BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ GIỐNG DÊ, THỎ
MÃ SỐ : MĐ01
NGHỀ : NUÔI DÊ, THỎ
Trình độ : Sơ cấp nghề
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN :
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU : MĐ01
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây phong trào nuôi dê, thỏ ở Việt Nam phát triển
mạnh do nhu cầu ngày càng tăng về tiêu thụ thịt dê, sữa dê và thịt thỏ. Giá trị dinh
dưỡng của thịt dê, sữa dê và thịt thỏ lại cao hơn so với một số loài vật nuôi khác.
Hơn nữa chăn nuôi dê, thỏ vốn ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật
liệu sẵn có, rẻ tiền, tận dụng được lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Dê, thỏ là loài vật
rất dễ nuôi có thể sử dụng các loại thức ăn như lá cây, rau cỏ tự nhiên và các phế
phụ phẩm nông nghiệp do đó chi phí thấp, nhưng giá thành sản phẩm lại cao vì
người tiêu dùng vẫn coi đây là các đặc sản. Xuất phát từ nhu cầu trên việc phát
triển chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là cần thiết.
Giáo trình nuôi dê, thỏ đã được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm rút ra
từ đào tạo và thực tế, chúng tôi tổ chức biên soạn giáo trình một cách khoa học, hệ
thống và cập nhật những kiến thức và kỹ năng thực tiễn phù hợp với đối tượng là lao
động nông thôn.
Giáo trình nuôi dê, thỏ là tài liệu sử dụng giảng dạy, học tập và tham khảo
cho giáo viên, học sinh các cơ sở dạy nghề cho đối tượng lao động nông thôn.
Nội dung giáo trình mô đun chuẩn bị giống dê, thỏ gồm có 5 bài :
Bài 1 : Đặc điểm sinh học của dê, thỏ
Bài 2 : Xác định giống dê, thỏ cần nuôi
Bài 3 : Chọn lọc giống dê, thỏ
Bài 4 : Nhân giống dê, thỏ
Bài 5 : Theo dõi và quản lý giống
Tập thể đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và biên soạn chương trình,
giáo trình dạy nghề song còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Chúng tôi mong muốn
nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và các bạn
đồng nghiệp để chương trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Lê Công Hùng. Chủ biên
2. Nguyễn Danh Phương. Thành viên
3. Lâm Trần Khanh. Thành Viên
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 4
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ GIỐNG DÊ, THỎ 1
Bài 1 : ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA DÊ, THỎ 1
A. Nội dung : 1
1.1. Đặc điểm sinh học của dê 1
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của dê 1
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng 6
1.1.3. Đặc điểm sinh sản 7
1.1.4. Các đặc điểm khác 8
1.2. Đặc điểm sinh học của thỏ 10
1.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở thỏ 10
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng 13
1.2.3. Đặc điểm sinh sản 14
1.2.4. Các đặc điểm khác 15
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 15
C. Ghi nhớ : 22
Bài 2 : XÁC ĐỊNH GIỐNG DÊ, THỎ 23
A. Nội dung : 23
2.1. Xác định các giống dê 23
2.1.1. Xác định các giống dê nội 23
2.1.2. Xác định các giống dê nhập nội 24
2.1.3. Xác định các giống dê lai 28
2.2. Xác định các giống thỏ 30
2.2.1. Xác định các giống thỏ nội 30
2.2.2. Xác định các giống thỏ nhập nội 32
2.2.3. Thỏ lai 34
2.3. Xác định các giống dê, thỏ cần nuôi 34
2.3.1. Xác định các giống dê cần nuôi 34
2.3.2. Xác định các giống thỏ cần nuôi 35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 36
C. Ghi nhớ : 40
Bài 3 : CHỌN LỌC GIỐNG DÊ, THỎ 41
A. Nội dung : 41
3.1. Chọn lọc giống dê 41
3.1.1. Chọn lọc dê đực giống 41
3.1.2. Chọn lọc dê cái giống 42
3.1.3. Chọn lọc dê nuôi thịt 45
3.2. Chọn lọc giống thỏ 46
3.2.1. Chọn lọc thỏ đực giống 46
3.2.2. Chọn lọc thỏ cái giống 47
3.2.3. Chọn lọc thỏ nuôi thịt 49
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 50
C. Ghi nhớ 51
Bài 4 : NHÂN GIỐNG DÊ, THỎ 52
A. Nội dung : 52
4.1. Nhân giống dê 52
4.1.1. Nhân giống thuần ở dê 52
4.1.2. Lai giống ở dê 52
4.1.3. Chọn ghép đôi giao phối 56
4.1.4. Luân chuyển đực giống 56
4.1.5. Ghi chép sổ sách 57
4.2. Nhân giống thỏ 58
4.2.1. Nhân giống thuần ở thỏ 58
4.2.2. Lai giống ở thỏ 58
4.2.3. Chọn ghép đôi giao phối 58
4.2.4. Ghi chép sổ sách 59
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 62
C. Ghi nhớ 65
Bài 5 : THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ GIỐNG 66
A. Nội dung : 66
5.1. Đánh số hiệu dê, thỏ 66
5.2. Xem răng định tuổi 68
5.3. Loại thải giống dê, thỏ 69
5.4. Quản lý phối giống dê, thỏ 70
5.5. Quản lý giống dê, thỏ theo Vietgap 70
5.6. Lập sổ sách theo dõi giống 70
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 73
C. Ghi nhớ 74
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 75
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 75
II. Mục tiêu : 75
III. Nội dung chính của mô đun : 75
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 76
4.1. Đánh giá bài thực hành 1.1.1: Khảo sát khả năng sinh trưởng của đàn dê tại
một trại chăn nuôi dê nơi học tập 76
4.2. Đánh giá bài thực hành 1.1.2: Khảo sát khả năng sinh trưởng của đàn thỏ tại
một trại chăn nuôi thỏ nơi học tập 77
4.3. Đánh giá bài thực hành 1.1.3: Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý của dê ở một trại
chăn nuôi dê 77
4.4. Đánh giá bài thực hành 1.1.4: Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý của thỏ ở một trại
chăn nuôi thỏ 78
4.5. Đánh giá bài thực hành 1.2.1: Khảo sát hiện trạng các giống dê, thỏ hiện
đang nuôi tại địa phương (tên giống, quy mô nuôi) 79
4.6. Đánh giá bài thực hành 1.2.2: Nhận dạng, phân biệt, đánh giá một số giống
dê nội, dê nhập nội và dê lai 79
4.7. Đánh giá bài thực hành 1.2.3: Nhận dạng, phân biệt, đánh giá một số giống
thỏ nội, thỏ nhập nội và thỏ lai 80
4.8. Đánh giá bài thực hành 1.2.4: Khảo sát và xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của các giống dê tại nơi tổ chức lớp học 81
4.9. Đánh giá bài thực hành 1.2.5: Khảo sát và xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của các giống thỏ tại nơi tổ chức lớp học 82
4.10. Đánh giá bài thực hành 1.3.1: Chọn lọc dê đực giống, dê cái giống và dê
nuôi thịt tại một trại hoặc hộ gia đình nuôi dê ở địa phương 82
4.11. Đánh giá bài thực hành 1.3.2: Chọn lọc thỏ đực giống, thỏ cái giống và thỏ
nuôi thịt tại một trại hoặc hộ gia đình nuôi thỏ ở địa phương 83
4.12. Đánh giá bài thực hành 1.4.1: Khảo sát và thực hành luân chuyển đực
giống dê cho một trại chăn nuôi dê tại địa phương 84
4.13. Đánh giá bài thực hành 1.4.2: Khảo sát và ghép đôi giao phối cho một trại
nuôi thỏ tại địa phương 84
4.14. Đánh giá bài thực hành 1.5.1: Đánh số hiệu dê tại một trại nuôi dê ở địa
phương 85
4.15. Đánh giá bài thực hành 1.5.2: Xem răng định tuổi dê tại một trại nuôi dê ở
địa phương 86
4.16. Đánh giá bài thực hành 1.5.3: Lập và ghi chép sổ theo dõi giống dê, thỏ 86
V. Tài liệu tham khảo 88
1
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ GIỐNG DÊ, THỎ
Mã mô đun : MĐ01
Giới thiệu mô đun :
Mô đun 1: Chuẩn bị giống dê, thỏ với tổng số giờ là 72 giờ, trong đó có 12 giờ
lý thuyết, 52 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học các
kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: Xác định đặc điểm sinh học
của dê, thỏ; xác định các giống dê, thỏ cần nuôi; chọn lọc giống dê, thỏ; nhân giống
dê, thỏ; theo dõi và quản lý giống đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun này được
giảng dạy theo phương pháp dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thúc
mô đun được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành.
Bài 1 : ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA DÊ, THỎ
Mã bài: MĐ 01-01
Mục tiêu :
- Mô tả được đặc điểm sinh lý tiêu hóa, sinh trưởng và sinh sản của dê, thỏ.
- Khảo sát được đặc điểm sinh lý tiêu hóa, sinh trưởng và sinh sản của dê, thỏ.
A. Nội dung :
1.1. Đặc điểm sinh học của dê
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của dê
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Dê thuộc loài dạ dày kép (dạ dày gồm có 4 túi : dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách, dạ múi khế).
Bộ máy tiêu hóa bắt đầu từ:
Miệng Thực quản
Dạ dày
Ruột già
Ruột non
Hậu môn
Hình 1.1.1 : Hệ thống đường tiêu hóa của dê
a. Miệng
Cũng như các động vật khác xoang miệng của dê gồm : Môi, răng, lưỡi, tuyến
nước bọt.
- Răng : Dê không có răng của hàm trên, có 8 răng của hàm dưới và 24 răng
hàm. Răng có vai trò nghiền nát thức ăn giúp cho dạ dày và ruột tiêu hóa dễ dàng.
- Lưỡi : Lưỡi của dễ khá dài và linh hoạt, bề mặt nhám có thể cuốn bứt cỏ lá
đưa vào miệng. Trên lưỡi dê có có 3 loại gai thịt (gai thịt hình đài hoa, gai thịt hình
nấm và gai thịt hình sợi). Nhờ vào vai trò vị giác, xúc giác của các gai thịt mà khi
ăn dê nhận biết được vị của thức ăn (chua, ngọt, đắng, cay) và biết được độ rắn hay
mềm của thức ăn. Ngoài ra các gai thịt này còn giúp dê nghiền nát và nhào trộn
thức ăn.
- Tuyến nước bọt : gồm 3 đôi tuyến (dưới tai, dưới lưỡi và dưới hàm), lượng
nước bọt tiết ra 1 ngày đêm khoảng 7 - 8 lít, nước bọt có vai trò :
+ Trung hoà axit béo bay hơi sinh ra trong dạ cỏ nhờ vào muối cacbonat và
photphat để duy trì pH thích hợp cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động.
+ Thấm ướt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt và nhai lại được dễ dàng.
+ Cung cấp các chất điện giải như Na
+
, K
+
, Ca
++
, Mg
++
.
+ Điều hoà dinh dưỡng N và P cho nhu cầu của vi sinh vật dạ cỏ.
b. Thực quản
Thực quản là ống nối liền từ miệng qua hầu xuống tiền đình dạ cỏ, có tác
dụng vận chuyển
t
hức
ăn xuống dạ cỏ và ợ thức ăn lên miệng để nhai lại. Thực
quản còn có vai trò ợ hơi thoát khí trong dạ cỏ ra ngoài.
c. Dạ dày
Dê là loài dạ dày 4 túi gồm : dạ cỏ, tổ ong, lá sách, dạ múi khế. Dung tích dạ
dày thay đổi theo tuổi, dê con mới sinh dạ múi khế chiếm tới 70% dung tích toàn
dạ dày, các túi khác chiếm 30%. Còn dê trưởng thành dạ cỏ chiếm tới 80% dung
tích chung của dạ dày ; dạ tổ ong : 5% ; dạ múi khế : 7% ; dạ lá sách : 8%.
Dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách không có tuyến tiêu hóa.
Dạ múi khế có tuyến tiêu hóa như loài dạ dày đơn.
Hình 1.1.2 : Sơ đồ cấu tạo dạ dày của dê
- Dạ cỏ : Dạ cỏ là bộ phận quan trong trong tiêu hóa ở dê, dạ cỏ có một lỗ
thông với thượng vị và một lỗ thong với dạ tổ ong. Phía lỗ thượng vị có một rãnh
thực quản chạy qua dạ tổ ong và dạ lá sách tới dạ múi khế.
Trong dạ cỏ của dê có một hệ vi sinh vật sống cộng sinh rất phát triển bao
gồm vi sinh vật, động vật nguyên sinh và nấm. 1 gram chất chứa dạ cỏ có khoảng
1,5 - 2,0 x 10
11
vi sinh vật.
Hệ vi sinh vật trong dạ cỏ của dê có sự thích ứng rộng với nhiều loại thức ăn
khác nhau. Nhờ vậy mà dê có thể ăn được nhiều loại thức ăn có nhiều độc tố, cay,
đắng mà gia súc khác không ăn được như lá xoan, lá xà cừ, lá chàm, keo tai tượng,
cỏ bướm Hệ vi sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính
chất của khẩu phần ăn. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là vi sinh vật yếm khí và sống chủ
yếu bằng năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng.
Hệ vi sinh vật trong dạ có có vai trò tiêu hóa chất xơ (gồm cellulose và
hemicellulose) và nhóm chất chứa nitơ (gồm protein và các hợp chất cacbamit).
- Dạ tổ ong : Dạ tổ ong là một túi nhỏ thông với dạ cỏ ở phía trái bằng một lỗ
hẹp, dung tích khoảng 0,5 - 2 lít. Niêm mạc dạ tổ ong có gờ nổi lên thành các ô
thành nhiều cạnh, mỗi ô lớn chia thành nhiều ô nhỏ giống như tổ ong. Chức năng
chính của dạ tổ ong là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chưa được nghiền nhỏ trở
lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp
cho việc đẩy các miếng thức ăn ợ qua thực quản lên miệng để nhai lại.
- Dạ lá sách : Một đầu thông với dạ tổ ong, đầu kia thông với dạ múi khế. Mặt
trong của dạ lá sách có nhiều lá to nhỏ khác nhau, xếp theo chiều dọc
như
những
trang của một quyển sách mở. Dạ lá sách có vai trò nghiền nát thức ăn, ép thức
ăn
và
hấp thu nước, cùng các ion Na
+
, K
+
, hấp thu các axit béo bay hơi trong
dưỡng chấp đi
qua.
- Dạ múi khế : Một đầu thông với dạ lá sách và đầu kia thông với tá tràng. Dạ
múi khế có chức năng giống dạ dày đơn, có tuyến tiêu hóa tiết ra dịch tiêu hóa
gồm các men pepsin, kimozin, lipaza Môi trường dạ múi khế có độ pH thấp,
trong khoảng từ 2,5 - 3,5 ; Hàm lượng HCl biến động theo tuổi khoảng 0,12 -
0,46%. Sự có mặt của các men tiêu hoá cùng với hàm lượng HCl và độ pH thấp
trong dạ múi khế giúp cho quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng như protit,
lipit… diễn ra thuận lợi.
d. Rãnh thực quản
Từ lỗ thượng vị có một rãnh gọi là rãnh thực quản mở hướng về túi dạ cỏ chỗ
tiếp
g
i
áp
giữa dạ cỏ và dạ tổ ong. Rãnh thực quản có hai môi rất khỏe. Khi hai
môi mở ra thì thức
ăn
sẽ đi thẳng xuống dạ cỏ, khi đóng lại rãnh thực quản như
một cái ống đưa
t
hức
ăn lỏng qua lỗ thuợng vị vào thẳng dạ lá sách mà không
qua dạ cỏ và dạ tổ
ong
e. Ruột
- Ruột non : Ruột non có cấu tạo và chức năng giống như của loài gia súc
dạ
dày đơn. Trong ruột non có các enzyme tiêu hoá do tuyến ruột, tuyến tuỵ tiết
ra và dịch mật đổ vào đây để tiêu
hoá
tinh bột, đường, protein và lipit. Những
phần thức ăn chưa được lên men ở dạ
cỏ
và sinh khối vi sinh vật được đưa
xuống ruột non sẽ được tiêu hoá
bằng
enzyme. Ruột non còn làm nhiệm vụ hấp
thu nước, khoáng, vitamin và các sản phẩm tiêu hoá
ở
ruột (glucoza, axít amin
và axít béo).
- Ruột già : Ruột già có chức năng lên men, hấp thu và tạo phân. Trong
phần manh tràng có hệ
v
i
sinh vật tương tự như trong dạ cỏ có vai trò lên men
các sản phẩm đưa từ trên xuống. Các axit béo bay hơi sinh ra từ quá trình lên
men
t
rong
ruột già được hấp thu tương tự như ở dạ cỏ, nhưng xác vi sinh vật
không được tiêu hoá
ti
ếp
mà thải ra ngoài qua phân. Trực tràng có tác dụng hấp
thu nước, tạo khuôn và tích trữ
phân.
1.1.1.2. Đặc điểm quá trình tiêu hóa thức ăn
a. Quá trình tiêu hóa ở dê con
Thức ăn chủ yếu của dê con là sữa mẹ, dê con chưa có khả năng tiêu hóa được
các loại thức ăn thô.
Khi dê con bú sữa được chảy theo rãnh thực quản xuống thẳng dạ múi khế,
nhờ vào các men có trong dạ múi khế và ruột non mà sữa được chuyển hóa thành
dưỡng chấp và được hấp thu.
Sữa đầu của dê giàu chất dinh dưỡng và có kháng thể, do đó dê con đẻ ra
khoảng 30 phút đến 1 giờ cần phải cho bú sữa đầu để dê con có đủ dinh dưỡng và
tăng sức đề kháng.
Khi dê mới sinh ra hệ vi sinh vật dạ cỏ chưa phát triển, sau khi sinh ra ít ngày
thì dê con bắt đầu tập ăn, khoảng 2 - 3 tuần tuổi dê con bắt đầu tiêu hóa được một
lượng nhỏ thức ăn thô xanh mềm, lúc này thì hệ vi sinh vật trong dạ có mới dần
dần phát triển. Do đó cần nuôi dưỡng và chăm sóc tốt dê con ở giai đoạn này.
b. Quá trình tiêu hóa ở dê lớn
- Sự nhai lại : Dê lấy thức ăn và nhai chưa kỹ đã đưa xuống dạ cỏ, ở đây thức
ăn được nhào trộn làm mềm đi và lên men. Phần thức ăn chưa được nghiền nhỏ
được ợ lên miệng và nhai lại. Thời gian nhai lại của dê thường vào ban đêm khoảng
từ 22 giờ đến 3 giờ hoặc nhai lại lúc nghỉ ngơi xen kẽ giữa các lần ăn cỏ. Dê trưởng
thành nhai lại từ 6 - 8 đợt/ngày đêm, dê con nhai lại khoảng 15 - 16 đợt/ngày đêm,
mỗi lần nhai lại khoảng 20 - 60 giây.
Trong quá trình nhai lại lượng nước bọt tiết ra khoảng 6 - 10 lít/ngày đêm,
lớn gấp 3 lần so với lượng nước bọt tiết ra khi ăn. Nước bọt tiết ra có tác dụng
trung hòa axit béo sinh ra do quá trình lên men trong dạ cỏ, giúp ổn địn pH trong dạ
cỏ tạo điều kiện thuận lợi chi vi sinh vật dạ cỏ hoạt động.
Nếu cho ăn quá nhiều thức ăn tinh hoặc thức ăn nghiền quá nhỏ thì quá trình
nhai lại sẽ giảm, lượng nước bọt tiết ra ít và dê có nguy cơ bị axit dạ cỏ, gây rối
loạn quá trình tiêu hóa.
- Quá trình tiêu hóa ở dạ cỏ : Quá trình tiêu hóa trong dạ cỏ không nhờ vào
các enzyme tiêu hóa, mà hoàn toàn nhờ vào quá trình lên men của các vi sinh vật
sống cộng sinh trong dạ cỏ.
+ Chuyển hóa Gluxit : Khoảng 60 - 90 gluxit được lên men trong dạ cỏ sinh
ra các đường đơn. Các đường đơn này được vi sinh vật tiếp tục lên men tạo ra axit
béo bay hơi, năng lượng (ATP), ngoài ra còn các khí như CO
2
, CH
4
.
+ Chuyển hóa protein và chất chứa N : Protein và phi protein được vi sinh
vật dạ cỏ lên men tạo thành NH
3
, tiếp đó vi sinh vật sử dụng NH
3
để tạo thành
protein cho cơ thể vi sinh vật. Protein xác của các vi sinh vật này đưa xuống dạ múi
khế và ruột non được phân giải và hấp thu.
+ Chuyển hóa lipit : Lipit của thức ăn được vi sinh vật phân giải tạo thành
axit béo và glyxeryl, sau đó các vi sinh vật lại sử dụng axit béo sinh ra để tổng hợp
thành lipit của vi sinh vật. Lipit trong xác của các vi sinh vật này đưa xuống ruột
non được phân giải và hấp thu.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng
Sự sinh trưởng và phát triển của dê cũng tuân theo quy luật giai đoạn và phụ
thuộc vào giống, tuổi, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, môi trường sống. Khối lượng
của dê thay đổi tuỳ theo giống và tuổi. Khối lượng dê sơ sinh trong khoảng từ 1,6 -
3,5 kg ; 3 tháng tuổi đạt 6 - 1 2 kg ; 6 tháng tuổi đạt 15 - 2 1 kg ; 12 tháng tuổi đạt
22 - 30 kg ; 18 tháng tuổi đạt 30 - 40 kg. Dê đực thường lớn nhanh hơn dê cái. Ở
giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi dê đạt khả năng sinh trưởng tuyệt đối và tương
đối là lớn nhất 90 - 120 g/con/ngày, rồi tiếp theo là giai đoạn 3 - 6 và 6 - 12 tháng
70 - 110 g/con/ngày, giai đoạn 18 - 24 tháng cường độ sinh trưởng của dê giảm
xuống 20 - 30 g/con/ngày, đến giai đoạn 24 - 30 và 30 - 36 tháng tuổi lúc này khả
năng sinh trường thấp hẳn, rồi sau đó giảm dần và đến tuổi trưởng thành khả năng
sinh trưởng giảm hẳn và khối lượng thay đổi không rõ rệt nữa.
Bảng 1.1.1. Khối lượng của một số giống dê ở các lứa tuổi (kg)
Lứa tuổi
Tính
biệt
Dê Cỏ
Dê
Bách Thảo
Dê
Barbary
Dê
Jumnapari
Dê
Beetal
Sơ sinh
Đực 2,3 2,7 2,3 3,4 3,5
Cái 1,6 2,3 2,1 3,0 2,9
3 tháng
Đực 6,1 11,6 9,4 12,4 12,9
Cái 5,3 10,1 9,1 11,7 10,7
6 tháng
Đực 9,7 17,9 14,8 18,5 18,9
Cái 8,2 15,8 12,5 14,6 15,4
Lứa tuổi
Tính
biệt
Dê Cỏ
Dê
Bách Thảo
Dê
Barbary
Dê
Jumnapari
Dê
Beetal
9 tháng Đực 14,3 25,5 19,4 24,0 26,6
Cái 13,7 22,1 15,3 20,6 22,9
12 tháng
Đực 19,8 31,4 23,3 30,2 31,6
Cái 17,2 26,8 18,3 29,3 25,7
18 tháng
Đực 25,0 41,7 31,1 39,3 40,9
Cái 20,7 33,5 21,8 27,1 29,6
24 tháng
Đực 28,0 46,2 34,7 47,5 49,0
Cái 22,8 35,3 23,7 29,1 33,0
30 tháng
Đực 32,8 54,3 39,6 54,4 56,2
Cái 25,7 38,6 25,8 32,1 36,1
1.1.3. Đặc điểm sinh sản
- Cấu tạo cơ quan sinh dục của dê cái:
Hình 1.1.3. Cấu tạo cơ quan sinh dục của dê cái
1. Buồng trứng 5, 10. Lỗ tiểu 9. Hậu môn 14. Núm nhau
2. Ống dẫn trứng 6. Cổ tử cung 11. Bảng quang
15. Ngã 3 tử cung
3. Sừng tử cung 7. Âm đạo 12. Bầu vú 16. Niệu đạo
4. Thân tử cung 8. Âm hộ 13. Núm vú 17. Âm vật
18. Màng treo tử cung
- Dê là loài có khả năng sinh sản nhanh hơn nhiều so với trâu, bò. Bình thường
tuổi động dục lần đầu là 6 - 8 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu là 8 - 10 tháng
tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 360 - 420 ngày. Tuy nhiên các giống dê khác nhau, thì
tuổi đẻ lứa đầu là khác nhau.
Bảng 1.1.2. Một số đặc điểm sinh sản của các giống dê nuôi ở Việt Nam
Chỉ tiêu Dê cỏ
Dê Bách
Thảo
Dê
Barbary
Dê
Jumnapari
Dê
Beetal
- Tuổi động dục lần đầu
+ Dê cái (ngày tuổi)
+ Dê đực (ngày tuổi)
185
154
191
163
213
220
406
372
374
369
- Tuổi phối giống lần đầu
+ Dê cái (ngày tuổi)
+ Dê đực (ngày tuổi)
204
231
213
241
246
282
415
432
398
425
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày tuổi) 334 346 399 567 551
- Chu kỳ động dục (ngày) 22 27 26 28 27
- Thời gian động dục (giờ) 53 35 38 37 40
- Thời gian chửa (ngày) 150 148 148 150 149
- Số con đẻ ra/lứa 1,5 1,8 1,5 1,3 1,3
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày) 276 226 260 305 310
1.1.4. Các đặc điểm khác
1.1.4.1. Tập tính ăn uống
Dê là loài động vật thích ăn lá cây, hoa và các cây lùm bụi, họ đậu than gỗ
hạt dài. Dê hoạt động nhanh nhẹ, chúng di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây
và bứt lá búp của cây và chuyển sang cây khác. Mỗi ngày dê chạy nhảy khoảng 10
- 15 km. Dê có thể đứng bằng 2 chân để bứt lá bút cây ở độ cao 0,2 - 1,2 m, thậm
chí dê có thể treo lên cả cây để bứt phần lá non ăn. Thức ăn ở dưới đất dê khó ăn,
chúng thường phải quỳ 2 chân trước xuống để ăn. Dê thường chọn loại thức ăn nào
mà chúng ưa thích nhất, thức ăn rơi vãi dễ thường bỏ không ăn lại. Dê có khả năng
ăn được lượng thức ăn bằng 2,5 - 4% khối lượng cơ thể (tính theo vật chất khô thu
nhận).
1.1.4.2. Tính tình của dê
Dê là loài vật có tính khí thất thường, hiếu động, ương bướng và cũng rất khôn
ngoan. Dê rất phàm ăn, nhưng luôn tìm thức ăn mới. Chúng nếm mỗi thứ một chút
nhưng rồi cuối cùng chẳng ưng ý một món nào cả. Dê leo trèo rất giỏi và ưa mạo
hiểm, điều này thấy rõ ngay cả ở dê con. Chúng có thể leo lên những vách núi,
những mỏm đá cạnh vực sâu cheo leo, hiểm trở. Với sự nhanh nhẹn, khéo léo,
chúng có thể di chuyển dê dàng trên những mỏm đá cheo leo.
Dê thường chọi nhau rất hăng, không riêng gì dê đực mà ngay cả dê cái và dê
con cũng vậy. Chúng dùng sừng húc vào mặt, đầu, bụng đối thủ. Những con không
có sừng thì húc bằng cả đầu. Những cuộc chiến này có thể kéo dài khoảng 30 phút.
Các lý do húc nhau có thể là tính hung hăng hay gây sự, do đùa nhau, do cử chỉ của
một số con trong đàn mà chúng cho là khiêu khích hoặc đôi khi do buồn sừng mà
chúng tự húc vào bụi cây hoặc mô đât. Khi gặp nguy hiểm chúng tỏ ra rất hăng,
liều mạng, nhưng lại tỏ ra rất nhát dễ hoảng sợ trước một vật lạ. Nhiều người cho
rằng dê là loài ương bướng. Tuy nhiên dê rất mến người chăm sóc chúng. Chúng có
khả năng nhớ được nơi ở của mình và tên riêng do người nuôi đặt cho. Dê có thể
nhận được chủ của chúng từ xa và kêu ầm lên để đón chào. Khi phạm lỗi bị phạt
đòn thì không kêu, nhưng nếu bị đánh oan thì kêu be be ầm ĩ để phản đối.
1.1.4.3. Tập tính theo đàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã
hội nhất định. Những con dê mới nhập đàn phải thử sức để xác định vị trí trong xã
hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê. Con ở vị trí
xã hội thấp phải phục từng và trong sinh hoạt phải nhường con ở vị trí xã hội cao.
Trong đàn thường có con đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, các con khác trong đàn di
chuyển theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm. Khi bị tách ra khỏi đàn chúng
tỏ ra rất sợ hãi. Chúng thích ngủ, nghỉ trên những mô đất hoặc tảng đá phẳng, cao
và ngủ nhiều lần trong ngày, trong khi ngủ dê vẫn nhai lại. Dê có thính và khứu
giác rất phát triển nên chúng rất nhạy cảm với mọi tiếng động dù nhỏ, khi phát
hiện là chúng lao xao kêu khe khẽ như thong báo cho nhau biết. Dê còn có khả
năng chịu đựng tốt khi mắc bệnh và hay dấu bệnh, những con ốm vẫn thường cố
gắng đi theo đàn đến khi kiệt sức gục ngã mới chịu rời đàn. Vì vậy nuôi dê
phải quan tâm tỉ mỉ mới có thể phát hiện được những con bị bệnh để điều trị kịp
thời.
1.1.4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của dê
Bảng 1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của dê
Chỉ tiêu Giá trị bình thường Ghi chú
Thân nhiệt (
0
C) 38,7 - 40,2
Mạch đập (lần/phút) 70 - 80 Ở dê con nhanh hơn
Tần số hô hấp (lần/phút) 12 - 15 Ở dê con nhanh hơn
Nhu động dạ cỏ (lần/phút) 1 - 1.5
Tuổi bắt đầu động dục (tháng) 7 - 12
Thời gian động dục (giờ) 12 - 48
Chu kỳ động dục (ngày) 17 - 23 Trung bình là 21 ngày
Thời gian mang thai (ngày) 146 - 156 Trung bình là 150 ngày
1.2. Đặc điểm sinh học của thỏ
1.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở thỏ
1.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo của cơ quan tiêu hóa
Thỏ là loài dạ dày đơn, bộ máy tiêu hóa bao gồm:
Miệng Thực quản
Dạ dày
Ruột già
Ruột non
Hậu môn
Hình 1.1.4. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của thỏ
- Miệng : Miệng gồm có môi, răng và lưỡi. Răng của thỏ chia làm 2 hàm :
Hàm trên gồm 2 răng cửa và 6 răng hàm không có răng nanh, hàm dưới gồm có 1
răng cửa và 5 răng hàm không có răng nanh.
- Thực quản : Thực quản nối từ miệng xuống đến dạ dày, chức năng của thực
quản là vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày.
- Dạ dày : Dạ dày của thỏ là dạ dày đơn, có khả năng co giãn tốt nhưng co
bóp yếu.
- Ruột : (Ruột non, manh tràng, ruột già)
+ Ruột non : Dài khoảng 4 - 6 m, đây là nơi diễn ra quá trình tiêu hóa thức ăn
và hấp thu chủ yếu.
+ Manh tràng : Manh tràng lớn gấp 5 - 6 lần dạ dày, nằm ở phần nối giữa ruột
non và ruột già. Trong manh tràng có hệ vi sinh vật sống cộng sinh phát triển giống
như vi sinh vật trong dạ cỏ loài nhai lại. Nếu cho thỏ ăn thiếu thức ăn thô thì manh
tràng trống giống, thỏ có càm giác đói. Còn nếu cho ăn thiếu thức ăn xơ hoặc thức
ăn xanh, củ quả… nhiều nước thì dễ gây rối loạn tiêu hóa như tạo nhiều khí, phân
không tạo viên, ruột chứa đầy khí gây lên chướng bụng, đầy hơi.
+ Ruột già : bao gồm phần kết tràng và trực tràng.
1.1.2.2. Đặc điểm quá trình tiêu hóa
Ở miệng thức ăn được nghiền nát bằng răng và được nhào trộn với nước bọt,
sau đó thức ăn được chuyển qua thực quản xuống dạ dày. Ở dạ dày protein của thức
ăn được tiêu hóa nhờ dịch vị. Nếu khẩu phần ăn thiếu muối thì dịch vị tiết ra ít, do
đó thỏ không phân giải hết protein trong thức ăn. Còn nếu thức ăn thô cứng khó
tiêu thì dễ gây viêm dạ dày, ruột.
Trong dạ dày thức ăn được xếp thành từng lớp để chuyển xuống ruột non. Ở
ruột non nhờ vào men tiêu hóa có trong dịch ruột mà phần lớp các chất (Protein,
gluxit, lipit) được phân giải và hấp thu tại đây, phần thức ăn không tiêu hóa hết ở
đây được chuyển xuống ruột già.
Ở ruột già, những thức ăn nhỏ có khả năng tiêu hóa được đẩy vào manh tràng,
còn phần thức ăn không tiêu hóa được đẩy xuống dưới và tạo thành viên thải ra
ngoài. Như vậy thỏ có 2 loại phân : Phân cứng là những viên tròn, thỏ không ăn
loại này thỏ thải ra vào ban ngày. Phân mềm (phân vitamin) phần được tiêu hóa ở
manh tràng, loại phân này thường được thải ra vào ban đêm khi phân ra là thỏ quay
đầu lại ăn ngay. Do đặc tính đó cho nên người ta thường gọi thỏ là động vật nhai lại
giả. Quá trình hấp thu ở ruột già chủ yếu là muối khoáng và nước.
Bảng 1.4. Thành phần hóa học của 2 loại phân thỏ
Thành phần hóa học Phân mềm Phân cứng
Vật chất khô (%) 38,6 52,7
Ni tơ (%) 25,7 15,4
Chất béo thô (%) 17,8 30,0
Khoáng tổng số (%) 15,2 13,3
Ở thỏ con không có hiện tượng ăn phân và chỉ khi thỏ đạt 3 tuần tuổi mới bắt
đầu ăn phân.
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng
a. Giai đoạn bú mẹ (1 - 30 ngày tuổi)
Ở thời kỳ này thỏ con sinh trưởng và phát triển chịu tác động của giai đoạn
trong bào thai. Nếu giai đoạn trong bào thai không nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ mẹ
tốt thì không những ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của thai mà còn ảnh
hưởng đến tốc độ sinh trưởng của thỏ con sau khi sinh ra, thỏ con còi cọc và tỷ lệ
chết cao.
Thỏ con sơ sinh rất mẫm cảm với nhiệt độ, nhiệt độ thích hợp cho những ngày
đầu sau sinh là 28
0
C, sau giảm dần đến 25
0
C khi thỏ được 1 tuần tuổi. Nếu nhiệt độ
quá cao hoặc quá thấp thì thỏ con thường bỏ bú, da nhăn nheo, biến mầu, tỷ lệ chết
cao.
Các giống thỏ khác nhau và số con/lứa mà khối lượng thỏ sơ sinh khác nhau
trong khoảng 40 - 80 g. Khi mới sinh thỏ con chưa mở mắt, toàn thân chưa có lông
để lộ lớp da mầu đỏ hồng, Chúng lớn rất nhanh, sau 4 - 5 ngày khối lượng đã tăng
gấp đôi, sau 1 tuần toàn than mọc một lớp lông mỏng mịn. Khi đến 9 - 12 ngày tuổi
thỏ con mở mắt, số thỏ con càng nhiều thì thời gian mở mắt càng muộn. Sau 2 tuần
thỏ con thích bò ra khỏi ổ và bắt đầu ăn các loại thức ăn ngoài sữa mẹ, sau 3 tuần
tuổi thỏ ăn được lượng thức ăn đáng kể. Thức ăn chủ yếu của thỏ con giai đoạn này
chủ yếu là sữa mẹ, vì vậy năng suất sữa mẹ là nhân tố quyết định tốc độ sinh
trưởng của thỏ con.
Tùy theo tốc độ sinh trưởng phát triển mà thỏ con được cai sữa mẹ lúc 25 - 35
ngày tuổi.
b. Giai đoạn sau cai sữa
Giai đoạn đầu sau cai sữa khả năng sinh trưởng của thỏ chậm, đồng thời giai
đoạn này thỏ lại thay lông lần đầu (5 - 8 tuần tuổi), do đó thỏ khá yếu và dễ bị mắc
bệnh nên cần phải chăm sóc, nuôi dưỡng thỏ tốt. Từ 7 - 11 tuần tuổi thỏ thích ứng
tốt với môi trường ngoại cảnh, độc lập với các ảnh hưởng của thỏ mẹ, ăn được
nhiều thức ăn nên thỏ sinh trưởng nhanh. Khả năng tăng trọng ở giai đoạn này là
cao nhất. Từ tuần tuổi thứ 12 trở đi tăng trọng giảm dần và bắt đầu phát dục.
c. Giai đoạn phát dục và thành thục về tính
Thường vào 12 - 14 - 16 tuần tuổi thỏ thành thục về tình tùy theo giống, sau
12 tuần tuổi tách thỏ cái riêng thỏ đực tránh hiện tượng rối loạn, cắn xé nhau làm
giảm tăng trọng trong đàn. Thường không phối giống cho thỏ ngay lần động dục
đầu, mà phải chờ đến khi thỏ 5 - 6 tháng tuổi thỏ đạt 75 - 80% khối lượng trưởng
thành mới cho phối giống và chuyển sang sinh sản.
1.2.3. Đặc điểm sinh sản
Tùy thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng và giống mà thỏ thường động dục lần đầu
khoảng từ 2,5 - 3 tháng tuổi. Sau khoảng 2 chu kỳ động dục thì phối giống cho thỏ,
lúc này thỏ đạt khoảng ≥ 3 kg. Thỏ đẻ sau khoảng 1 - 3 ngày thỏ động dục trở lại,
sau đó chu kỳ động dục 12 - 16 ngày, đôi khi không động dục lại hoặc hoặc thay
đổi chu kỳ động dục. Khả năng động dục phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, chăm
sóc, mùa vụ…chỉ khi thỏ động dục mới chịu đực, sau khi giao phối 9 - 10 giờ thì
trứng mới rụng. Do vậy cần phối giống bổ sung (phối lại lần 2) sau lần 1 từ 6 - 9
giờ nhằm tăng thêm số trứng được thụ tinh và đẻ nhiều con.
Hình 1.1.5. Cơ quan sinh dục của thỏ cái
Thời gian chửa của thỏ từ 28 - 30 ngày, nếu tỷ lệ đẻ dày thường thời gian chửa
kéo dài khoảng 1 - 3 ngày. Trước khi đẻ thỏ thường cắp, nhặt cỏ, lá vào ổ và nhổ
lông, cào lông trộn với đồ lót ổ làm thành tổ ấm mềm mại. Thỏ đẻ từ 1 - 11 con,
thường 6 - 9 con một lứa. Sau khi đẻ xong, thỏ mẹ thường ăn hết nhau, trong đó có
nhiều sinh tố và kích dục tố. Thỏ con đẻ ra, thỏ mẹ liếm sạch da toàn thân và đậy
lớp lông kín cả đàn.
Thỏ mẹ vừa tiết sữa nuôi con, vừa mang thai. Vì vậy sau khi thỏ đẻ được 1 - 3
ngày có thể phối giống được.
Sữa thỏ đậm đặc, hàm lượng đạm, mỡ, khoáng gấp 3 - 4 lần sữa bò. Một ngày
thỏ tiết khoảng 200 - 280g sữa. Thường lứa đầu tiết sữa ít hơn các lứa sau. Lượng
sữa tiết ra tăng dần đến 15 - 20 ngày đạt cao nhất, sau đó giảm dần. Thời gian cạn
sữa phụ thuộc vào khả năng cho sữa và tỷ lệ đẻ : Nếu phối giống sau đẻ 1 - 3 ngày
thì cạn sữa vào tuần thứ 4, nếu phối giống vào 10 ngày sau khi đẻ thì cạn sữa vào
tuần thứ 5, nếu thỏ đẻ thưa thì cạn sữa vào tuần thứ 6.
1.2.4. Các đặc điểm khác
- Thỏ là động vật gặm nhấm : Thỏ là loài gặm nhấm nên thích gặm suốt ngày
kể cả thức ăn và các đồ vật khác nhau. Răng thỏ phát triển liên tục suốt đời nên nếu
không được gặm nhấm răng thỏ sẽ dài quá mức.
- Thỏ là động vật ăn phân : Thỏ có hai loại phân : phân khô và phân ướt. Phân
ướt thường được thỏ ỉa vào lúc bình mình và thỏ quay lại ăn phân của nó. Đặc điểm
này giúp thỏ tiêu hoá được thức ăn thực vật.
- Thỏ rất nhậy cảm với các tác nhân ngoại cảnh : Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới
da, thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Thỏ thở rất nhẹ nhàng, không có tiếng
động, chỉ thấy thành bụng dao động theo nhịp thở. Nếu thỏ khoẻ, trong môi trường
bình thường thì tần số hô hấp 60 - 90 lần/phút. Nhịp đập của tim thỏ rất nhanh và
yếu, trung bình từ 100 - 120 lần/phút. Thân nhiệt, tần số hô hấp, nhịp đập của tim
đều tỷ lệ thuận với nhiệt độ không khí môi trường. Nếu nhiệt độ không khí trên
35
o
C và nắng nóng kéo dài, thỏ thở nhanh và nông để thải nhiệt, khi đó thỏ dễ bị
cảm nóng. Nhiệt độ môi trường thích hợp nhất với thỏ là từ 20 - 28,5
o
C.
- Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển : Thỏ mẹ có thể phân biệt được con
khác đàn mới đưa đến trong vòng một giờ bằng cách ngửi mùi. Cấu tạo khoang mũi
rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh xoang ngóc ngách. Bụi bẩn
hít vào sẽ đọng lại ở vách ngăn, dễ kích thích gây viêm xoang mũi.
- Thỏ rất thính tai và tinh mắt : Trong đêm tối thỏ vẫn phát hiện được tiếng
động nhỏ xung quanh và vẫn nhìn thấy để ăn uống được bình thường.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi :
- Vẽ và mô phỏng cấu tạo và chức năng sinh lý cơ quan tiêu hóa của dê ?
- Vẽ và mô phỏng cấu tạo và chức năng sinh lý cơ quan tiêu hóa của thỏ ?
- Hãy đánh dấu (x) vào cột đáp án đúng ở bảng sinh trưởng của dê theo các lứa
tuổi:
Stt Nội dung Đúng Sai
1 Khối lượng sơ sinh của dê khoảng từ 4 - 5kg
2 Ở 3 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 6 - 12kg
3 Ở 6 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 20 - 25kg
4 Ở 12 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 22 - 30kg
5 Ở 18 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 40 - 60kg
6 Giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi dê tăng trọng khoảng 60
- 90g/ngày
7 Giai đoạn 3 đến 12 tháng tuổi dê tăng trọng khoảng 70 -
110g/ngày
8 Giai đoạn 18 đến 24 tháng tuổi dê tăng trọng khoảng 120 -
150g/ngày
9 Giai đoạn 30 đến 36 tháng tuổi dê tăng trọng khoảng 50 -
60g/ngày
- Hãy đánh dấu (x) vào cột đáp án đúng ở bảng các đặc điểm sinh trưởng của
thỏ:
Stt Nội dung Đúng Sai
1 Khối lượng sơ sinh của thỏ khoảng từ 40 - 80g
2 Sau khi sinh 4 - 5 ngày khối lượng của thỏ con tăng gấp 4
lần khối lượng sơ sinh
3 Thời gian mở mắt (9-12 ngày) dài hay ngắn phụ thuộc vào
số con nhiều hay ít.
Stt Nội dung Đúng Sai
4 Thời gian cai sữa cho thỏ con lúc 25-30 ngày tuổi
5 Tuổi thay lông lần đầu là 9-10 tuần tuổi
6 Khả năng tăng trọng cao nhất vào giai đoạn 7-11 tuần tuổi
7 Thỏ thành thục về tính khoảng 18-20 tuần tuổi
8 Thời gian phối giống cho thỏ vào khoảng 5-6 tháng tuổi
- Vẽ và mô phỏng cấu tạo và chức năng sinh lý cơ quan sinh dục của dê ?
- Vẽ và mô phỏng cấu tạo và chức năng sinh lý cơ quan sinh dục của thỏ ?
- Hãy đánh dấu (x) vào cột đáp án đúng ở bảng các chỉ tiêu sinh lý của dê:
Chỉ tiêu Giá trị bình
thường
Đúng Sai
Thân nhiệt (
0
C) 40 - 42
Mạch đập (lần/phút) 90 - 120
Tần số hô hấp (lần/phút) 12 - 15
Nhu động dạ cỏ (lần/phút) 2- 3
Tuổi bắt đầu động dục (tháng) 5 - 6
Thời gian động dục (giờ) 12 - 48
Chu kỳ động dục trung bình (ngày) 25
Thời gian mang thai trung bình (ngày) 180
2. Các bài tập thực hành :
2.1. Bài thực hành số 1.1.1. Khảo sát khả năng sinh trưởng của đàn dê tại một
trại chăn nuôi dê nơi học tập.
Lứa tuổi Tên giống dê theo dõi
Con số 1 Con số 2 Con số 3 Con số 4 Con số 5
Sơ sinh
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
- Mục tiêu: Điều tra và khảo sát được khả năng sinh trưởng của 5 -10 cá thể dê
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau trong một trại nuôi dê.
- Nguồn lực: Sổ sách ghi số liệu theo dõi, cân, thước dây, bảng tiêu chuẩn sinh
trưởng các giống dê, dê các lứa tuổi.
- Cách thức tiến hành:
+ Chia nhóm học viên: Mỗi nhóm 5 -10 học viên.
+ Mỗi nhóm thực hiện khảo sát và đánh giá một nhóm đối tượng (sơ sinh đến
3 tháng tuổi; từ 6 - 9 tháng tuổi; 12 - 18 tháng tuổi; từ 24 - 30 tháng tuổi)
- Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập:
+ Xác định các giống dê hiện có của trại
+ Xác định tuổi của dê khảo sát
+ Khảo sát (cân, đo) khả năng sinh trưởng từng cá thể
+ So sánh với tiêu chuẩn của giống
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Xác định
đúng tên giống, lứa tuổi khảo sát, kết quả cân và đo chính xác, ghi chép đầy đủ.
2.2. Bài thực hành số 1.1.2. Khảo sát khả năng sinh trưởng của đàn thỏ tại một
trại chăn nuôi thỏ nơi học tập.
Lứa tuổi Tên giống thỏ theo dõi
Con số 1 Con số 2 Con số 3 Con số 4 Con số 5
Sơ sinh
5 ngày tuổi
12 ngày tuổi
7 tuần tuổi
8 tuần tuổi
9 tuần tuổi
10 tuần tuổi
11 tuần tuổi
12 tuần tuổi
14 tuần tuổi
16 tuần tuổi
6 tháng tuổi
- Mục tiêu: Điều tra và khảo sát được khả năng sinh trưởng của 5 -10 cá thể
thỏ ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau trong một trại nuôi thỏ.
- Nguồn lực: Sổ sách ghi số liệu theo dõi, cân, thước dây, bảng tiêu chuẩn sinh
trưởng các giống thỏ, thỏ các lứa tuổi.
- Cách thức tiến hành:
+ Chia nhóm học viên: Mỗi nhóm 5 -10 học viên.
+ Mỗi nhóm thực hiện khảo sát và đánh giá một nhóm đối tượng (sơ sinh đến
12 ngày tuổi; từ 7 - 9 tuần tuổi; 10 - 12 tuần tuổi; từ 14 tuần tuổi - 6 tháng tuổi)
- Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập:
+ Xác định các giống thỏ hiện có của trại
+ Xác định tuổi của thỏ khảo sát
+ Khảo sát (cân, đo) khả năng sinh trưởng từng cá thể thỏ
+ So sánh với tiêu chuẩn của giống
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ.