước xếp lên trên, phần nào thả sau xếp xuống dưới 35
- Khi xếp giềng dắt đầu dây giềng nối với tàu được xếp dưới cùng, đầu nối với lưới được xếp
ở trên cùng, dây giềng được khoanh tròn gọn gàng để không bị xoắn trong quá trình thả lưới.
35
3.1.2. Xếp phao cờ 35
- Phao cờ có cấu tạo là một cây tre nhỏ có chiều dài từ 3 – 4m, đường kính từ 30 – 50mm.
Đầu gốc có gắn vật nặng, thường là bê tông trọng lượng từ 1.5 – 2 kg. Đầu ngọn có gắn cờ
đuôi nheo màu đỏ hoặc đen nhằm dễ phát hiện trên mặt biển 35
35
35
Hình 5.3-3. Phao cờ Hình 5.3-4. Phao cờ trên tàu lưới rê 35
-Phao cờ được xếp gọn ở bên mạn thả lưới, ở phần giữa cây tre có buộc sẵn dây để có thể
liên kết với lưới rê trong quá trình thả lưới 35
3.1.3. Xếp phao ganh 35
6
-Toàn bộ vàng lưới rê Thu Ngừ được treo trong nước nhờ hệ thống phao ganh và dây ganh.
Phao ganh được sử dụng là phao nhựa đường kính 110mm, dài 350mm. Dây ganh được làm
từ dây tổng hợp PP chiều dài từ 10 – 12m, đường kính 2.5 – 3.0mm. 35
35
Hình 5.3-5. Dây và phao ganh của lưới rê 35
- Phao ganh được xếp gọn gàng bên mạn thả lưới 35
3.1.4.Phao đèn lưới rê 35
Phao đèn có kết cấu giống phao cờ nhưng được gắn đèn ở đầu ngọn giúp cho tàu phát hiện
vàng lưới rê vào ban đêm. Đèn sử dụng năng lượng pin để phát sáng. Mỗi vàng lưới rê
thường trang bị từ 3 – 5 phao đèn, chủ yếu thắp sáng ở phía đầu của vàng lưới 35
35
Hình 5.3-6. Phao đèn lưới rê 35
3.1.5. Liên kết và xếp lưới rê Thu, Ngừ 35
-Tiến hành liên kết các cheo lưới với nhau,số lượng các cheo lưới nhiều hay ít phụ thuộc
vào yêu cầu của thuyền trưởng hoặc kỹ thuật trưởng. Trong quá trình liên kết nếu thấy
lưới,dây giềng, phụ tùng nào bị rách hỏng cần phải thay thế, sửa chữa ngay 35
- Tiến hành xếp lưới rê Thu Ngừ theo thứ tự thả lưới phần nào thả trước xếp trên phần lưới
nào thả sau xếp ở dưới. Tiến hành tưới nước để tăng tốc độ rơi chìm khi thả lưới 35
3.2. Quy trình thả lưới rê Thu Ngừ 35
35
Hình 5.3-7. Sơ đồ thả lưới rê Thu Ngừ 35
- Khi thuyền trưởng đã chọn ngư trường và điều khiển tàu tiến về điểm xuất phát thả lưới
thuỷ thủ số (2) chuyển đầu lưới xuống phía đuôi tàu sát vị trí của thuỷ thủ số (5). 35
- Thuỷ thủ số (5) liên kết cờ đầu lưới với dây giềng phao,kéo đầu lưới và phao cờ vào vị trí
sẵn sàng thả lưới 35
- Khi tàu đã vào vị trí thuyền trưởng ra lệnh thả lưới . Thuỷ thủ số (5) thả phao đầu lưới
xuống nước đồng thời kéo phần lưới đầu vàng lưới rê thả xuống biển. Khi tàu chạy , dưới tác
dụng của lực cản lưới được kéo ra phía đuôi tàu và được thả xuống biển 35
35
Hình 5.3-8. Thả phao cờ xuống biển 35
- Trong quá trình thả lưới thuỷ thủ số (3) chuyển phao ganh cho thuỷ thủ số (2) ném xuống
biển ở bên mạn tàu . Thuỷ thủ số (5) ở vị trí phái đuôi tàu theo dõi lưới rơi xuống biển và xử
lý các sự cố xảy ra trong quá trình tả lưới. Thuỷ thủ số (4) quan sát , xử lý các tình huống sự
cố bất ngờ xảy ra và hỗ trợ các thuỷ thủ khác trong quá trình thả lưới . 35
35
Hình 5.3-9. Thả lưới rê Thu Ngừ xuống biển 35
Cứ tiếp tục thả như vậy cho đến khi thả hết vàng lưới xuống biển 35
35
Hình 5.3-10. Sơ đồ lưới rê cá Thu, Ngừ sau khi đã thả xong 35
4.Xử lý sự cố xảy ra trong quá trình thả lưới 35
4.1. Lưới quấn chân vịt 35
a. Nguyên nhân: 35
- Chưa xác định đúng hướng nước, hướng gió 35
- Không nắm vững quy trình thả lưới 35
- Bố trí mặt boong thao tác chưa hợp lý 35
- Lái tàu chưa thành thạo 35
b. Biện pháp đề phòng sự cố: 35
- Xác định đúng hướng nước, hướng gió 35
- Nắm vững quy trình thả lưới 35
- Bố trí mặt boong khai thác hợp lý 35
- Không sử dụng máy lùi khi thả lưới 35
7
c. Cách khắc phục sự cố: 35
- Nhanh chóng cắt ly hợp, không cho chân vịt hoạt động, sau đó tắt máy chính 35
- Tiến hành quan sát và xem xét mức độ lưới quấn vào chân vịt 35
- Cử người lặn xuống biển để quan sát thực tế mức độ sự cố ( Người lặn phải có kinh nghiệm
và được trang bị các thiết bị lặn chuyên dụng) 35
- Nếu nhẹ thì tiến hành cho người lặn xuống cắt lưới, nếu nặng thì phải báo cáo thuyền
trưởng cho tàu vào bờ, hoặc nhờ các tàu bạn đến giúp đỡ. 35
4.2.Phao ganh bị cuộn vào trong lưới 35
a. Nguyên nhân: 35
- Không cẩn thận khi xếp lưới 35
- Chưa xác định đúng hướng nước 35
- Chưa nắm vững quy trình thả lưới 35
b. Biện pháp đề phòng sự cố: 35
- Xếp lưới cẩn thận 35
- Xác định đúng hướng dòng chảy 35
- Nắm vững quy trình thả lưới 35
c. Cách khắc phục sự cố: 35
Thuỷ thủ số (4) hoặc số (5) khi phát hiện sự cố nhanh chóng gỡ phao ganh ra khỏi lưới 35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 36
Bài 4: Trôi lưới rê cá Thu, Ngừ 38
Nội dung: 38
1.Trực ca trong quá trình trôi lưới 38
2.Thăm lưới 40
3.Xử lý sự cố xảy ra trong quá trình trôi lưới 41
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 41
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê cá Thu, Ngừ 42
1.Vị trí thao tác khi thu lưới 43
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới rê Thu Ngừ 43
3.Thu lưới, lấy cá ở lưới rê cá Thu, Ngừ 44
4. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới rê cá Thu, Ngừ 45
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 45
1. Các câu hỏi: 45
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 48
I. Vị trí, tính chất mô đun: 48
II. Mục tiêu mô đun: 48
III. Nội dung chính của mô đun: 48
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 49
4.1. Đánh giá bài thực hành 5.1.1 :Thực hành nhận dạng một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt
bằng lưới rê 49
Nhận dạng được một số cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê 50
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt
được của học viên 50
+ Không đạt khi không nhận dạng được một số cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê 50
4.2. Đánh giá bài thực hành 5.1.2: Tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê 50
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt
được của học viên 50
+ Không đạt khi không chỉ được các bộ phận và nguyên lý hoạt động của tời lưới rê 50
4.3. Đánh giá bài thực hành 5.2.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới rê Thu, Ngừ 50
4.4. Đánh giá bài thực hành 5.2.2: Thực hành xếp lưới rê Thu, Ngừ 51
4.5. Đánh giá bài thực hành 5.3.1: Thực hành thả lưới rê Thu, Ngừ 52
8
4.6. Đánh giá bài thực hành 5.3.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thả lưới rê Thu,
Ngừ 52
4.7. Đánh giá bài thực hành 5.4.1: Thực hành thăm lưới và xử lý sự cố xảy ra trong quá trình
trôi lưới rê Thu, Ngừ 53
4.8. Đánh giá bài thực hành 5.5.1: Thực hành thu lưới, lấy cá ở lưới rê Thu, Ngừ 54
4.6. Đánh giá bài thực hành 5.5.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thu lưới, lấy cá ở
lưới rê Thu, Ngừ 54
V. Tài liệu tham khảo 55
Phụ lục 1 56
Phụ lục 2 66
9
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN:
ĐÁNH BẮT CÁ THU, NGỪ BẰNG LƯỚI RÊ TRÔI TẦNG MẶT
Mã số mô đun: MĐ 05
Giới thiệu mô đun:
Học xong mô đun này người học có khả năng:
- Kiến thức:
+ Hiểu được các loài cá Thu, Ngừ đánh bắt được ở lưới rê trôi tầng mặt;
+ Biết được các ngư trường đánh bắt cá Thu, Ngừ ở Việt Nam;
+ Hiểu được kỹ thuật đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt.
- Kỹ năng :
+ Phân biệt được các loài cá Thu, Ngừ đánh bắt được ở lưới rê trôi tầng
mặt;
+ Liệt kê được các ngư trường đánh bắt cá Thu, Ngừ ở Việt Nam;
+ Thao tác được các công đoạn trong quy trình đánh bắt cá Thu, Ngừ
bằng lưới rê trôi tầng mặt.
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
10
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê cá Thu, Ngừ
Mã bài: MĐ 05- 1
Mục tiêu:
- Liệt kê được các loại cá Thu, Ngừ đánh bắt được bằng lưới rê trôi tầng
mặt;
- Hiểu đặc điểm chung của ngư trường lưới rê cá Thu, Ngừ ở việt nam;
- Biết được tàu đánh bắt bằng rê cá Thu, Ngừ ở Việt nam;
- Nêu được các thông số kỹ thuật, máy khai thác, boong thao tác của tàu
lưới rê cá Thu, Ngừ ;
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
Nội dung:
1.Các loại cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lươí rê .
1.1. Cá Ngừ bò
Hình 5.1.1. cá Ngừ bò
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi dài, hơi tròn Hai vây lưng gần nhau. Vây lưng thứ hai cao hơn
vây lưng thứ nhất, sau vây lưng thứ hai có 9 vây phụ, sau vây hậu môn có 8 vây
phụ. Thân phủ vảy rất nhỏ. Lưng màu xanh thẫm, nửa dưới và bụng màu sáng
bạc có nhiều chấm hình ô van phân bố thành các dải chạy dọc. Vây lưng, ngực,
bụng màu đen, đỉnh vây lưng thứ hai và vây hậu môn có màu vàng, vây hậu
môn màu bạc. Các vây lưng và hậu môn phụ màu vàng có rìa hơi xám.
Kích cỡ khai thác: 400 -700 mm.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
11
1.2. Cá Ngừ chấm
Hình 5.1-2. Cá Ngừ chấm
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi, đầu hơi nhọn, hai hàm dài gần bằng nhau. Trên xương khẩu
cái và lá mía đều có răng. Hai vây lưng gần nhau và cách nhau một khoản hẹp
hơn đường kính mắt. Các tia vây cứng ở phần trước của vây lưng thứ nhất cao
hơn các tia vây ở giữa. Vây lưng thứ hai thấp hơn vây lưng thứ nhất. Vây ngực
ngắn, không đạt tới giữa vây lưng. Thân không phủ vảy trừ phần giáp ngực và
đường bên. Lưng màu xanh sẫm, có các giải màu đen phức tạp. Bụng màu sáng
bạc, có từ 2 – 5 chấm đen đặc trưng giữa vây ngực và vây bụng. Các vây có
màu sẫm. Vây bụng màu tối, viền ngoài trắng.
Kích cỡ khai thác: 240 - 450mm, chủ yếu 360 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.3. Cá Ngừ chù
Hình 5.1.3. Cá Ngừ chù
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi, hơi dài và tròn. Có hai vây lưng cách xa nhau. Sau vây thứ hai
có 8 vây phụ. Sau vây hậu môn có 7 vây phụ. Màu đen nhạt, phần đầu đen sẫm.
Có nhiều sọc chéo màu đen ở phần thân không vảy trên đường bên. Thân màu
xám đen, phía đàu màu đen hơn. Bụng màu sáng, vây ngực và vây bụng màu
hơi hồng, gốc có màu đen.
Kích cỡ khai thác: Dao động 150 - 310 mm, chủ yếu 250 - 260 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
12
1.4.Cá Ngừ mắt to
Hình 5.1.4. cá Ngừ mắt to
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi dài, hơi dẹt bên. Hai vây lưng gần nhau. Sau vây thứ hai có 8-10
vây phụ. Vây ngực khá dài, đặc biệt là ở các cá thể còn nhỏ. Vảy trên thân rất
nhỏ. Mắt to. Lưng màu xanh sẫm ánh kim loại. Nửa thân dưới và bụng màu
trăng nhạt. Vây lưng thứ nhất màu vàng sẫm, vây lưng thứ hai và vây hậu môn
màu vàng nhạt. Vây phụ màu vàng tươi có viền đen.
Kích cỡ khai thác: 600 - 1.800 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.5. Cá Ngừ vây vàng
Hình 5.1.5. cá Ngừ vây vàng
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi dài, hơi dẹt bên. Có hai vây lưng rất gần nhau. Sau vây thứ hai
có 8-10 vây phụ. Sau vây hậu môn có 7 - 10 vây phụ. Cá thể trưởng thành vây
thứ hai và vây hậu môn rất dài chiếm tới khoảng 20% chiều dài thân đến chẽ
vây đuôi. Vây ngực dài đạt tới quá khởi điểm vây lưng thứ hai. Thân phủ vảy
rất nhỏ. Cuống đuôi thon, mỗi bên có một gờ cứng. Lưng màu xanh đậm ánh
kim loại, bụng màu vàng và ánh bạc, có khoảng 20 đường đứt đoạn chạy gần
vuông góc với rìa bụng. Các vây có màu vàng tươi, vây phụ có viền đen hẹp.
Kích cỡ khai thác: kích thước dao động 490 - 900mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.6.Cá Thu chấm
13
Hình 5.1.6. Cá Thu chấm
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi rất dài, dẹt bên. Đầu nhọn, dài gần bằng chiều cao thân. Hàm
trên kéo dài tới sau mắt răng hàm dưới dài hơn hàm trên. Hai vây lưng, vây thứ
nhất có 15 - 17 tia cứng, sau vây thứ hai có 8 - 9 vây phụ. Sau vây hậu môn có
8 - 10 vây phụ. Lưng màu xanh, hai bên thân trắng bạc, thường có 3 hàng chấm
đen (nhỏ hơn kích thước mắt) dọc thân.
Kích cỡ khai thác: 450 - 550 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.7.Cá Thu ngàng
Hình 5.1.7. Cá Thu ngàng
Đặc điểm hình thái
Thân rất dài, hình thoi và hơi dẹt bên. Miệng rộng răng khỏe, nhọn, xếp thành
hàng. Hai vây lưng, vây thứ nhất có 23 - 27 tia cứng, vây thứ hai có 12 - 16 tia
mềm và sau đó là 8 - 9 vây phụ. Vây hậu môn có 12 - 14 tia mềm và sau đó là 9
vây phụ. Thân phủ vảy nhỏ. Lưng màu xanh xám, hai bên thân màu bạc, có 24
- 30 sọc màu cô ban, đôi khi sọc chập đôi hoặc hình chữ Y.
Kích cỡ khai thác: 800 – 1000mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
2. Một số ngư trường lưới rê cá Thu, Ngừ ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm chung
Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể cá (hay hải sản khác) tập trung
tương đối ổn định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt sản lượng cao. Sự
xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ
dài ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái tự nhiên. Các ngư trường
thường đựơc gọi tên theo địa danh gần chúng nhất, thường là tên các đảo hoặc
cửa sông.
14
Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều kiện sinh thái thích hợp, là
nơi hội tụ đàn cá để sinh đẻ hay để kiếm mồi. Tùy theo quần thể cá, các bãi cá
được chia thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi. Mỗi ngư trường thường gồm nhiều
bãi cá. Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được dùng chỉ ngư trường.
Dựa vào đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình, vùng biển Việt Nam được
chia làm 4 ngư trường khai thác chính: ngư trường vịnh Bắc bộ, ngư trường
miền Trung, ngư trường Đông Nam bộ và ngư trường Tây Nam bộ. Chế độ gió
mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ bản điều kiện hải dương sinh học, làm cho sự
phân bố cá mang tính chất mùa vụ rõ ràng.
Vùng biển vịnh Bắc bộ, thời kỳ gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, cá tập trung ở vùng nước sâu giữa vịnh. Thời kỳ gió mùa tây nam từ
tháng 4 đến tháng 7, cá di cư vào vùng nước nông ven bờ để đẻ trứng. Thời kỳ
này các loài cá nổi tập trung nhiều nhất ở vùng gần bờ, sau đó giảm đi. Sản
lượng cá đáy ở vùng gần bờ cao nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Vùng biển miền Trung, từ Đà Nẵng đến Mũi Dinh có đặc điểm là địa hình
đáy dốc. Khu vực nước nông dưới 50m rất hẹp, lưu lượng nước sông ít nên
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước ngoài khơi. Vì vậy, sự phân bố thể hiện tính
chất mùa vụ rõ rệt hơn, vùng gần bờ, cá thường tập trung từ tháng 3 đến tháng
9, chủ yếu là các loài cá nổi di cư vào bờ đẻ trứng. Trong thành phần loài của
chúng có các loài cá đại dương như cá thu, cá ngừ, cá chuồn…, sự phân bố của
cá đáy ở đây không thay đổi nhiều theo mùa. Vùng nước nông ven bờ từ Quy
Nhơn đến Nha Trang có mật độ cá đáy tập trung tương đối cao.
Vùng biển Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, từ 11
0
30
,
N trở xuống, nơi bờ biển
chuyển hướng bắc nam sang đông nam. Thời kỳ gió mùa đông bắc, cá nổi tập
trung ở vùng gần bờ nhiều hơn thời kỳ gió mùa tây nam. Các khu vực tập trung
chính ở Vũng Tàu - Phan Thiết, quần đảo Côn Sơn. Thời kỳ gió mùa tây nam,
cá phân tán, mật độ cá trong toàn vùng giảm, không có những khu vực tập
trung lớn và có xu hướng ra xa bờ. Các khu vực đẻ trứng gần bờ, số lượng đàn
cá tăng lên, có nhiều đàn lớn, có lúc di chuyển nổi lên tầng mặt. Sản lượng cá
đáy vùng gần bờ phía Tây Nam bộ nhìn chung cao hơn vùng biển phía Đông
Nam bộ. Bờ phía đông, sản lượng khai thác vào thời kỳ gió mùa đông bắc cao
hơn thời kỳ gió mùa tây nam, còn ở bờ phía tây thì ngược lại.
Dựa vào mối tương quan giữa cá và nguồn thức ăn trong biển, từ việc xác
định khối lượng động vật phù du (thức ăn của cá nổi) và động vật đáy (thức ăn
của cá đáy), có thể xác định được ngư trường khai thác thuộc chủ quyền vùng
biển Việt Nam. Theo phương pháp nghiên cứu này, vùng biển Việt Nam được
chia ra thành các ngư trường sau: ngư trường gần bờ, ngư trường thềm lục địa
và ngư trường ngoài thềm lục địa Việt Nam. Theo sự phân chia này, tổng diện
tích vùng biển gần bờ của Việt Nam là 98.100km
2
; thềm lục địa Việt Nam
khoảng 326.200km
2
và vùng biển ngoài thềm lục địa Việt Nam là 377.000km
2
.
2.2. Ngư trường lưới rê cá Thu, Ngừ
15
- Khu vực giữa vịnh Bắc bộ từ vĩ tuyến 19
0
00
,
-20
0
00
,
N, nằm dọc theo đường
đẳng sâu 50m nước.
- Ngư trường ngoài khơi biển miền Trung (từ 14
0
00
,
-18
0
00
,
N và từ
111
0
30
,
E trở vào đến độ sâu 100m), nằm rải rác trong vùng, chủ yếu là khu vực
nam Hoàng Sa.
- Ngư trường nhỏ ngoài khơi Phú Khánh - Bình Thuận (từ 11
0
00
,
-11
0
45
,
N
và từ 110
0
30
,
E trở vào đến độ sâu dưới 30m nước).
- Ngư trường từ Vũng Tàu đến Côn Sơn (từ 8
0
00
,
-10
0
00
,
N) trong dải độ sâu
30-50m nước.
- Ngư trường Đông Nam bộ, nằm rải rác khắp vùng biển từ nam Bình
Thuận (từ 11
0
15
,
-6
0
30
,
N và từ 105
0
30
,
-111
0
30
,
E), tập trung nhiều ở dải độ sâu
30-50m nước.
- Ngư trường phía nam Hòn Khoai, 7
0
30
,
-8
0
00
,
N và 104
0
30
,
-105
0
30
,
E.
- Ngư trường biển Tây Nam bộ từ giữa vịnh Thái Lan đến phía nam Phú
Quốc và từ ven bờ ra đến hết độ sâu 50m nước (tới kinh độ 103
0
00
,
E).
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê cá Thu, Ngừ
3.1. Thông số kỹ thuật
- Kích thước vỏ tàu:
+ Chiều dài (L) = 18,55m
+ Chiều rộng(B)= 5,5m
+ Chiều cao mạn(D)= 2,65m
- Tải trọng 50 Tấn
- Công suất máy 350 CV
- Vòng quay định mức: 2300
- Tốc độ tự do: 7 Hl/giờ
16
Hình 5.1-7 Tàu lưới rê
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê cá Thu, Ngừ
4.1 . Bố trí chung của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình 5.1-8)
Hình 5.1-8 Tời lưới rê
4.2. Đặc tính kỹ thuật của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình5.1-9 )
Lực kéo định mức của tời : Pdm =1.000kg
17
Tốc độ thu lưới trung bình : Vtb = 0,42m/s
Động cơ thủy lực
Loại động cơ : động cơ bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qođc = 51,2 lít/phút
Tốc độ động cơ : nđc = 100 vòng/phút
Công suất động cơ : Nđc = 4,6 kw
Bơm thủy lực
Loại bơm : bơm bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qob = 51,2 lít
Tốc độ bơm : nb = 1.250 vòng/phút
Công suất của bơm : 6,5 kw
Đường kính ống dẫn dầu : d = 20mm
Lượng dầu chứa trong : V = 70 lít
thùng dầu
Hình 5.1-9 Kết cấu của tời thuỷ lực
4.3. Kết cấu của tời thu lưới rê thủy lực
Kết cấu gồm các cụm chi tiết và chi tiết (xem hình 5.1-9 ):
18
Vành đỡ 1. Động cơ thủy lực 4 được liên kết với vành đỡ 1 bằng các bu lông,
vòng đệm 2, 3. Bánh răng trụ 5 được lắp vào đầu trục động cơ thủy lực 4. Bánh răng
trụ 6 được liên kết với vành đĩa 7 bằng các bu lông, vòng đệm 13, 14. Hai ben cao su
16 (tang tời) được liên kết với vành đĩa 7. Hai ben cao su 16 được liên kết với nhau
thông qua các chi tiết vòng đệm17, chốt chẻ 18, vòng đệm 19, trục 20 và ống cao su
21. Hai vành đĩa 7 được lắp trên trục 1, liên kết với trục 1 qua bốn vòng bi 12. Vành
đỡ 1 và vành đỡ 2 được lắp cố định trên trục 1 bằng then 10 và đai ốc hãm 8, vòng
đệm hãm 9. Toàn bộ tời được treo trên cột qua vành đỡ 1 và các maní xoay, đảm bảo
tời hoạt động linh hoạt.
4.4 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của tời thu lưới rê thủy lực được giới thiệu
(hình5.1-10 )
Máy chính 16 lai bơm thủy lực thông qua bộ truyền đai thang 14. Dầu thủy lực
từ thùng chứa dầu 2 đi qua đường ống dẫn dầu 3, qua đường ống dẫn dầu 3, qua
đường ống dẫn dầu 5 nhờ bơm thủy lực 4 làm việc. Dầu thủy lực đi qua van tiết lưu
6, qua đồng hồ áp lực 7, qua van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu 9 đến động cơ
thủy lực 10.
Hình 5.1-10 Nguyên lý hoạt động của tời thuỷ lực
Động cơ thủy lực 10 liên kết với tang tời 15 qua bộ truyền bánh răng trụ
lắp trên tời. Tang tời 15 hoạt động thông qua bộ truyền bánh răng trụ trên tời.
Toàn bộ vàng lưới rê được thu qua tang tời 15.
Dầu thủy lực hồi về qua động cơ thủy lực 10, qua đường ống dẫn dầu hồi
11, qua van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu hồi 12, qua thiết bị làm mát
13, qua bộ lọc 1 và hồi về thùng chứa dầu 2.
Van điều khiển 8 là van đặc chủng loại 4 cửa 3 vị trí, đảm bảo khả năng
thay đổi tốc độ từ thấp đến cao theo tính toán và đảo chiều quay của tang tời
15, đảm bảo vàng lưới rê dài 10 km được thu qua tang tời thuận lợi và an toàn.
4.5. Công dụng của tời thu lưới rê thủy lực
Tời thu lưới rê thủy lực được chế tạo và lắp đặt trên tàu có công suất từ
74-140 CV đạt các ưu việt về khoa học công nghệ (hơn hẳn tời cơ khí) và hiệu
quả kinh tế kỹ thuật.
19
Kết cấu nhỏ gọn tạo ra boong thao tác rộng rãi, buồng máy rộng rãi trong
điều kiện vốn chật chội của tàu khai thác, từ đó không gây cản trở trong quá
trình thao tác nghề nghiệp.
Hệ thống thủy lực làm việc êm, không gây tiếng ồn, không ảnh hưởng tới
môi trường làm việc, từ đó không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của thủy thủ.
Có khả năng thay đổi tốc độ và đảo chiều quay trên tang tời nhanh nhạy.
Hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của quá trình thao tác thu lưới, thu cá của nghề
lưới rê.
Thời gian thao tác thu hết vàng lưới rê dài 10 km bằng tời thủy lực đã
giảm 30-50% thời gian so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Số thủy thủ cần để thao tác thu lưới bằng tời thu lưới rê thủy lực đã giảm
30-50% số thủy thủ so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Giải phóng sức lao động, thủy thủ làm việc không nặng nhọc, vất vả như
khi còn phải thao tác thu lưới thủ công.
Hình 5.1-11. Tời lưới rê
5.Giới thiệu về vàng lưới rê cá Thu, Ngừ
Lưói rê cá Thu, Ngừ là loại lưới rê trôi tầng mặt. Lưới rê trôi khai thác ở
mọi ngư trường, đối tượng đánh bắt là các loài cá nổi di chuyển thành từng đàn
như cá Thu, cá Ngừ. Lưới được thả nổi gần mặt nước bởi hệ thống phao và
phao ganh. Lưới có thể được liên kết với tàu hoặc trôi tự do trong quá trình
hoạt động trong nước.
20
Lưới rê cá thu ngừ: Vì cùng khai thác 1 đối tượng nên giữa các vùng biển
không có sự khác nhau về cấu tạo; vật liệu của chúng thường là Polyamid sợi
xe màu xanh (210D/15 ÷ 210D/18). Lưới rê cá thu ngừ không dùng chì, do vậy
năng suất khai thác cao hơn các loại lưới rê khác. Một số địa phương dùng lưới
rê có chân chì với 5 mắt lưới chiều cao, có độ thô chỉ lưới lớn hơn (210D/24).
Kích thước mắt lưới phổ biến là 2a = 100÷105mm. Chiều dài vàng lưới ở mỗi
địa phương rất khác nhau, có nơi vàng lưới chỉ dài 2.800m (Bình Định), nhưng
có nơi vàng lưới vàng lưới dài tới 22.000m (Khánh Hoà). Chiều cao vàng lưới
rê thu ngừ ít thay đổi thường từ 15÷20m.
Hình 5.1.12. Hình dạng tổng quát lưới rê cá Thu, Ngừ
Lưới rê Thu, Ngừ có thể khai thác cá quanh năm, thời gian khai thác thưòng
từ 2 giờ chiều đến 5 giừ sáng ngày hôm sau, sản lượng bình quân của nghề lưới
rê Thu, Ngừ từ vài chục kg đến vài tạ trên mẻ lưới.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Các câu hỏi
Câu hỏi 1:Kể tên một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê trôi tầng mặt?
- Cách thức: cho tất cả học viên
- Thời gian hoàn thành: 30 phút
- Hình thức trình bày: viết
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- Kết quả cần đạt được: trình bày được một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt
bằng lưới rê trôi tầng mặt.
Câu hỏi 2: Cách nhận dạng một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê .
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận
một số cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê .
- Thời gian hoàn thành: 2 giờ/1 nhóm
21
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê.
2. Các bài thực hành
Bài thực hành 5.1.1: Thực hành nhận dạng một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt
bằng lưới rê .
- Mục tiêu: Giúp cho học viên nhận dạng được các loài cá Thu, Ngừ đánh
bắt bằng lưới rê .
- Nguồn lực: Cần có 10 kg cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê để học viên
thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận
một số cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê. Từng học viên nhận dạng các loài cá
Thu, Ngừ sau đó giáo viên và các học viên khác nhận xét .
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được một số loài cá Thu, Ngừ đánh bắt bằng lưới rê .
Bài thực hành 3.1.2: Thực hành tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê.
- Mục tiêu: Giúp cho học viên hiểu cấu tạo của tời lưới rê .
- Nguồn lực: Cần có 01 tời lưới rê để học viên thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm quan
sát tời lưới rê .
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được các bộ phận của tời lưới rê .
C. Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm:
- Các loại cá Thu, Ngừ thường đánh bắt được bằng lưới rê .
- Cấu tạo của tời lưới rê .
22
Bài 2: Chuẩn bị
Mã bài: MĐ 05-2
Mục tiêu:
- Trình bày được công tác chuẩn bị của nghề lưới rê cá Thu, Ngừ.
- Thực hiện được công tác chuẩn bị của nghề lưới rê cáThu, Ngừ .
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:
1. Chuẩn bị ở bờ
Công tác chuẩn bị ở bờ bao gồm:
1.1. Tìm hiểu việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê Thu, Ngừ
Khi thu lưới rê, người ta thường kiểm tra và sửa chữa ngay những hư hỏng
trên vàng lưới. Tuy nhiên trước khi rời cảng đi đánh bắt, cũng phải tiến hành
kiểm tra lại vàng lưới rê một cách kỹ càng hơn; để sửa chữa, thay thế những bộ
phận của lưới rê có thể sẽ bị hỏng trong chuyến biển đến, hoặc những hư hỏng
chưa được phát hiện, hoặc những hư hỏng xảy ra trong quá trình tàu đậu ở
cảng.
Việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê Thu, Ngừ thực hiện trước khi đi
biển, có lợi hơn nhiều khi thực việc này ở trên biển vì những lý do sau:
- Có nhiều thời gian để kiểm tra, sửa chữa; do đó việc kiểm tra sửa chữa sẽ
chu đáo hơn, đặc biệt là khi vàng lưới rê hư hỏng quá nhiều.
- Có đầy đủ phụ tùng vật tư để thay thế.
- Ra đến ngư trường, vàng lưới rê Thu, Ngừ đã sẵn sàng làm việc, không
để lỡ cơ hội trong khai thác.
1.2. Quy trình kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê :Thu, Ngừ
1.2.1.Kiểm tra dây giềng dắt:
- Nội dung kiểm tra:
+ Dây giềng có bị mòn quá 10%, có bị biến dạng, có bị lão hóa không.
+ Liên kết tạo khuyết còn chắc chắn không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Dây bị mòn quá 10%, bị biến dạng, bị lão hóa thì thay dây mới.
+ Liên kết tạo khuyết không chắc, thì tạo khuyết mới
1.2.2. Kiểm tra phao ganh, dây phao ganh, phao và giềng phao
- Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng: đủ/thiếu
23
+ Khoảng cách giữa 2 phao có đảm bảo không
+ Dây có sờn, mòn
+ Phao tròn có bị nứt/vỡ không
+ Phao ganh có bị móp không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Số lượng thiếu: thay vào cho đủ.
+ Khoảng cách giưã 2 phao chưa đảm bảo: tháo phao ra buộc lại cho đúng.
+ Dây có sờn, mòn: thay dây mới.
- Phao tròn có bị nứt/vỡ: thay mới.
- Phao ganh có bị móp: thay mới.
1.2.3. Kiểm tra thịt lưới, các đường sươn ghép
- Nội dung kiểm tra:
+ Các mắt lưới có bị rách không
+ Các đường sươn ghép có bị tuột không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Tiến hành vá những chỗ lưới rách
+ Sươn những đường ghép bị tuột
1.2.4. Kiểm tra chì, và giềng chì
- Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng: đủ/thiếu
+ Khoảng cách giữa 2 viên chì có đảm bảo không
+ Giềng chì có sờn, mòn không
+ Chì có bị mòn, bị mất không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Số lượng chì thiếu: thay vào cho đủ.
+ Khoảng cách giưã 2 viên chì chưa đảm bảo: tháo chì ra kẹp lại cho đúng.
+ Giềng chì có sờn, mòn: thay dây mới
1.4. Kiểm tra dụng cụ và vật tư dự trữ của vàng lưới rê Thu, Ngừ :
1.4.1. Tìm hiểu ý nghĩa việc kiểm tra dụng cụ và vật tư dự trữ của vàng lưới rê
hỗn hợp.
Dụng cụ sửa chữa vàng lưới rê Thu, Ngừ bao gồm:
24
Ở trên biển, dụng cụ thiếu về số lượng thì việc sửa chữa vàng câu sẽ chậm
lại; thiếu về chủng loại thì đôi khi có những hư hỏng không thể sửa được, ảnh
hưởng đến sản xuất.
Vật tư dự trữ cho vàng lưới rê cũng rất quan trọng, Đôi khi vì những lý do
khách quan trên biển, một số cheo lưới bị hư hỏng nặng hoặc bị mất, nếu
không có đủ vật tư để kịp thời thay thế, thì chiều dài vàng lưới rê bị giảm, đồng
nghĩa với giảm năng suất đánh bắt.
1.4.2. Quy trình kiểm tra:
a.Kiểm tra chủng loại, số lượng dụng cụ, vật tư sửa chữa vàng lưới rê
- Nội dung kiểm tra:
+ Chủng loại dụng cụ làm dây như kìm, kéo dùi chầu dây , dụng cụ làm lưới
như ghim, cữ, dao , vật tư như chỉ sươn ghép, dây giềng, phao, chì…có đầy đủ
không.
+ Số lượng dụng cụ làm dây như kìm, kéo dùi chầu dây , dụng cụ làm lưới như
ghim, cữ, dao , vật tư như chỉ sươn ghép, dây giềng, phao, chì…có đầy đủ
không.
-Xử lý:
+ Lập danh mục bổ sung (nếu thiếu).
b. Kiểm tra tình trạng hư hỏng của dụng cụ sửa chữa lưới rê
- Nội dung kiểm tra:
+ Xếp riêng những dụng cụ hư hỏng ( nếu có)
-Xử lý:
+ Lập danh mục số lượng và chủng loại vật tư cần bổ sung
c. Kiểm tra số lượng các tấm lưới( cheo lưới ) rê Thu, Ngừ làm sẵn để thay thế
-Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng các tấm lưới ( cheo lưới) rê làm sẵn thường từ 5 đến 7 cheo
-Xử lý:
+ Khi kiểm tra nếu thấy thiếu thì lập danh mục số lượng tấm lưới rê làm sẵn
cần bổ sung
1.5. Quy trình kiểm tra chủng loại , số lượng dụng cụ sơ chế, làm
sạch cá.
1.5.1.Kiểm tra chủng loại dụng cụ làm sạch cá
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra chủng loại các dụng cụ đã đầy đủ chưa
-Xử lý:
25