Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giáo trình mô đun sơ chế rau quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 114 trang )

1

B NÔNG NGHIP V PHT TRIN NÔNG THÔN









GIO TRNH MÔ ĐUN
SƠ CHẾ RAU QUẢ
MÃ SỐ: MĐ 01
NGH: CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Trnh đ: Sơ cp ngh





2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


Mã tài liệu: MĐ01


3

LỜI GIỚI THIỆU
Việt Nam là một nước thuộc vùng nhiệt đới, thích hợp cho nhiều loài cây
trồng. Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số sống chủ
yếu ở nông thôn. Sản phẩm từ cây trồng, đặc biệt là rau quả chiếm phần lớn
trong các sản phẩm nông nghiệp. Rau quả không những là thực phẩm tiêu dùng
hàng ngày mà còn là nguyên liệu dùng chế biến cho các sản phẩm thực phẩm
khác. Đặc điểm của nguyên liệu rau quả là dễ bị hư hỏng và rộ theo mùa vụ.
Chính vì vậy, việc chế biến rau quả sẽ giúp bảo toàn giá trị dinh dưỡng, giảm
tổn thất và còn tạo ra được những sản phẩm rất phong phú, đa dạng, đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu. Nghề chế biến rau quả rất phù hợp
với điều kiện của người nông dân với nguồn nguyên liệu tại chỗ, không đòi hỏi
thiết bị phức tạp, quy trình công nghệ khá đơn giản và cần ít vốn đầu tư, mặt
khác còn giải quyết được vấn đề ứ thừa nguyên liệu khi vụ rộ và việc làm cũng
như thu nhập cho người nông dân. Vì vậy, nghề chế biến rau quả rất phù hợp với
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Để biên soạn bộ giáo trình nghề “Chế biến rau quả”, ban chủ nhiệm đã tiến
hành khảo sát việc chế biến rau quả tại các vùng miền, các cơ sở chế biến với
các quy mô khác nhau trong cả nước. Đồng thời với việc khảo sát, ban chủ
nhiệm đã mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về chế biến rau quả tham
gia phân tích nghề để xây dựng nhiệm vụ và công việc của nghề, từ đó hình
thành chương trình nghề “Chế biến rau quả”. Sau khi tiếp thu ý kiến của chuyên
gia và hội đồng nghiệm thu, ban chủ nhiệm đã chỉnh sửa chương trình. Dựa vào
chương trình đã hoàn thiện, ban chủ nhiệm triển khai biên soạn bộ giáo trình
nghề “Chế biến rau quả”.
Chương trình đào tạo và bộ giáo trình nghề “Chế biến rau quả” được biên

soạn theo hướng tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Bộ giáo
trình này trình bày cách chế biến rau quả phù hợp thực tế sản xuất tại các vùng
sản xuất rau quả tiêu biểu trong cả nước, bảo đảm năng suất, an toàn thực phẩm.
Vì vậy, bộ giáo trình này là tài liệu học tập chính dùng trong đào tạo nghề “Chế
biến rau quả” trình độ sơ cấp nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, giáo trình
này còn là tài liệu tham khảo cho những người đã, đang và muốn làm nghề chế
biến rau quả.
“Sơ chế rau quả tươi” là mô đun thứ nhất trong chương trình nghề “Chế
biến rau quả”. Nội dung của giáo trình đáp ứng mục tiêu, nội dung và kết cấu
của chương trình mô đun “Sơ chế rau quả tươi” trong chương trình nghề. Giáo
trình có thể được giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với giáo trình của các mô đun
khác trong chương trình dạy nghề “Chế biến rau quả”.
Giáo trình “Sơ chế rau quả tươi” cung cấp cho người học những kiến thức
và kỹ năng về chuẩn bị nhà sơ chế, chuẩn bị thiết bị, dụng cụ dùng để xử lý rau
quả, tiếp nhận nguyên liệu và thực hiện các hoạt động xử lý trong nhà sơ chế,
vận chuyển sản phẩm rau quả sau khi xử lý đến nơi tiêu thụ. Thời lượng mô đun
68 giờ, trong đó có 12 giờ lý thuyết, 48 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra.
4

Kết cấu giáo trình gồm 08 bài như sau:
Bài 1. Các quá trình biến đổi trong rau quả sau thu hoạch
Bài 2. Chuẩn bị nhà sơ chế rau quả sau thu hoạch
Bài 3. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị xử lý rau quả sau thu hoạch
Bài 4. Tiếp nhận rau quả sau thu hoạch
Bài 5. Xử lý rau quả sau thu hoạch
Bài 6. Đóng gói và ghi nhãn rau quả sau sơ chế
Bài 7. Vận chuyển rau quả sau sơ chế
Bài 8. An toàn thực phẩm trong sơ chế rau quả
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy

nghề – Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ
của các Cơ sở chế biến rau quả, Hội đồng nghiệm thu, Ban Giám Hiệu và các
thầy cô giáo trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm. Xin trân trọng cảm ơn
các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thiện
bộ giáo trình này.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và bạn đọc để
giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Trần Thức (chủ biên)
2. Nguyễn Thị Thùy Linh
3. Trương Hồng Linh
4. Nguyễn Thị Hồng Ngân


5

MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
MÔ ĐUN: SƠ CHẾ RAU QUẢ 8
1. Các loại rau quả tươi 9
1.1. Các loại rễ và củ 10
1.2. Các loại hoa ăn được 12
1.3. Các loại rau (lá, thân, chồi) 12
1.4. Quả 14
2. Các quá trình diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch 16
2.1. Quá trình hô hấp 17

2.2. Sự thoát hơi nước 18
2.3. Sự chín của quả 19
3. Sự tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả tươi 20
3.1. Tổn thất do thương tổn cơ học 20
3.2. Tổn thất do nhiệt 22
3.3. Tổn thất do bệnh và vi sinh vật 24
BÀI 2. CHUẨN BỊ NHÀ SƠ CHẾ RAU QUẢ SAU THU HOẠCH 27
1. Chọn địa điểm đặt nhà sơ chế rau quả 27
2. Kết cấu, lắp đặt nhà sơ chế 28
3. Bố trí vị trí các khu vực trong nhà sơ chế 29
4. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng nhà sơ chế 32
5. Kiểm tra hệ thống cấp, thoát nước của nhà sơ chế 32
6. Kiểm tra hệ thống thông gió 33
7. Bảo dưỡng, vệ sinh và khử trùng nhà sơ chế 33
BÀI 3. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ, DỤNG CỤ XỬ LÝ RAU QUẢ SAU THU
HOẠCH 39
1. Yêu cầu chung về thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả 39
2. Lựa chọn, sử dụng thiết bị, dụng cụ dùng để xử lý rau quả 39
2.1. Dụng cụ chứa đựng 39
2.2. Thiết bị bốc dỡ, di chuyển sản phẩm 41
2.3. Thiết bị làm sạch 42
2.4. Thiết bị phân loại 43
3. Bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả 46
4. Vệ sinh, khử trùng đối với các thiết bị, dụng cụ 46
BÀI 4. TIẾP NHẬN RAU QUẢ SAU THU HOẠCH 49
1. Vệ sinh và kê lót nơi tiếp nhận rau quả 49
2. Tiếp nhận nguyên liệu 50
2.1. Chuẩn bị phương tiện để chuyển nguyên liệu vào nhà sơ chế 50
2.2. Vận chuyển nguyên liệu vào nơi tiếp nhận 52
BÀI 5. XỬ LÝ RAU QUẢ SAU THU HOẠCH 56

1. Phân loại sơ bộ 56
1.1. Lợi ích của phân loại sơ bộ 56
6

1.2. Yêu cầu của phân loại sơ bộ 56
1.3. Tiến hành phân loại 57
2. Làm lạnh sơ bộ 58
3. Làm sạch 58
3.1. Rửa 59
3.2. Lau bằng vải mềm 60
4. Phân loại theo kích thước 60
5. Phòng trừ nấm bệnh 62
BÀI 6. ĐÓNG GÓI VÀ GHI NHÃN RAU QUẢ SAU SƠ CHẾ 66
1. Các loại bao bì 66
1.1. Bao bì bằng tre 66
1.2. Bao bì bằng gỗ 67
1.3. Bao bì bằng cáctông 68
1.4. Bao bì bằng nhựa 69
1.5. Bao bì bằng sợi thiên nhiên hay sợi tổng hợp 69
1.6. Bao bì bằng màng chất dẻo 70
1.7. Bao bì bằng xốp 71
2. Lựa chọn bao bì bao gói 71
3. Đóng gói sản phẩm 72
3.1. Yêu cầu về đóng gói sản phẩm 72
3.2. Lót vật đệm vào trong bao bì 73
3.3. Xếp sản phẩm vào bao bì 75
3.4. Ví dụ về đóng gói chuối 76
4. Ghi nhãn 78
BÀI 7. VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RAU QUẢ SAU SƠ CHẾ 81
1. Chất xếp sản phẩm lên phương tiện vận chuyển 81

2. Giằng chặt và che đậy hàng hóa khi vận chuyển 83
2.1. Giằng chặt hàng hóa khi vận chuyển 83
2.2. Che đậy hàng hóa khi vận chuyển 84
3. Vận chuyển rau quả hàng hóa đến nơi tiêu thụ và bốc dỡ hàng hóa 85
3.1. Vận chuyển 85
3.2. Bốc dỡ 85
4. Chất xếp và tồn trữ sản phẩm nơi tiêu thụ 86
5. Xử lý tại nơi tiêu thụ 87
5.1. Rửa, phân loại, đóng gói lại 87
5.2. Làm chín 88
5.3. Trưng bày sản phẩm 89
BÀI 8. AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SƠ CHẾ RAU QUẢ 95
1. Mối nguy an toàn thực phẩm trong rau quả tươi 95
1.1. Mối nguy hóa học 95
1.2. Mối nguy sinh học 98
1.3. Mối nguy vật lý 99
2. Ngăn chặn sự nhiễm các mối nguy cho rau quả tươi 100
2.1. Vệ sinh đồng ruộng 100
7

2.2. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình thu hái 102
2.3. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình xử lý sau thu hoạch 102
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 105
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

8

MÔ ĐUN: SƠ CHẾ RAU QUẢ
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun

Mô đun 01: “Sơ chế rau quả” có thời gian học tập là 68 giờ, trong đó có 12
giờ lý thuyết, 48 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun “Sơ chế rau quả”
trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc
về sơ chế rau quả: cách chuẩn bị nhà xưởng, dụng cụ và thiết bị để xử lý rau quả
sau thu hoạch; quy trình và các bước tiến hành thực hiện các biện pháp xử lý rau
quả sau thu hoạch như: làm sạch, làm lạnh sơ bộ, phân loại, loại trừ nấm bệnh,
đóng gói, ghi nhãn và vận chuyển rau quả sau khi sơ chế đến nơi tiêu thụ; các
biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sơ chế rau quả. Đồng thời
mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và
bài thực hành khi kết thúc mô đun.
Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản về quy
trình và các bước công việc sơ chế rau quả; yêu cầu của nhà xưởng sản xuất; vai
trò từng thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, bao bì sử dụng trong quá trình chế biến
rau quả tiêu thụ tươi. Đồng thời có kỹ năng vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ
để sơ chế; lựa chọn nguyên liệu rau quả đạt yêu cầu để sản xuất; sử dụng các
thiết bị, dụng cụ; thao tác thực hiện các bước công việc; phát hiện và xử lý kịp
thời những bất thường xảy ra khi thực hiện quá trình chế biến rau quả tiêu thụ
tươi.
Để hoàn thành nội dung học tập của giáo trình, học viên cần tham gia đầy
đủ các buổi học lý thuyết và thực hành theo thời lượng đã thiết kế trong chương
trình.
Việc đánh giá kết quả học tập là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
nhưng trọng tâm là thực hành, thông qua hệ thống các bài thực hành kỹ năng
trong từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học viên phải hoàn
thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ trong quá trình học tập và bài kiểm tra kết
thúc mô đun.
9

BÀI 1. CC QU TRNH DIỄN RA TRONG RAU QUẢ TƯƠI
SAU KHI THU HOẠCH

Mã bài: MĐ01-01





A. Ni dung
1. Các loại rau quả tươi
Rau quả tươi được tiêu thụ trên thị trường bao gồm nhiều bộ phận của cây
trồng. Có thể phân chia các sản phẩm rau quả tươi thành từng nhóm dựa theo
các phần của cây trồng và đặc điểm chung khi xử lý sau thu hoạch, bảo quản
chúng. Một số loại rau củ quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. Một số loại rau quả tươi
Củ
Rau thơm
Quả
Rau
Củ cà rốt
Hành lá
Đậu Hà Lan hạt
Bắp cải
Củ cải
Hẹ
Ngô bao tử
Cải ngọt
Củ đậu
Kinh giới
Ngô ngọt
Cải thảo
Củ hành tây

Lá lốt
Quả bầu
Cải xanh
Củ hành tây tím
Ngải cứu
Quả bí đao
Cần
Củ khoai lang
Rau bạc hà
Quả bí đỏ
Dọc mùng
Củ khoai môn
Rau dấp cá
Quả bí ngồi
Giá đỗ
Củ khoai sọ
Rau húng
Quả cà pháo
Súp lơ
Củ khoai tây
Rau húng thơm
Quả cà tím
Măng
Củ dền
Rau mùi
Quả chuối xanh
Mồng tơi
Củ sen
Rau mùi tàu
Quả đậu bắp

Mướp
Củ su hào
Rau ngổ
Quả đu đủ xanh
Rau bí
Củ gừng
Rau răm
Quả dứa
Rau đay
Mục tiêu:
- Trình bày được ảnh hưởng của các quá trình diễn ra
trong rau quả sau thu hoạch đến chất lượng sản phẩm;
- Nêu được sự tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả tươi.

10

Củ
Rau thơm
Quả
Rau
Củ riềng
Rau thì là
Quả dưa chuột
Rau dền
Củ tỏi
Rau xà lách
Quả mướp
Rau lang
Củ sả
Tía tô

Quả mướp đắng
Rau muống

Nấm
Quả ớt ngọt

1.1. Các loại rễ và củ
Rễ và củ là phần của cây nằm dưới đất, thích nghi với việc dự trữ nguyên
liệu thức ăn của cây, giúp cây trồng sống được trong các điều kiện khí hậu
không thuận lợi và dự phòng thức ăn dự trữ để cây trồng có thể phát triển nhanh
khi gặp điều kiện thuận lợi.
Nhóm này bao gồm: khoai tây, khoai sọ, khoai lang, cà rốt, củ cải, hành…
Phần lớn các loại củ nhóm này có thành phần chính là tinh bột, tuy nhiên cũng
có trường hợp trong nhiều loại củ phát triển từ rễ cái, chứa nhiều đường như cà
rốt, củ cải
Một số loại cây trồng cho sản phẩm là rễ, củ như sau:
- Khoai sọ: thân củ phát triển từ thân dưới đất nén chặt (hình 1.1.1).


Hình 1.1.1. Củ khoai sọ
- Khoai tây: củ khoai tây được tạo thành từ phần thân dưới đất phình ra
(hình 1.1.2).


Hình 1.1.2. Củ khoai tây
- Khoai lang: rễ sơ phình ra thành củ (hình 1.1.3).
11




Hình 1.1.3. Củ khoai lang
- Cà rốt, củ cải: rễ cái phình ra thành củ (hình 1.1.4).


Hình 1.1.4. Củ cà rốt


Hình 1.1.5. Củ cải
Hình 1.1.6. Hành tây


Hình 1.1.7. Củ su hào

Hình 1.1.8. Củ đậu
12

1.2. Các loại hoa ăn được
Một số các loại rau có cụm đầu hoa tập trung dày đặc, có thể ăn được như
cải hoa, súp lơ
- Súp lơ: sản phẩm súp lơ là do các đầu hoa chưa trưởng thành tập trung
thành khối ở đầu cây (hình 1.1.9).


Hình 1.1.9. Súp lơ
- Quả dứa: là loại quả phổ biến ở nước ta, được tạo thành bởi sự kết hợp
một khối các bông hoa không thụ phấn, không phát triển kết hợp với nhau thành
khối xung quanh thân cây chính tạo thành cụm xung quanh thân chính của cây,
còn thân chính này sẽ trở thành lõi của quả dứa (hình 1.1.10).



Hình 1.1.10. Quả dứa
1.3. Các loại rau (lá, thân, chồi)
Các loại rau thường gặp này là những nguồn quan trọng cung cấp chất
khoáng, vitamin và chất xơ trong khẩu phần ăn. Có nhiều loại rau như: bắp cải,
xà lách, rau cần…
- Bắp cải: là toàn bộ phần thân cây trên mặt đất (hình 1.1.11).


Hình 1.1.11. Bắp cải
13



Hình 1.1.12. Xà lách
Hình 1.1.13. Cải thảo
- Củ hành là do các gốc cây phình to ra tạo thành (hình 1.1.14).


Hình 1.1.14. Củ hành


Hình 1.1.15. Củ gừng
Hình 1.1.16. Củ nghệ


Hình 1.1.17. Củ tỏi
Hình 1.1.18. Củ sả
14

1.4. Quả

Quả gồm có hạt và thịt quả mà phần ăn được là thịt quả. Các loại quả
được sử dụng tươi thường có hàm lượng đường cao khi chín và thường được ăn
vào giai đoạn này. Một số loại quả như cà chua, ớt được dùng như rau. Một số
loại quả được sử dụng như rau khi các hạt còn xanh non trước khi các hạt trở
nên cứng như các loại đậu đũa, đậu xanh.
- Quả nạc có một hạt: xoài, bơ…(hình 1.1.19).



Hình 1.1.19. Quả xoài
- Quả nạc có nhiều hạt: gồm nhiều loại như cà chua, dưa chuột, cà tím và
các loại quả có múi (cam, quýt, chanh). Quả có múi là loại quả có nhiều hạt, với
các hạt nằm ở các múi riêng lẻ (hình 1.1.20, 1.1.21, 1.1.22, 1.1.23, 1.1.24).


Hình 1.1.20. Quả chanh (cắt ngang)


Hình 1.1.21. Cà chua
Hình 1.1.22. Cà tím
15



Hình 1.1.23. Dưa chuột
Hình 1.1.24. Cam
- Các loại đậu như đậu Hà Lan (hình 1.1.25), đậu ngự (hình 1.1.26), đậu
xanh, đậu đen… (hình 1.1.27), khi già thì chỉ ăn các hạt.



Hình 1.1.25. Quả đậu Hà Lan


Hình 1.1.26. Đậu ngự
Hình 1.1.27. Một số loại đậu đỗ khác
- Các loại đậu như: đậu đũa, đậu bắp (hình 1.1.28) và đậu cô ve khi còn
non, có hạt đã phát triển một phần đều ăn được toàn bộ quả (kể cả vỏ và hạt).


Hình 1.1.28. Quả đậu bắp (cắt dọc)
16



Hình 1.1.29. Đậu đũa
Hình 1.1.30. Đậu cô ve
2. Các quá trnh diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch
Sau thu hoạch, tất cả các loại hoa quả và rau đều còn tươi, quá trình sinh
học của chúng vẫn tiếp tục diễn ra, có thể theo hướng có lợi hoặc có hại đến chất
lượng của rau quả tươi. Do đó, cần phải cần kiểm soát các quá trình này để hạn
chế những bất lợi, giữ cho chất lượng cua rau quả luôn ổn định.
Các quá trình diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch thường là hô hấp,
mất hơi nước và hóa già.
Các quá trình quang hợp, hô hấp trong rau quả được minh họa bằng hình vẽ
sau (hình 1.1.31).

Hình 1.1.31. Quá trình quang hợp và hô hấp của cây trồng
17

Quá trình quang hợp là quá trình cây xanh đang phát triển sử dụng ánh sáng

mặt trời chiếu lên lá cho phản ứng kết hợp giữa khí cacbonic (CO
2
) trong không
khí với nước (H
2
O) được hút lên từ đất thông qua hệ rễ của cây xanh để tạo
thành đường (C
6
H
12
O
6
).
Cây trồng tích lũy chất đường hoặc kết hợp các đơn vị chất đường riêng lẻ
để tạo thành mạch dài gọi là tinh bột. Các chất đường và tinh bột được gọi
chung là hydrat cacbon, được tích lũy trong các bộ phận khác nhau của cây
trồng.
Hydrat cacbon là nguồn cung cấp năng lượng cho sự phát triển và sinh sản
tiếp theo của cây trồng. Nhờ quá trình hô hấp, hydrat cacbon bị phân hủy tạo ra
năng lượng, giải phóng nước và khí cacbonic.
Rau quả tươi sau khi thu hoạch vẫn duy trì sự sống nên cần phải dùng năng
lượng. Vì vậy, quá trình hô hấp của rau quả sau thu hoạch vẫn tiếp diễn để có
năng lượng cho sự sống. Cho nên, nguồn hydrat cacbon dự trữ trong bản thân
rau quả tươi bị tiêu hao, dẫn đến rau quả sau thu hoạch càng bị suy giảm chất
lượng và có thể bị hư hỏng, không sử dụng được.
2.1. Quá trình hô hấp
2.1.1. Hô hấp
Hô hấp là quá trình mà qua đó cây trồng hấp thụ khí oxy, phân hủy đường
trong cây trồng để sinh năng lượng cung cấp cho sự sinh trưởng và sinh sản của
cây trồng. Sản phẩm của quá trình hô hấp thải ra môi trường gồm khí cacbonic,

hơi nước và năng lượng dưới dạng nhiệt năng.
Như vậy, quá trình hô hấp càng nhiều thì càng có nhiều đường bị tiêu tốn,
nhiệt năng và khí cacbonic tỏa ra môi trường càng nhiều. Ảnh hưởng của hô hấp
đến sự hư hỏng của sản phẩm tươi sau thu hoạch được minh họa ở hình 1.1.32.

Hình 1.1.32. Ảnh hưởng của hô hấp đến rau quả sau thu hoạch

×