Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài giảng luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.76 KB, 26 trang )

Bài: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT QUỐC TẾ
I- KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ
1- Khái niệm
a- Sự hình thành
- Sự hình thành các nhà nướcvà pháp luật và xuất hiện quan hệ giữa các Nhà nước ở những
khu vực khác nhau
- Nhu cầu điều chỉnh các quan hệ đó bằng các quy phạm mới – quy phạm luật quốc tế
b- Định nghĩa
- Luật quốc tế hiện đại là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp lý được các
quốc gia và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp lý quốc tế xây dựng trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng, thông quan đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan hệ
nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trước tiên
và chủ yếu là quốc gia) trong những trường hợp cần thiết được đảm bảo thực hiện bằng
những biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của luật quốc tế thực
hiện kết hợp với sự đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
2- Các đặc trưng của luật quốc tế
a- Trình tự xây dựng các nguyên tắc và các quy phạm pháp lý quốc tế
- Hệ thống pháp luật quốc gia do cơ quan lập pháp hoặc một số cơ quan chuyên biệt
ban hành theo thẩm quyền được quy định bởi pháp luật của quốc gia đó.
- Hệ thống pháp luật quốc tế không có cơ quan, chuyên biệt thực hiện chức năng lập
pháp quốc tế. Con đường duy nhất để hình thành các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế
là sự thỏa thuận giữa chủ thể của luật quốc tế mà trước tiên và chủ yếu là các quốc gia với
nhau.
- Sự thỏa thuận hình thành các quy phạm pháp luật quốc tế dưới hình thức ký kết các
điều ước quốc tế và thừa nhận các tập quán quốc tế.
b- Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của luật quốc gia là các quan hệ nhiều mặt (kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật ) diễn ra trong phạm vi một quốc gia
- Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: đó
là các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, nhưng chủ yếu là những quan
hệ chính trị giữa những chủ thể của luật quốc tế với nhau. Đây là những quan hệ có tính chất


“liên quốc gia” (vượt khỏi phạm vi của một quốc gia).
c- Chủ thể của luật quốc tế
- Chủ thể luật quốc gia là các thể nhân và pháp nhân, quốc gia là chủ thể đặc biệt. Trong
khi đó chủ thể trước tiên và cơ bản của Luật quốc tế là các quốc gia có chủ quyền. Các dân
tộc đang đấu tranh giành độc lập; Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia). Thể
nhân, pháp nhân và các tổ chức quốc tế phi Chính phủ không được thừa nhận là chủ thể luật
quốc tế.
d- Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế
- Luật quốc tế không có một hệ thống cơ quan chuyên biệt và cơ chế thực hiện vệc
cưỡng chế đảm bảo thi hành. Các chủ thể của luật quốc tế tự thỏa thuận áp dụng các biện
pháp cưỡng chế hoặc tự mình áp dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở phù hợp với luật
quốc tế.
- Luật quốc tế tồn tại các biện pháp chế tài dưới hình thức riêng lẻ hoặc tập thê, bao
gồm các biện pháp chế tài về vũ trang và phi vũ trang.
- Riêng lẻ: chấm dứt quan hệ kinh tế, các đứt quan hệ ngoại giao, hủy bỏ quan hệ điều
ước, và trong trường hợp đặc biệt có quyền sử dụng vũ lực để đánh trả hành vi xâm lược ( tự
vệ hợp pháp); Tập thể: thực hiện trong khuôn khổ HC LHQ và theo quyết định của HĐBA LHQ
II- NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
1- Khái niệm nguồn của luật quốc tế
- Nguồn của pháp luật là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của các quy phạm pháp
luật hay là những hình thức đặc biệt biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị.
1
- Nguồn của luật quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của những quy phạm
pháp luật quốc tế do các chủ thể của luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng. Hiện nay, nguồn của luật quốc tế bao gồm:
• Nguồn cơ bản:
- Bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Nguồn cơ bản chứa đựng các quy
phạm pháp luật quốc tế, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ các quan hệ pháp lý quốc tế
• Nguồn bổ trợ
- Đóng vai trò là cở sở xây dựng, hình thành nguồn cơ bản. Đồng thời là phương tiện

giải thích, làm sáng tỏ nội dung của các quy phạm pháp luật quốc tế
- Nguồn bổ trợ bao gồm: các nguyên tắc pháp luật chung; các nghị quyết của các tổ
chức quốc tế liên chính phủ (chủ yếu là các Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ); các án lệ (bản
án) của Tòa án quốc tế và các học thuyết, công trình nghiên cứu của các luật gia nổi tiếng về
luật quốc tế.
2- Điều ước quốc tế
a- Khái niệm
- Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau ( trước
tiên và chủ yếu là các quốc gia) trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm thiết lập những quy
tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau.
b- Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế
- Được ký kết phù hợp với pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền về thủ tục
- Được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.
- Có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
3- Tập quán quốc tế
a- Khái niệm tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn quốc tế,
được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những quy
phạm có tính chất pháp lý bắt buộc. Một tập quán quốc tế được coi là quy phạm, nguồn của
luật quốc tế phải đáp ứng các dấu hiệu sau:
- Thứ nhất, phải là những quy tắc xử sự chung, hình thành trong quan hệ giữa các quốc
gia, được các quốc gia tuân thủ và áp dụng một cách tự nguyện
- Thứ hai, quy tắc xử sự được sử dụng lặp đi, lặp lại nhiều lần, trải qua quá trình lâu dài
và được các quốc gia thỏa thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
b- Điều kiện trở thành nguồn của tập quán quốc tế
- TQQT phải được áp dụng qua một thời gian dài trong thực tiễn pháp lý quốc tế.
- TQQT phải được thừa nhận rộng rãi như những quy phạm pháp ý có tính chất bắt
buộc.
- TQQT phải có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.

c- Con đường hình thành quy phạm tập quán
- Từ Nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
- Từ một tiền lệ duy nhất.
- Từ các điều ước quốc tế
- Từ hành vi đơn phương của các quốc gia
d- Mối quan hệ giữa tập quán quốc tế và điều ước quốc
tế
- Về mặt lý luận quy phạm điều ước và quy phạm tập quán đều có giá trị pháp lý ngang
nhau. Việc áp dụng loại quy phạm nào để điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể của
luật quốc tế với nhau là tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các chủ thể.
- Tuy nhiên, trong trường hợp cùng một quan hệ cụ thể lại có cả quy phạm điều ước và
quy phạm tập quán cùng điều chỉnh thì các quốc gia đều ưu tiên áp dụng các quy phạm điều
ước để giải quyết xuất phát từ những ưu điểm sau đây của quy phạm điều ước.
+ Quy phạm điều ước là những quy phạm thành văn nên nó ghi nhận các quyền và
nghĩa vụ của các bên một cách cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu hơn quy phạm tập quán.
+ Quy phạm điều ước quốc tế được ghi nhận bằng văn bản nên nếu có tranh chấp xẩy
ra các bên có chứng cứ pháp lý rõ ràng và có sức thuyết phục cao hơn.
2
+ Quy phạm điều ước được hình thành một cách nhanh chóng, đáp ứng được nhịp độ
phát triển nhanh chóng trong quan hệ quốc tế ngày nay.
4- Các loại nguồn bổ trợ của luật quốc
tế hiện đại
- Bên cạnh các nguồn cơ bản của luật quốc tế là Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
luật quốc tế còn có các loại nguồn bổ trợ khác như Phán quyết của Tòa án quốc tế; Nghị
quyết của Đại hội đồng LHQ; Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ; các nguyên
tắc chung của pháp luật quốc tế;các học thuyết về luật quốc tế
- Về nguyên tắc, các loại nguồn trên không là nguồn của luật quốc tế hiện đại nhưng
chúng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của luật quốc tế. Tất nhiên, chúng phải
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.
5- Các ngành luật trong luật quốc tế

- Về mặt lý luận, luật quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp lý có
mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau và được phân định thành các chế định, các ngành luật
cụ thể (hình thức cấu trúc bên trong) và được thể hiện dưới hình thức bên ngòai là các lọai
nguồn cơ bản là điều ước quốc tế và tập quán quốc tế cũng như các nguồn bổ trợ khác.
- Hiện nay, luật quốc tế hiện đại bao gồm các ngành luật chủ yếu sau đây:
+ Ngành luật điều ước quốc tế: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc
tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong quá trình ký kết và
thực hiện điều ước quốctế
+ Ngành luật biển quốc tế: là là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế
điều chỉnh chế độ pháp lý của các vùng biển, các họat động sử dụng biển cũng như
bảo vệ môi trường biển và hợp tác giữa các chủ thể của luật quốc tế
+ Ngành luật ngọai giao và lãnh sự: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
quốc tế điều chỉnh quan hệ về tổ chức và họat động của các cơ quan quan hệ đối
ngọai nhà nước cùng các thành viên của cơ quan này, đồng thời điều chỉnh các vấn đề
về quyền ưu đãi và miễn trừ của tổ chức quốc tế liên chính phủ cùng thành viên của
nó.
+ Ngành luật hàng không dân dụng quốc tế: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm
pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong sử
dụng khỏang không gian
+ Ngành luật kinh tế quốc tế: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế
điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và các chủ thể khác luật quốc tế với nhau
+ Luật quốc tế về môi trường: là tổng thể các nguyêntắc và quy phạm pháp lý quốc tế,
điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau phát sinh trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường quốc tế vì lợi ích chung của từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế.
+ Ngành luật nhân đạo quốc tế: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc
tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong giai đọan xung đột
vũ trang nhằm hạn chế áp dụng các phương tiện và phương pháp tiến hành chiến
tranh; bảo hộ nạn nhân chiến tranh và xác lập trách nhiệm đối với các chủ thể vi phạm
các nguyên tắc, quy phạm đó của pháp luật quốc tế.
III- MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA

1- Anh hưởng của luật quốc gia đối với luật quốc tế
- Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế
thông qua sự tham gia của từng quốc gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế. Luật quốc gia
chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế
- Nguyên nhân: mỗi quốc gia khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế đều có
gắng đưa vào những nội dung, ảnh hưởng và lợi ích riêng của mình thông qua pháp luật quốc
tế. Tuy nhiên, chúng lại tồn tại thông qua sự tồn tại ở những lợi ích chung xuất phát từ quá
trình hợp tác, đấu tranh và thương lượng
- Luật quốc gia chính là phương tiện thực hiện luật quốc tế – luật quốc tế chỉ có thể có
hiệu lực gián tiếp thông qua việc chuyển hoá vào luật trong nước
- Luật quốc gia cũng đóng vai trò là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật truyền thống của
luật quốc tế tiếp tục phát triển, đồng thời tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và phát triển
3
của những ngành luật mới (luật hàng không dân dụng quốc tế, luật môi trừơng quốc tế, luật
kinh tế quốc tế )
2- Anh hưởng của luật quốc tế đối với luật quốc gia
- Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia Điều này
được thể hiện thông qua nghĩa vụ thực hiện luật quốc tế và việc chuyển hoá luật quốc tế vào
pháp luật quốc gia.
- Làm luật quốc gia phát triển theo chiều hướng tiến bộ (ảnh hưởng của những nguyên
tắc tiến bộ của luật quốc tế, các vấn đề quyền con người ).
3- Mối quan hệ giữa quy phạm điều ước quốc tế và
quy phạm pháp luật quốc gia
- Quy phạm của luật quốc tế có giá trị ưu tiên hơn so với quy phạm pháp luật quốc gia
- Việc ban hành pháp luật trong nước phải phù hợp – không được viện dẫn pháp luật
trong nước để biện hộ cho việc không thực hiện các quy phạm luật quốc tế
IV- CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1- Khái quát chung
a- Khái niệm
- Những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là những tư tưởng chính trị – pháp lý mang tính

chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp
luật quốc tế. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và thi hành luật quốc

b- Đặc điểm
• Tính bắt buộc chung (jus cogen. nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những qui phạm
mệnh lệnh, có giá trị cao nhất, bắt buộc đối với mọi chủ thể tham gia và mọi mối quan hệ
pháp luật quốc tế. Chúng là là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và các quy phạm
tập quán và là tiêu chí để xác định tính hợp pháp của các quy phạm luật quốc tế.
• Là những quy phạm mang tính chất phổ biến (được thừa nhận rộng rãi: Các nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế được các quốc gia và các chủ thể luật quốc tế thừa nhận một cách rộng
rãi và chúng dược ghi nhận trong các văn bản pháp lý quan trọng
• Tính bao trùm:Nội dung của các nguyên tắc cơ bản được thể hiện trong tất cả các mặt, các
lĩnh vực của đời sống quốc tế
• Tính kế thừa khoa học: Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế không được hình thành cùng
một lúc, có những nguyên tắc được nghi nhận từ lâu đời nhưng có những nguyên tắc mới chỉ
được ghi nhận. Chúng thể hiện nội dung ngày càng tiến bộ của Luật quốc tế, đồng thời, thể
hiện sự đấu tranh về quyền lợi giữa các quốc gia, giữa các hệ tư tưởng, phản ánh một quá
trình đấu tranh lâu dài.
• Có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất: Các nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế được hiểu và áp dụng trong một tổng thể với sự liên hệ mật thiết với những
nguyên tắc khác của luật quốc tế. Nguyên tắc này là hệ quả và là sự đảm bảo cho những
nguyên tắc khác.
c- Hệ thống các nguyên tắc cơ bản
- Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đựoc ghi nhận trong Hiến chương LHQ,
Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại Hội đồng LHQ và trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế
quan trọng. Hiện nay, luật quốc tế thừa nhận 7 nguyên tắc sau đây :
+ Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình
+ Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác

+ Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
+ Tôn trọng các cam kết quốc tế
2- Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực
a- Khái niệm vũ lực trong quan hệ quốc tế
- Thuật ngữ vũ lực được hiểu trước tiên là sức mạnh vũ trang. Do đó, sử dụng vũ lực (use
of force) chính là sử dụng lực lượng vũ trang (use of armed force) để chống lại quốc gia độc
lập có chủ quyền. Việc sử dụng các biện pháp khác như kinh tế, chính trị (phi vũ trang) chỉ
4
được coi là dùng vũ lực nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực(gián tiếp sử dụng vũ
lực).
- Những hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược nhưng để gây
sức ép, đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không quân) với số lượng lớn
ở biên giới giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới nhằm biểu dương lực lượng đe
dọa quốc gia láng giềng; gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác được coi là đe dọa dùng vũ
lực.
b- Nội dung của nguyên tắc
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng vũ lực vũ trang vượt qua biên giới tiến vào
lãnh thổ quốc gia khác
- Cấm cho quân vượt qua các giới tuyến quốc tế (giới tuyến ngừng bắn hoặc giới tuyến hòa
giải)
- Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực.
- Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược nước
thứ ba.
- Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi
khủng bố tại các quốc gia khác.
- Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá hoại
trong lãnh thổ quốc gia khác.
c- Trường hợp ngoại lệ
- Quyền tự vệ cá nhân hay tập thể của các quốc gia (gắn với điều kiện khi các quốc

gia đó bị tấn công vũ trang cho đến khi HĐBA áp dụng được các biện pháp cần thiết để duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 51 Hiến chương LHQ)
- Tham gia vào lực lượng liên quân theo quyết định của HĐBA LHQ trong trường hợp
có sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược (Điều 39 Hiến chương LHQ)
- Các nước thuộc địa và phụ thuộc dùng sức mạnh vũ trang để tự giải phóng mình,
chống chủ nghĩa thực dân. Điều này phù hợp với Hiến chương LHQ (nguyên tắc các dân tộc
bình đẳng và tự quyết) và không trái với nguyên tắc cấm dùng sức mạnh.
3- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình
- Nguyên tắc này hiện nay là phương pháp giải quyết các tranh chấp quốc tế. Quá
trình hình thành nguyên tắc gắn liền với quá trình hình thành của nguyên tắc cấm dùng vũ lực
và đe dọa dùng vũ lực. Được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế: Điều 2.3 Hiến
chương LHQ, Tuyên bố năm 1970 của Đại hội đồng LHQ.
a- Các biện pháp hòa bình
- Các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế (Điều 33 Hiến chương
LHQ) là các phương tiện, cách thức mà các chủ thể của Luật quốc tế có nghĩa vụ phải sử
dụng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng để duy trì hòa bình, an ninh quốc tế, phát triển
hòa bình, hợp tác giữa các nước.
- Các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp quốc tế hiện nay bao gồm:
+ Đàm phán trực tiếp (negotiation)
+ (Ủy ban) điều tra (enquiry), môi giới/trung gian (mediation), (ủy ban) hòa giải
(conciliation)
+ Các biện pháp tư pháp: trọng tài, tòa án quốc tế
+ Các tổ chức quốc tế và Hiệp định khu vực
+ Các biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn
b- Nội dung của nguyên tắc
- Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp chỉ bằng phương pháp hòa bình.
- Các quốc gia có quyền lựa chọn những phương pháp hòa bình cụ thể như đàm phán,
điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, thông qua các tổ chức hoặc hiệp định khu vực
hoặc bằng những phương pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn.
- Các quốc gia giải quyết tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền, hiểu biết và tôn

trọng lẫn nhau
5
4- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
a- Khái niệm công việc nội bộ và can thiệp vào công việc nội bộ
- Công việc nội bộ là công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập
xuất phát từ chủ quyền của mình. Công việc nội bộ của quốc gia bao gồm cả công việc đối nội
và công việc đối ngoại. Khái niệm công việc nội bộ không đồng nhất với khái niệm lãnh thổ.
Một số vấn đề diễn ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhưng không phải là vấn đề nội bộ
(quyền con người)
- Can thiệp vào công việc nội bộ được thể hiện dưới hai hình thức sau:
• Can thiệp trực tiếp: Dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế và các biện pháp khác
khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền để nhằm ép
buộc quốc gia đó phải phụ thuộc vào mình.
• Can thiệp gián tiếp: Là các biện pháp quân sự, kinh tế - tài chính,… do quốc gia tổ
chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm mục đích lật đổ chính
quyền hợp pháp của quốc gia đó hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội nước này.
b- Nội dung của nguyên tắc
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác
nhằm chống lại quyền năng chủ thể hoặc nền tảng chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia
khác.
- Cấm dùng những biện pháp kinh tế, chính trị, và các biện pháp khác để buộc các
quốc gia khác phải phụ thuộc vào mình.
- Cấm tổ chức hoặc khuyến khích, giúp đỡ các nhóm vũ trang vào hoạt động phá
hoại, khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia đó.
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác.
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội không có sự can thiệp của các quốc gia khác.
c- Trường hợp ngoại lệ
- Khi có xung đột vũ trang nội bộ : HĐBA LHQ có quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián

tiếp vào cuộc xung đột vũ trang nội bộ ở quốc gia nào đó mà nếu để tiếp tục kéo dài sẽ gây ra
mất ổn định trong khu vực, đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 39).
- Vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người : HĐBA LHQ có quyền can
thiệp khi có vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người: phân biệt chủng tộc, diệt
chủng.
5- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ phải hợp tác với nhau
- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau trong lĩnh vực duy trì hòa bình và an
ninh quốc tế.
- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác trong việc thúc đẩy các vấn đề toàn cầu như
quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác, và loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt
chủng tộc và tôn giáo;
- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, kỹ thuật và thương mại phù hợp với nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và không can
thiệp vào công việc nội bộ;
- Các quốc gia thành viên của LHQ có nghĩa vụ liên kết và chia sẻ hành động hợp tác
với LHQ phù hợp với Hiến chương.
6- Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc
a- Khái niệm dân tộc và quyền tự quyết
- Khái niệm “dân tộc” được hiểu với khái niệm “quốc gia – dân tộc” là một khối thống
nhất gồm nhiều dân tộc có những đặc điểm chung về truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ
cũng như quá trình lịch sử chung. Khái niệm dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết được
hiểu là một dân tộc đứng lên đấu tranh chống lại một quốc gia, dân tộc khác đang thống trị, nô
dịch mình để thành lập một quốc gia độc lập.
b- Nội dung của nguyên tắc
- Các dân tộc có quyền được thành lập quốc gia độc lập.
- Tự do lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa. Tự giải quyết
vấn đề đối nội và đối ngoại không có sự can thiệp từ bên ngoài, tự do lựa chọn con đường
phát triển.
6
- Các dân tộc thuộc địa có quyền sử dụng mọi biện pháp cần thiết để đấu tranh giành

độc lập.
7- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
a- Khái quát chung
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị - pháp lý vốn có của quốc gia, thể hiện
quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.
- Trong lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp và tư
pháp, tự do lựa chọn cho mình phương thức thích hợp nhất để thực thi quyền lực. Trong quan
hệ quốc tế, mỗi quốc gia có quyền tự quyết định chính sách đối ngoại mà không cần sự can
thiệp của quốc gia khác.
b- Nội dung của nguyên tắc
- Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
- Mỗi quốc gia có các quyền đặc thù xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác.
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và văn hóa của mình.
- Mọi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của
mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.
8- Nguyên tắc tận tâm thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda)
- Đây là nguyên tắc cổ xưa nhất trong Luật quốc tế. Nguyên tắc này được ghi nhận
trong Hiến chương LHQ (Điều 2.2), Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước quốc tế; tuyên
bố năm 1970,
a- Nội dung
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện một cách tận tâm, thiện chí và đầy đủ các
nghĩa vụ điều ước quốc tế của mình, đó là: Các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương LHQ; Các
nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế; Các nghĩa vụ phát sinh từ các
điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên.
- Các quốc gia thành viên điều ước quốc tế không được viện dẫn các qui định của
pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Các quốc gia không được ký kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ của
mình trong điều ước quốc tế đã ký với các quốc gia khác.

b- Trường hợp ngoại lệ
- Khi những điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những qui định của pháp luật
quốc gia của các quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
- Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương LHQ hoặc
những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
- Khi điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
- Khi những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản
(resbus sic stantibus).
- Khi một bên không thực hiện nghĩa vụ điều ước của mình .
- Khi xảy ra chiến tranh (trừ các cam kết về lãnh thổ quốc gia, biên giới quốc gia, )

Bài: LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ
I- LÃNH THỔ QUỐC GIA
1- Khái quát chung
- Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên chúng
và lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn của một quốc gia nhất định.
- Lãnh thổ quốc gia bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây:
+ Vùng đất
+ Vùng nước
+ Vùng trời
7
+ Vùng lòng đất
a- Vùng đất
- Vùng đất của quốc gia bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo thuộc chủ quyền của
quốc gia (kể cả các đảo gần bờ và xa bờ).
- Đối với các quốc gia quần đảo thì vùng đất của quốc gia và tập hợp các đảo thuộc chủ quyền
của quốc gia đó.
- Đối với các quốc gia tiếp giáp với bắc cực thì vùng đất của quốc gia bao gồm cả phần hình rẻ
quạt nằm trong khu vực bắc cực. Vùng đất này được xác định bằng cách nối điểm cực bắc

với hai điểm tận cùng của đường biên giới nằm kề cận bắc cực.
- Vùng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia. Quốc gia chủ nhà có quyền
qui định chế độ pháp lý của vùng đất cũng như quyền quản lý, bảo vệ và sử dụng, khai thác
vùng đất thuộc lãnh thổ của mình.
b- Vùng nước
- Vùng nước là toàn bộ phần nước nằm trong biên giới quốc gia, bao gồm:
• Vùng nước nội địa: là toàn bộ phần nước của biển nội địa, sông, hồ, đầm, ao, kênh
rạch, kể cả tự nhiên và nhân tạo nằm trong đất liền hoặc hải đảo của quốc gia. Vùng nước
nội địa thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của các quốc gia.
• Vùng nước biên giới: là vùng nước sông, hồ, biển nội địa nằm ở khu vực biên giới. Mặc
dù vùng nước này nằm trong biên giới quốc gia nhưng do vị trí nằm sát biên giới với các quốc
gia khác nên việc sử dụng, khai thác, quản lý, bảo vệ không thuộc riêng về một quốc gia.
Quốc gia chủ nhà chỉ có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với vùng nước biên giới.
• Vùng nước nội thủy: là vùng nước có tính chất biển nằm phía trong đường cơ sở giáp
với bờ biển của quốc gia ven biển. Đối với các quốc gia quần đảo thì nội thủy nằm phía trong
đường cơ sở quần đảo được xác định theo Điều 47 CƯLB 1982. Vùng nước này còn được
gọi là vùng nước quần đảo. Vùng nước nội thủy/vùng nước quần đảo là một bộ phận của
lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia.
• Vùng nước lãnh hải: là vùng nước biển nằm phía trong đường biên giới trên biển của
quốc gia ven biển và giáp với đường cơ sở. Lãnh hải có chiều rộng nhất định (12 hải lý kể từ
đường cơ sở). Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với lãnh hải của
mình.
c- Vùng trời
- Vùng trời là vùng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc gia. Trong khoảng
không gia này, quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Ngày nay độ cao của vùng trời
chưa được Luật quốc tế qui định mà các nước tự qui định lấy độ cao vùng trời của mình.
d- Vùng lòng đất
- Vùng lòng đất là phần đất nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. Vùng lòng đất
thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia. Về nguyên tắc, Luật quốc tế mặc nhiên
thừa nhận vùng lòng đất kéo dài tới tận tâm của trái đất.

e- Lãnh thổ di động
- Ngoài các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia tự nhiên nói trên còn có lãnh thổ quốc gia di
động, bao gồm: máy bay quân sự, tầu chiến, tầu vũ trụ mang cờ hoặc dấu hiệu đặc biệt của
quốc gia, các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình, hệ thống ống dẫn ngầm, cáp ngầm,
nằm ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia như ở biển quốc tế, ở Nam cực hoặc khoảng không gian
vũ trụ được coi như là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gọi là lãnh thổ di động, lãnh thổ bay
hoặc lãnh thổ bơi.
2- Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
- Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt đối với lãnh thổ của mình. Chủ quyền đó
gọi là quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
biểu hiện hai phương diện quyền lực và phương diện vật chất.
• Về phương diện quyền lực
- Quyền lực của quốc gia là tối cao đối với tất cả mọi người, mọi tổ chức trên phạm vi lãnh thổ
của mình. Mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có nghĩa vụ
tuân thủ một cách triệt để pháp luật do quốc gia đặt ra. Quốc gia có quyền tiến hành mọi họat
động miễn là không bị pháp luật quốc tế cấm.
- Quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là cao nhất, không chia xẻ loại trừ mọi quyền
lực từ bên ngoài trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
8
- Trên thực tế có một số quốc gia khác có thể thực hiện một phần quyền lực đối với một phần
lãnh thổ của quốc gia sở tại trong một thời gian nhất định hoặc là mãi mãi. Ví dụ các quốc gia
nước ngoài thực hiện quyền quản lý đối với trụ sở sứ quán hay là đối với các phần đất thuê
của quốc gia sở tại. Tuy nhiên các quyền đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở sự đồng ý của
quốc gia sở tại.
- Quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ được thực hiện thông qua hoạt động của hệ
thống các cơ quan nhà nước bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp bao trùm
lên tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội của quốc gia đó.
• Về phương diện vật chất:
- Lãnh thổ quốc gia (bao gồm đất đai, nước, không gian, rừng, khóang sản, tài nguyên lòng đất
) là nền tảng và cũng là cơ sở vật chất quan trọng của quốc gia, thuộc quyền sở hữu của

quốc gia.
- Thứ nhất, chỉ có quốc gia chủ nhà mới là “người” có đầy đủ quyền năng và quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt vấn đề lãnh thổ trên cơ sở lợi ích và phù hợp với sự lựa chọn tự do của
cộng đồng dân cư sống trên vùng lãnh thổ đó.
- Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ phải bao gồm đầy đủ các quyền năng của chủ sở
hữu: quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
3- Xác lập chủ quyền đối với lãnh thổ
a- Cơ sở xác lập chủ quyền lãnh thổ
- Theo Luật quốc tế, chỉ dựa trên cơ sở quyền dân tộc tự quyết quốc gia mới có thể tiến hành
hình thức thay đổi lãnh thổ khác nhau, từng phần lớn hoặc nhỏ, thậm chí cả việc thành lập
một quốc gia mới.
- Thay đổi lãnh thổ quốc gia được tiến hành dưới các hình thức như:
+ Do phân chia một quốc gia liên bang thành hai hay nhiều quốc gia độc lập.
+ Do hợp nhất của hai hay một số quốc gia độc lập thành một quốc gia mới.
+ Do sáp nhập một bộ phận lãnh thổ của quốc gia này vào lãnh thổ của một quốc gia
khác.
+ Do thay đổi một bộ phận lãnh thổ giữa hai quốc gia với nhau.
+ Do chuyển nhượng một bộ phận lãnh thổ của quốc gia này cho quốc gia khác.
+ Theo một điều ước quốc tế đặc biệt.
b- Các hình thức chiếm cứ lãnh thổ hợp pháp
• Thuyết phát hiện đầu tiên
- Từ thế kỷ 16 các nước đã tìm ra nguyên tắc mới về thiết lập chủ quyền trên những
vùng lãnh thổ mà họ phát hiện ra, đó là thuyết ưu tiên chiếm hữu vùng lãnh thổ mà họ phát
hiện ra thuộc về quốc gia nào phát hiện đầu tiên gọi là thuyết quyền phát hiện.
- Theo thuyết này chỉ cần các nhà hàng hải của một quốc gia cắm lá cờ của quốc gia
mình trên một hòn đảo (vùng đất) hoặc thậm chí nhìn qua ống nhòm là vùng đất đó thuộc lãnh
thổ một quốc gia và quốc gia phát hiện có quyền ưu tiên chiếm hữu.
• Thuyết chiếm hữu về danh nghĩa
- Thuyết này được áp dụng từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19. Theo thuyết này thì khi một quốc gia
nào đó phát hiện ra một vùng lãnh thổ mới (một hòn đảo, một quần đảo hay một vùng đất

mới) thì phải để lại dấu vết trên vùng lãnh thổ được phát hiện. Ví dụ như bia, mốc chủ quyền
hoặc một dấu hiệu quốc gia có giá trị tương tự thì quốc gia phát hiện mới có chủ quyền đối
với lãnh thổ vừa phát hiện được.
• Nguyên tắc chiếm hữu thật sự
- Chủ quyền của quốc gia muốn được xác lập phải là thực sự có hiệu quả nghĩa là đòi hỏi
sự có mặt thực tế của quốc gia chiếm hữu trên vùng lãnh thổ đó, thể hiện:
+ Lãnh thổ này trước đó không thuộc về một quốc gia nào cả.
+ Việc chiếm hữu phải là hành động của Nhà nước
+ Việc chiếm hữu không mâu thuẫn với quyền dân tộc tự quyết.
+ Việc chiếm hữu phải thiết thực, tức là phải duy trì trên những vùng lãnh thổ quốc gia
đó chiếm hữu phải tồn tại một quyền lực chính trị, có một bộ máy cai trị để khiến cho
các quyền của mình được tôn trọng.
+ Phải công bố cho các nước trong cộng đồng quốc tế biết.
II- BIÊN GIỚI QUỐC GIA
9
1- Khái niệm biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia là ranh giới phân định hoặc giới hạn vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng
lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia.
Biên giới quốc gia được hợp thành bởi các bộ phận: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên
giới lòng đất và biên giới trên không. Mỗi bộ phận biên giới trên đều có những đặc điểm riêng
của nó.
a- Biên giới quốc gia trên bộ
- Là đường biên giới trên vùng đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc trên biển nội
địa.
- Biên giới trên bộ thường được quy định trong các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa
phương về biên giới (hoặc về lãnh thổ) giữa các quốc gia liên quan có chung biên giới với
nhau. Một số ít trường hợp biên giới quốc gia trên bộ có thể được ấn định bằng một Điều ước
quốc tế đặc biệt (ví dụ: Điều ước về tô nhượng lãnh thổ).
b- Biên giới quốc gia trên biển
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới giữa vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt

đối của quốc gia với những vùng biển thuộc chủ quyền của các quốc gia khác hay với những
vùng biển không thuộc chủ quyền quốc gia. Đường biên giới quốc gia trên biển bao gồm hai
loại:
- Đường biên giới quốc gia trên biển là đường dùng phân định ranh giới vùng nội thủy, lãnh hải
giữa hai quốc gia.
+ Khi hai quốc gia nằm đối diện nhau, đường biên giới quốc gia trên biển là đường
trung tuyến.
+ Khi hai quốc gia nằm kề cận nhau, đường biên giới là đường cách đều.
- Đường biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền của
quốc gia ven biển với những vùng biển khác. Trong trường hợp này, đường biên giới quốc
gia trên biển là đường vạch ra để phân định lãnh hải của quốc gia ven biển với vùng tiếp liền
tự nhiên của biển cả. Vùng tiếp liền này không thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển và
cũng không động chạm đến vùng biển của các quốc gia khác.
c- Biên giới lòng đất
- Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định dựa trên đường biên giới trên bộ và
trên biển của quốc gia. Đường biên giới này về nguyên tắc được kéo dài tới tận tâm trái đất.
Đường biên giới lòng đất được mặc nhiên thừa nhận trong thực tiễn quốc tế và các quốc gia
không cần ký các Điều ước quy định cụ thể vấn đề này.
d- Biên giới trên không
- Biên giới trên không là biên giới vùng trời của quốc gia bao gồm hai bộ phận như sau:
• Biên giới sườn
- Là đường biên giới được ấn định theo đường biên giới trên bộ và biên giới trên biển bằng
cách kéo dài vuông góc từ mặt dất và mặt biển lên khoảng không gian đến một độ cao do
pháp luật của chính quốc gia quy định.
• Biên giới trên cao
- Là ranh giới để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia và khoảng không
gian vũ trụ phía trên. Cho đến nay, trong luật quốc tế chưa có một quy phạm thống nhất quy
định một cách cụ thể về độ cao vùng trời của quốc gia.
2- Các kiểu biên giới quốc gia
a- Biên giới địa hình

- Là kiểu biên giới quốc gia được hoạch định dựa theo các đặc điểm thực tế của địa hình tự
nhiên như các dãy núi, đồi, các con sông, bờ biển, hồ
- Đối với sông biên giới (là sông nằm trong khu vực biên giới) nhưng không dùng làm đường
giao thông thì đường biên giới thường vạch theo đường trung tuyến của sông
- Nếu sông biên giới dùng làm đường giao thông thì đường biên giới là đường trung tuyến của
luồng giao thông hoặc luồng sâu nhất của dòng sông (gọi là phương pháp dòng chảy).
- Trường hợp sông có nhiều nhánh thì xác định biên giới theo nhánh chính của sông (xác định
theo đường vạch giữa nhánh chính).
- Đối với các đảo trên sông, có 3 cách: quy thuộc cho quốc gia gần nhất, quy thuộc oàn bộ các
đảo cho một quốc gia hoặc phân chia các đảo căn cứ vào đường trung tuyến hay đường chảy
10
- Đối với hồ biên giới: phương pháp xác định phổ biến nhất là lấy đường trung tuyến giữa hai
bờ hồ hoặc là đường thẳng nối hai điểm mút của đường biên giới trên đất liền.
- Trường hợp hồ có từ 3 nước trở lên kế cận nhau thì có thể xác định biên giới theo hình dẻ
quạt bằng cách nối các điểm mút của biên giới trên đất liền của quốc gia ven bờ với tâm của
hồ.
- Đối với các dãy núi, dãy đồi thì đường biên giới quốc gia phổ biến được xác định theo đường
phân thủy (đường chia hai lưu vực sông và đánh dấu nguồn nước nuôi lưu vực này).
b- Biên giới nhân tạo
- Biên giới hình học là loại biên giới được xác định theo những đường thẳng nối điểm qui
định này với điểm qui định khác, không phụ thuộc vào địa hình (áp dụng đối với những vùng
sa mạc). Cũng có khi đường biên giới được xác định theo một cung tròn có tâm là một điểm
nào đó do hai bên cùng thỏa thuận.
- Biên giới thiên văn áp dụng để xác định biên giới quốc gia theo các đường kinh tuyến, vĩ
tuyến
3- Xác định biên giới quốc gia
a- Xác định biên giới quốc gia trên bộ
• Giai đoạn 1:Hoạch định biên giới quốc gia
- Thể hiện thông qua việc các quốc gia cùng thỏa thuận ký kết các Điều ước Quốc tế về biên
giới ( là bước các quốc gia thỏa thuận xây dựng biên giới ). Hoạch định biên giới chủ yếu giữa

hai quốc gia liên quan với nhau nhưng cũng có trường hợp có sự tham gia của bên thứ ba để
giải quyết tranh chấp
- Nội dung chủ yếu là xác định vị trí, tính chất của đường biên giới. Kết thúc quá trình hoạch
định, các bên đi đến ký kết điều ước quốc tế về hoạch định. Trong Điều ước này phải miêu tả
tỷ mỹ, chi tiết các đặc điểm trên bản đồ đi kèm với Điều ước Quốc tế về biên giới, bao gồm
các nguyên tắc xác định đường biên giới, phương hướng và vị trí, các điểm chuyển hướng
với toạ độ chính xác bằng lời văn
- Trong giai đoạn hoạch biên giới, các quốc gia liên quan có thể thỏa thuận áp dụng nguyên
tắc hoạch định biên giới mới hoặc sử dụng các đường biên giới đã có (uti possidetis)
• Giai đoạn 2: Phân giới thực địa
- Là quá trình thực địa hóa đường biên giới trong Hiệp định. Toàn bộ công việc này thường do
một ủy ban hỗn hợp mà các quốc gia tổ chức để thực hiện các công việc như đánh dấu thực
địa, điều chỉnh đường biên giới do yêu cầu đặc biệt của địa hình thực tế mà do đó cần phải có
sự sửa đổi ở mức độ nhất định.
• Giai đoạn 3: Cắm mốc
- Uy ban hổn hợp sẽ tiến hành cắm mốc các cột mốc cụ thể tại các điểm đã được hai bên đánh
dấu trên thực địa.
- Căn cứ vào địa hình cụ thể, cột mốc biên giới thường đặt tại mỗi cửa khẩu, các điểm chuyển
hướng trọng yếu của đường biên giới ở đỉnh núi, chân núi hoặc cácđịa điểm quan trọng, các
điểm trên đường quốc lộ, đường s8át, sông, suối mà biên giớu cắt ngang qua
- Kết thúc quá trình cắm mốc trên thực địa, ủy ban hổn hợp phải lập bản đồ về đường biên giới
đúng với thực trạng đã được phân định và cắm mốc. Bản đồ về đường biên giới là một bộ
phận kèm theo Hiệp định biên giới để các quốc gia phê chuẩn hoặc ký kết.
b- Xác định biên giới quốc gia trên biển
• Trường hợp thứ nhất:
- Nếu biên giới quốc gia trên biển có liên quan tới quốc gia khác thì biên giới sẽ dưa trên
các Hiệp định biên giới giữa các quốc gia hữu quan. Trong trường hợp này các quốc gia chỉ
tiến hành ở giai đoạn hoạch định biên giới là chính ( khác với quá trình xác định biên giới quốc
gia trên bộ là sau khi hoạch định biên giới xong cần phải có giai đoạn phân giới thực địa và
cắm mốc.)

• Trường hợp thứ hai
- Là trường hợp đường biên giới quốc gia trên biển không liên quan, đụng chạm tới các vùng
biển của quốc gia khác. Đường biên giới quốc gia trên biển chỉ nhằm phân định chính xác giới
hạn lãnh thổ quốc gia đó với vùng biển tiếp liền không phải là lãnh thổ của quốc gia.
- Trong trường hợp này quốc gia ven biển dựa vào các quy định của luật Quốc tế và những đặc
điểm riêng biệt của lãnh thổ quốc gia để tự đưa ra những tuyên bố ( công bố) chính thức
11
đường cơ sở, chiều rông lãnh hải từ đó người ta có thể biết chính xác đường biên giới trên
biển của một quốc gia.
c- Xác định biên giới lòng đất và biên giới vùng trời
- Việc xác định biên giới vùng trời và biên giới lòng đất thường đươc các quốc gia thông qua
những tuyên bố chính thức của quốc gia. Biên giới vùng trời và biên giới lòng đất được mặc
nhiên thừa nhận trong thực tiễn pháp lý Quốc tế.
III- CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA:
1- Nội thủy
a- Khái niệm
- Nội thủy là vùng nước phía bên trong đưòng cơ sở và tiếp liền với bờ biển của quốc gia
ven biển. Ranh giới phía bên trong của nội thủy chính là đường bờ biển còn ranh giới ngoài
của nội thủy chính là đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- Nội thủy là các vùng nước nằm kẹp giữa bờ biển và đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải, các vùng nước nằm trong đường cơ sở quần đảo (vùng nước quần đảo) của các
quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia. Ngòai ra, nội thủy còn có các bộ phận sau như biển nội
địa, vùng nước cảng biển, vũng đậu tàu, vịnh thiên nhiên, vịnh lịch sử, vùng nước lịch sử
- Nội thủy của Việt Nam được quy định căn cứ vào nội dung của Tuyên bố của Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam ngày 12/5/1977.Nội thuỷ Việt Nam bao gồm:
+ Các vùng nước biển nằm trong đường cơ sở ven bờ lục địa Việt Nam được quy định tại
Tuyên bố của Chính phủ ngày 12/11/1982 về đường cơ sở Việt Nam
+ Vùng biển nằm trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của các quần đảo
và các đảo thuộc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam
+ Vùng nước lịch sử chung Việt Nam – Campuchia theo Hiệp định Việt Nam – Campuchia

ngày 07/7/1982.
b- Chế độ pháp lý
- Xuất phát từ vị trí địa lý của nội thủy là vùng nước biển nằm sát với bờ biển của quốc gia nên
pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của các quốc gia đều xác định tính chất chủ quyền hoàn
toàn và tuyệt đối đối với nội thủy của quốc gia ven biển.
- Chủ quyền của quốc gia được xác định đối với vùng nước nội thủy, đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển cũng như khoảng không gian ở phía trên vùng nước nội thủy màkhông hề có sự khác
biệt nào như đối vơi đất liền
- Tuy nhiên, việc quy định cụ thể hoạt động của tàu thuyền nước ngoài cũng như việc xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật đối với tàu thuyền lại không giống nhau mà căn cứ vào đặc điểm và
tính chất của từng loạt tàu thuyền cũng như phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
- Công ước Luật biển 1982 phân chia tàu thuyền thành 4 loại:
+ Tàu quân sự
+ Tàu Nhà nước dùng vào mục đích phi thương mại
+ Tàu Nhà nước dùng vào mục đích thương mại (tàu buôn nhà nước)
+ Tàu buôn tư nhân
• Chế độ xin phép của tàu thuyền nước ngoài trong vùng nội thủy
- Xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của mình trong vùng nội thủy, pháp luật của
các nước trên thế giới đều quy định tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy của quốc gia
ven biển phải xin phép trước và chỉ được vào khi quốc gia chủ nhà cho phép. Như vậy, Tàu
dân sự (cũng như tàu quân sự) nước ngoài muốn đi vào nội thủy của quốc gia ven biển phải
xin phép trước và khi được phép của quốc gia ven biển mới được phép vào. Tuy nhiên, thời
gian xin phép và cho phép cũng như trình tự, thủ tục xin và cấp phép của mỗi quốc gia lại
không giống nhau và do pháp luật của từng quốc gia quy định.
- Tuy nhiên, tàu thuyên nước ngoài có thể đi vào nội thủy của quốc gia ven biền mà không cần
phải xin phép trước chỉ trong các trường hợp bị thiên tai hoạc gặp tai nạn hỏng hóc gây nguy
hiểm cho phương tiện và tính mạng của những người trên tàu.
- Tàu dân sự khi đi vào nội thủy để đến một cảng của quốc gia ven biển phải đến một địa điểm
quy định để các lực lượng như biên phòng, y tế, hải quan của quốc gia ven biển kiểm tra và
làm các thủ tục bắt buộc trước khi vào cảng, đồng thời chờ hoa tiêu đến dẫn đường vào cảng.

12
- Các tàu dân sự nước ngoài bắt buộc phải sử dụng hoa tiêu của quốc gia ven biển để dẫn
đường vào cảng (nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, tăng thu nhập và sự an toàn cho phương
tiện)
- Khi đi vào nội thủy của quốc gia ven biển, tất cả các loại máy và khí tài thông tin liên lạc đều
không được sử dụng và phải niêm phong lại. Mọi hoạt động thông tin liên lạc về nước mình
hoặc tới bất kỳ đối tượng nào cũng phải qua trung tâm thông tin liên lạc của cảng nước sở tại.
Nếu tự động liên lạc bằng vô tuyến điện hay bằng các loại tín hiệu khác bị coi là xâm phạm
đến chủ quyền an ninh của nước sở tại.
- Tàu thuyền dân sự nước ngoài không được phép tiến hành các hoạt động sau nếu không
được sự đồng ý của quốc gia sở tại. Mọi hành động vi phạm sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp
luật của quốc gia sở tại, cụ thể như:
 Cập mạn, tiếp xúc với các tàu thuyền khác
 Đưa người hoặc hàng hóa lên hoặc xuống tàu
 Đo đạc, thăm dò, khảo sát, chụp ảnh, quay phim, vẽ hoặc ghi chép những thiết bị ở
cảng, những cơ sở quân sự, cơ sở kinh tế, cơ sở nghiên cứu khoa học.
 Nhổ neo di chuyển vị trí trong cảng.
 Các loại thuyền máy, ca nô trên tàu thả xuống để làm nhiệm vụ liên lạc cũng chỉ được
đi lại trong những khu vực mà quốc gia ven biển cho phép.
• Quyền tài phán của quốc gia ven biển trong nội thủy
- Tàu quân sự nước ngoài và tàu nhà nước dùng vào mục đích phi thương mại khi đậu hợp
pháp trong các cảng và vùng nội thủy của quốc gia ven biển được hưởng quyền miễn trừ tài
phán tuyệt đối về dân sự, hành sự và xử lý hành chính.
- Trong trường hợp tàu quân sự nước ngoài vi phạm luật lệ của quốc gia ven biển, quốc gia đó
có những quyền sau:
+ Ra lệnh cho chiếc tàu đó rời khỏi nội thủy của mình
+ Yêu cầu chính phủ nước có tàu quân sự áp dụng những chế tài hợp pháp (trừng trị
những nhân viên phạm pháp).
+ Quốc gia có tàu quân sự phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất hay thiệt hại do tàu quân
sự của mình gây ra trong thời gian ở tại nội thủy của quốc gia ven biển.

- Nội thủy thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia ven biển. Do đó, tàu thuyền dân
sự nưóc ngoài khi ở trong nội thủy của quốc gia ven biển phải chịu sự tài phán của quốc gia
đó. Như vậy, quốc gia ven biển có thẩm quyền tài phán đối với mọi hành vi vi phạm của các
tàu thuyền nước ngoài cũng như các thủy thủ của tàu cả ở trên bờ và trong nội thuỷ của mình.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với mọi hành vi vi phạm của các tàu thuyền nước
ngoài trong nội thuỷ của mình.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với mọi hành vi vi phạm hình sự do các thuỷ thủ của
tàu nước ngoài ở trên bờ, trừ những người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao,
lãnh sự hoặc theo các hiệp định tương trợ tư pháp mà quốc gia tham gia hoặc ký kết.
- Đối với những vi phạm hình sự xảy ra trên tàu trong thời gian tàu đang đậu trong nội thủy của
mình, quyền xét xử thuộc về quốc gia mà tàu treo cờ . Tuy nhiên, quốc gia ven biển có quyền
bắt giữ và xét xử trong những trường hợp hành vi vi phạm do người ngoài thủy thủ đoàn thực
hiện; hành vi vi phạm đó gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự cảng và nếu có sự yêu cầu từ
phía thuyền trưởng của chiếc tàu đó
- Quốc gia ven biển sẽ không thực hiện quyền tài phán của mình đối với các tranh chấp dân sự
giữa các thủy thủ của cùng một chiếc tàu. Vụ việc sẽ do quốc gia mà tàu treo cờ giải quyết.
- Tuy nhiên, quốc gia ven biển có thể sẽ xét xử các vụ kiện dân sự xảy ra trong thời gian chiếc
tàu trong nội thủy của mình trong các trường hợp:các tranh chấp giữa thủy thủ tàu và công
dân nước mình. các tranh chấp giữa thủy thủ của các tàu nước ngoài với nhau
2- Lãnh hải:
a- Định nghĩa
- Lãnh hải là: một vùng biển nằm ở phía ngoài và tiếp liền với nội thủy,có chiều rộng không quá
24 hải lý tính từ đường cơ sở.
13
- Ranh giới bên trong của lãnh hải là đường cơ sở còn ranh giới bên ngoài là một đường chạy
song song và cách đều đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng lãnh hải (không quá
24 hải lý)
- Chủ quyền của quốc gia ven biển trên lãnh hải là chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ chứ không
tuyệt đối như đối với nội thủy (do có sự thừa nhận quyền qua lại vô lại của tàu thuyền nước
ngoài).

b- Xác định lãnh hải
* Phương pháp xác định đường cơ sở thông thường:
- Là việc xác định đường cơ sở dựa vào ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất tại một thời điểm
nhất định. Ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất được hiểu là ‘đường cắt của bề mặt nước
triều khi xuống thấp nhất với bờ biển
* Phương pháp xác định đường cơ sở thẳng:
- Là việc xác định đường cơ sở bằng cách nối liền những điểm có tọa độ xác định do quốc gia
ven biển tuyên bố. quốc gia ven biển được chọn phương pháp xác định đường cơ sở thẳng
trong các trường hợp sau:
+ Ở những nơi bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm
+ Ở những nơi có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển
+ Ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định bên trong nó
một vùng nội thủy của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ.
* Điều kiện để đường cơ sở thẳng được luật quốc tế công nhận
+ Tuyến đường cơ sở không được đi lệch quá xa hướng chung của bờ biển
+ Đường cơ sở phải đảm bảo tồn tại bên trong nó một vùng nước nội thủy
+ Không được sử dụng các bãi cạn lúc nổi lúc chìm làm điểm xác định đường cơ sở (trừ
trường hợp trên đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô lên trên
mặt nước)
+ Các quốc gia có thể lựa chọn những điểm, khu vực có tầm quan trọng về kinh tế và an ninh
quốc phòng
+ Không được vạch đường cơ sở sang lãnh hải của các quốc gia khác
- Việc xác định ranh giới ngoài của lãnh hải được tiến hành thông qua việc quốc gia công bố
chiều rộng củaãnh hải (không quá 12 tính từ đường cơ sở)
c- Chế độ pháp ly
* Quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài
- Qua lại là việc tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải một cách liên tục và nhanh chóng mà
không dừng lại và thả neo và được hiểu như sau:
+ Đi qua lãnh hải mà không vào nội thủy,
+ Đi qua lãnh hải để vào nội thủy

+ Đi qua lãnh hải sau khi rời nội thủy
- Việc đi qua không gây hại được hiểu là không làm phương hại đến hòa bình, an ninh trật tự
của quốc gia ven biển
* Những hành vi làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển:
+ Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của
quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc tế
+ Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ loại vũ khí nào
+ Thu thập tình báo
+ Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển
+ Phóng đi, tiếp nhận hoặc xếp lên tàu các phương tiện bay
+ Phóng đi, tiếp nhận hoặc xếp lên tàu các phương tiện quân sự
+ Xếp dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái phép
+ Gây ô nhiễm môi trường biển
+ Đánh bắt hải sản
+ Nghiên cứu hay đo đạc
+ Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay
công trình khác của quốc gia ven biển
+ Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua
* Quyền tài phán
14
* Đối với những vi phạm do tàu thuyền gây ra trong thời gian ở trong lãnh hải: xuất phát từ
chủ quyền quốc gia, quốc gia ven biển có thế áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp đối với
những vi phạm đó (riêng đối với vi phạm do tàu quân sự và tàu nhà nước phi thương mại thì
cách thức xử lý tương tự như trong nội thủy)
* Đối với những vụ việc xảy ra trên tàu trong thời gian chiếc tàu đi qua lãnh hải
* Tài phán về mặt hình sự:
- Nếu chiếc tàu đang đi qua trên lãnh hải mà không vào nội thủy thì quốc gia ven biển không có
quyền tài phán, trừ 4 trường hợp ngoại lệ sau:
+ Hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển
+ Vụ vi phạm đó là phá hoại hòa bình, trật tự của quốc gia ven biển

+ Cư& sự yêu cầu cũa thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh
sự của quốc gia mà tàu mang cờ
+ Vụ việc liên quan đến việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
- Nếu chiếc tàu nước ngoài đi qua lãnh hải sau khi rời nội thủy thì quốc gia ven biển có quyền
tài phán đối với mọi vụ việc vi phạm hình sự xảy ra trên chiếc tàu đó
* Quyền tài phán về dân sự
- Nếu chiếc tàu đang đi qua trên lãnh hải mà không vào nội thủy thì quốc gia ven biển không có
quyền tài phán đối với các vụ việc dân sự xảy ra trên chiếc tàu đó.
- Ngược lại nếu chiếc tàu đi qua lãnh hải sau khi rời nội thủy thì quốc gia ven biển sẽ hoàn toàn
có quyền tài phán đối với các vụ việc về dân sự.
II- CÁC VÙNG BIỂN QUỐC GIA CÓ QUYỀN CHỦ QUYỀN
1- Vùng tiếp giáp lãnh hải
- Vùng tiếp giáp lãnh hải là một vùng biển tiếp liền với lãnh hải và có chiều rộng không quá 24
hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải không phải là một bộ phận của quốc gia ven biển. Trong vùng tiếp giáp
lãnh hải, quốc gia ven biển chỉ có một số quyền mang tính chất chủ quyền trên một số lĩnh vực
cần thiết được pháp luật quốc tế thừa nhận chung.
- Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm:
+ Ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay
nhập cư trên lãnh thổ hay trên lãnh hải của mình.
+ Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trong lãnh thổ hay trên
lãnh hải của mình.
2- Vùng đặc quyền kinh tế
a- Khái niệm
- Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền với lãnh hải, có chiều
rộng không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải hay chiều
rộng của vùng đặc quyền kinh tế là 188 hải lý.
b- Quy chế pháp lý
- Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc:
+ Thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý đối với các tài nguyên thiên nhiên sinh vật và

không sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
+ Những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế như
việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
- Trong vùng đặc quyền kinh tế quốc gia ven biển có quyền tài phán theo đúng những quy định
thích hợp của Công ước về việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình,
nghiên cứu khoa học về biển và bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
- Các quốc gia khác có quyền được tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm, quyền tự do sử dụng
biển vào những mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế. Các quốc gia khác có quyền tiến
hành các hoạt động nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền kinh tế với điều kiện phải
được sự đồng ý của quốc gia ven biển.
- Các quốc gia không có biển hoặc bất lợi về địa lý cũng được quyền tham gia vào việc khai
thác một phần thích hợp trong số dư tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của
quốc gia ven biển láng giềng.
3- Thềm lục địa
15
a- Khái niệm
- Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy bển bên ngoài
lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia
đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.
- Đối với những quốc gia có bờ ngoài của rìa lục địa hẹp, tức là ở khoảng cách gần hơn 200 hải
lý thì chiều rộng của thềm lục địa là 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải (chiều rộng tối thiểu)
- Đối với những quốc gia có bờ ngoài của rìa lục địa kéo dài hơn thì chiều rộng của thềm lục địa
(chiều rộng tối đa) không quá:
+ 350 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, hoặc
+ Cách đường đẳng sâu 2500m (là đường nối liền các điểm có chiều sâu 2500m) 100 hải lý
b- Quy chế pháp lý
- Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò
và khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, các tài nguyên không sinh vật, các sinh

vật thuộc loài định cư
- Có quyền đặt và cho phép đặt các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên thềm lục địa
- Có đặc quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa vào bất kỳ mục đích gì
- Có quyền quy định cho phép tiến hành các công trình nghiên cứu khoa học biển,
- Quyền tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo vể và gìn giữ môi trường biển
- Quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển bằng cách đào đường hầm, bất kể độ sâu
- Các quốc gia khác được hưởng quyền tự do hàng hải và tự do hàng không đối với vùng nước
phía trên và vùng trời trên vùng nước. Tất cả các quốc gia đều có quyền lắp đặt các dây cáp
và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa của quốc gia ven biển
Bài: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
I- KHÁI NIỆM VỀ DÂN CƯ
1- Định nghĩa về dân cư
- Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống và cư trú trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia nhất định, đồng thời họ phải tuân thủ pháp luật của quốc gia đó
2- Phân loại loại dân cư
- Căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tịch, dân cư của một quốc gia bao gồm các bộ phận sau:
+ Công dân (người mang quốc tịch của quốc gia đó). Đây là bộ phận dân cư quan
trọng nhất và chiếm đại đa số
+ Người mang quốc tịch nước ngoài
+ Người mang hai quốc tịch hoặc nhiều quốc tịch
+ Người không quốc tịch
3- Vấn đề quy định địa vị pháp lý của dân cư:
- Xuất phát từ chủ quyền quốc gia, mỗi quốc gia có thẩm quyền riêng biệt trong việc xác
định địa vị pháp lý cho từng bộ phận dân cư nước mình mà không có sự can thiệp từ bên
ngoài
- Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, mỗi quốc gia phải tôn trọng
pháp luật và tập quán quốc tế, những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và những điều
ước quốc tế đã được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế có liên quan.
- Địa vị pháp lý của dân cư hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ kinh tế – xã hội và trình độ phát
triển chung của từng quốc gia.

II- CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUỐC TỊCH
1- Khái niệm quốc tịch
a- Định nghĩa:
- Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân với một quốc gia nhất định. Mối liên hệ
này được biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người đó với quốc gia
16
mà họ mang quốc tịch và tổng thể các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với công dân
của mình
b- Đặc điểm của mối liên hệ quốc tịch
- Tính ổn định, bền vững về không gian và thời gian
- Là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Tính cá nhân (quốc tịch không phụ thuộc vào sự thay đổi của những người thân trong gia
đình, để phân biệt công dân nước này với nuớc khác).
- Y nghĩa pháp lý quốc tế, quốc tịch là cơ sở để một quốc gia tiến hành bảo hộ ngoại giao
cho công dân mình, là cơ sở để từ chối dẫn độ tội phạm đối với công dân mình (trừ những
trường hợp trong điều ước quốc tế có quy định rõ ràng, cụ thể về trường hợp cho phép
dân độ đối với công dân mình) và là cơ sở để các quốc gia xác định thẩm quyền tài phán
đối với một cá nhân.
2- Xác định quốc tịch
a- Căn cứ xác định và thẩm quyền xác định quốc tịch
- Xác định quốc tịch dựa trên cơ sở những sự kiện pháp lý như việc sinh đẻ, xin gia nhập,
kết hôn, nhận con nuôi, đồng thời phù hợp với những quy định của pháp luật mỗi quốc gia
- Vấn đề xác định quốc tịch cho cá nhân thuộc thẩm quyền tuyệt đối của các nhà nước –
chủ thể của luật quốc tế
b- Các cách thức hưởng quốc tịch
• Theo sự sinh đẻ:
- Là việc xác định quốc tịch cho một cá nhân từ thời điểm được sinh ra. Có hai nguyên tắc
chính để xác định quốc tịch là: nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis) và nguyên tắc nơi
sinh (jus soli).
• Theo sự gia nhập:

Là việc một cá nhân xin gia nhập quốc tịch của một nhà nước khác. Việc nhận quốc tịch được
quyết định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo một trình tự được pháp luật quy
định.
Đương sự phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản và tối thiểu do quốc gia đó đặt ra, về
cơ bản bao gồm các điều kiện sau về thời gian cư trú, độ tuổi, hiểu biết về chính trị, xã hội,
văn hóa, ngôn ngữ, tài sản
• Theo sự lựa chọn:
Đặt ra trong trường hợp một bộ phận lãnh thổ của quốc gia này được sáp nhập vào một quốc
gia khác hay trường hợp chính phủ hai nước thỏa thuận với nhau về việc di chuyển các bộ
phận dân cư từ nước này sang nước khác.
• Theo sự phục hồi quốc tịch:
- Là việc khôi phục lại quốc tịch cũ cho một người vì một lý do nào đó đã mất quốc tịch cũ.
Đặt ra đối với những người đã mất quốc tịch vì các lý do khác nhau như thôi quốc tịch, kết
hôn, làm con nuôi người nước ngoài
• Thưởng quốc tịch:
- Thưởng quốc tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia công một
người nước ngoài là công dân nước mình dựa trên cơ sở những công lao đóng góp của
người đó đối với quốc gia mình hoặc nhân loại
- Thưởng quốc tịch dẫn đến hai hệ quả pháp lý: người được thưởng quốc tịch trở thành
công dânthực thụ, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân hoặc người được thưởng
quốc tịch trở thành công dân danh dự, điều này chỉ có ý nghĩa tinh thần.
3- Chấm dứt mối quan hệ quốc tịch:
a- Thôi quốc tịch:
- Là việc đương sự xin thôi quốc tịch theo ý chí và nguyện vọng cá nhân và được quyết định
bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thôi quốc tịch thường nhằm tạo điệu kiện
thuận lợi cho một cá nhân như đáp ứng yêu cầu thôi quốc tịch cũ để vào quốc tịch nước
sở tại, hoặc nhằm loại trừ tình trạng hai quốc tịch.
- Pháp luật của các nước thường quy định những điều kiệnchủ yếu để xin thôi quốc tịch
như: Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; thực hiện xong các nghĩa vụ thuế, tàu sản với nhà
nước, cá nhân, công dân; không phải thi hành các phán quyết, bản án của tòa án

b- Tước quốc tịch:
17
- Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của nhà nước áp dụng đối với công dân nước
mình (công dân bị chính quốc gia mà mình mang quốc tịch tước bỏ quyền được mang
quốc tịch) do có những hành vi vi phạm nghiêm trọng phápluật, làm phương hại đến lợi ích
và uy tín của quốc gia như phản bội Tổ quốc, xúc phạm đến dân tộc, phương hại đến an
ninh quốc gia
c- Tự động (đương nhiên) mất quốc tịch:
- Là trường hợp một người tự động mất quốc tịch hiện có khi rơi vào những truờng hợp mà
luật đã quy định trước. Chẳng hạn các nước có quy định một số trường hợp theo đó công
dân tự động bị mất quốc tịch như: tham gia vào quân đội, tham gia vào bộ máy Nhà nước
của quốc gia khác; có quốc tịch nước khác; trẻ em tự động mất quốc tịch trên cơ sở được
vào quốc tịch nước khác do làm con nuôi người nước ngoài hoặc khi cha mẹ có sự thay
đổi quốc tịch.
- Ngoài ra còn có trường hợp tự động mất quốc tịch theo các Điều ước quốc tế, là trường
hợp công dân mất một quốc tịch khi giữa các nước có sự thay đổi về lãnh thổ hoặc có sự
di chuyển một bộ phận dân cư.
4- Hai quốc tịch và không quốc tịch
a- Hai quốc tịch
- Là tình trạng một người cùng lúc có hai quốc tịch, là công dân cùa cả hai quốc gia. Hai
quốc tịch là một tình trạng khách quan ngoài ý chí của các quốc gia và bản thân người đó
• Nguyên nhân
- Có sự xung đột pháp luật giữa các nước về cách thức hưởng và mất quốc tịch
- Một người đã được vào quốc tịch khác nhưng chưa mất quốc tịch cũ.
- Người có quốc tịch mới do kết hôn hoặc làm con nuôi người nước ngoài nhưng vẫn giữ
quốc tịch gốc
• Giải quyết:
- Giải quyết bằng các quy định trong phápluật quốc gia
- Giải quyết bằng ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương nhằm loại trừ
triệt để hoặc giải quyết những vấn đề phát sinh từ tình trạng này

b- Không quốc tịch
• Định nghĩa: Là tình trạng pháp lý của một người không có một quốc tịch nào. Không
quốc tịch cũng là một tình trạng khách quan ngoài ý chí của các quốc gia và bản thân
người đó
• Nguyên nhân:
- Một ngưòi đã mất quốc tịch cũ nhưng chưa được vào quốc tịch của nước họ đang cư trú.
- Một người sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc luật huyết thống mà cha mẹ
lại là người không quốc tịch.
- Khi có sự xung đột pháp luật trong pháp luật của các nước về vấn đề quốc tịch,
• Hướng giải quyết
- Dành cho người không quốc tịch địa vị pháp lý như những người nước ngoài đang
sinh sống ở nước sở tại. Tạo điều kiện thuận lợi để họ được vào quốc tịch của nước
họ dang cư trú
- Sửa đổi pháp luật quốc gia nhằm loại trừ khả năng dẫn đến tình trạng không quốc tịch
- Ký kết các điều ước quốc tế song phương và đa phương nhằm loại trừ tình trạng không
quốc tịch
III- MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CƯ
1- Địa vi pháp lý của người nước ngoài
a- Khái niệm người nước ngoài:
- Hiện nay, khái niệm người nước ngoài được hiểu là người không có quốc tịch của nước
họ đang cư trú
• Phân loại người nước ngoài:
- Căn cứ vào quốc tịch: thì người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và
người không có quốc tịch.
- Căn cứ vào thời gian cư trú: chia thành người nước ngoài thường trú và người nước ngoài
tạm trú
- Nếu căn cứ vào nội dung của quy chế pháp lý: chia thành các hai loại:
18
+ Những người được có quy chế ngoại giao và các quy chế tương tự. Bao gồm những
người có thân phận ngoại giao ở các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, các quan khách ở

các phái đoàn Nhà nước và các Tổ chức quốc tế.
+ Những người được có quy chế người nước ngoài theo các Hiệp định riêng lẻ, bao
gồm các chuyên gia, sinh viên, thực tập sinh, những người du lịch và những người
hoạt động kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài
+ Những người nước ngoài thông thường
b- Các chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài:
- Pháp luật của mỗi nước sẽ quy định địa vị pháp lý của người nước ngoài phù hợp với
những nguyên tắc cơ bản, các quy phạm jus cogen của lậut quốc tế và các điều ước quốc
tế mà quốc gia sở tại là thành viên.
- Tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài được hưởng ở quốc gia sở
tại gọi là chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài (theo nghĩa rộng còn bao gồm nhữgn
biện pháp pháp lý đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cùng lợi ích hợp pháp
của người nước ngoài.
- Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, nhà nước sở tại thường áp dụng cho nước ngoài những
chế độ pháp lý sau đây:
• Chế độ đãi ngộ như công dân (National Treatment):
- Người nước ngoài được hưởng các quyền dân sự và lao động cơ bản ngang bằng với
công dân của nước sở tại, trừ những trường hợp do pháp luật quốc gia qui định vì lợi ích
hoặc an ninh như quyền hoạt động trong một số ngành nghề nhất định.
- Chế độ này áp dụng cho người nước ngoài cư trú, làm ăn và sinh sống trên lãnh thổ nước
sở tại, có thời hạn lưu trú tương đối ổn định và lâu dài.
• Chế độ tối huệ quốc (MFN - Most Favoured Nation Treatment)
- Thể nhân và pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền và ưu đãi mà
các thể nhân và pháp nhân của bất kỳ một nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được
hưởng trong tương lai.
- Ap dụng trong các lĩnh vực thương mại và hàng hải quốc tế, được ghi nhận trong các Điều
ước quốc tế về thương mại và hàng hải giữa các quốc gia với nhau.
• Chế độ đãi ngộ đặc biệt
- Người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà ngay cả công dân của nước
sở tại cũng không được hưởng, đồng thời người nước ngoài không phải chịu trách nhiệm

pháp lý mà công dân nước sở tại phải gánh chịu trong các trường hợp tương tự.
- Người nước ngoài chỉ được hưởng chế độ này trên cơ sở pháp luật quốc gia của nước sở
tại hoặc điều ước quốc tế mà nước này tham gia.
- Những người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ này bao gồm:
+ Những người được hưởng quyền ưu đãi về ngoại giao và lãnh sự
+ Những người nước ngoài tham gia đầu tư
2- Vấn đề bảo hộ công dân
a- Khái niệm bảo hộ công dân:
• Nghĩa hẹp:
- Bảo hộ công dân là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và
lợí ích hợp pháp của công dân nước mình ở nước ngoài khi các quyền và lợi ích hợp pháp
đó bị xâm phạm ở nước ngoài đó (bảo hộ ngoại giao)
- Hoạt động bảo hộ ngoại giao đặt ra khi có những điều kiện sau:
+ Người được bảo hộ ngoại giao phải là người mang quốc tịch của chính quốc gia tiến
hành bảo hộ ngoại giao. Quốc tịch đó vẫn đang còn tồn tại vào thời điềm tiến hành việc
bảo hộ và người này cũng phải mang quốc tịch trong suốt thời gian tiến hành việc bảo
hộ.
+ Có sự thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật từ phía nước sở tại
+ Người bị hại đã áp dụng các biện pháp tự bảo vệ theo luật của nước có hành vi xâm
hại để đòi bồi thường, khắc phục thiệt hại nhưng không đem lại kết quả.
- Hoạt động bảo hộ ngoại giao có thể thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
+ Đấu tranh bằng các biện pháp ngoại giao
19
+ Yêu cầu thăm hỏi công dân
+ Yêu cầu áp dụng ngay những biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của CD
trước các cơ quan tư pháp nước sở tại
+ Tìm người bào chữa, phiên dịch, người giám hộ
+ Yêu cầu trừng trị nghiêm khắc và đúng pháp luật những người đã có hành vi trái
pháp luật
• Nghĩa rộng:

- Hoạt động bảo hộ công dân còn bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà Nhà nước
dành cho công dân mình đang ở nước ngoài, kể cả trong trường hợp không có hành vi
xâm hại nào tới các công dân của mình.
- Theo nghĩa này, hoạt động bảo hộ công dân còn bao gồm:
+ Cấp phát hộ chiếu, giấy tờ hành chính
+ Công chứng, chứng thực giấy tờ
+ Đăng ký công dân, thôi quốc tịch
+ Cung cấp thông tin cần thiết
+ Trợ giúp về tài chính
b- Thẩm quyền bảo hộ công dân
• Hoạt động bảo hộ công dân của các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước
- Các cơ quan trong nước có thẩm quyền bảo hộ công dân do pháp luật của mỗi nước quy
định, thông thường là Bộ Ngoại giao
- Bộ Ngoại giao giám sát hoạt động bảo hộ công dân của các cơ quan đại diện nước mình ở
nước ngoài, chịu trách nhiệm trong việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật mới về
bảo hộ công dân, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về vấn đề này
• Hoạt động bảo hộ công dân của các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước
- Nhìn chung, thẩm quyền bảo hộ công dân nước mình ở nước ngoài thuộcvề các cơ quan
đại diện quốc gia ở nước ngoài như các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự phù
hợp với các quyđịnh trong các Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước
Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.
c- Biện pháp bảo hộ công dân
- Trong quá trình thực hiện hoật động công dân, các quốc gia có thể sử dụng nhiều biện
pháp bảo hộ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp.
- Việc bảo hộ ngoại giao được tiến hành ở mức độ nào và áp dụng các biện pháp bảo hộ gì
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quyền lợi nào bị vi phạm, mức độ vi phạm, thái độ của
nước sở tại, khả năng ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế …
- Biện pháp ngoại giao thường là biện pháp đầu tiên để tiến hành bảo hộ công dân. Biện
pháp này có thể được thực hiện thông qua trung gian, hòa giải, thương lượng hoặc đàm
phán.

- Bên cạnh đó, các quốc gia còn có thể sử dụng các biện pháp khác như trừng phạt kte,
trừng phạt về ngoại giao, yêu cầu giải quyết bằng các cơ quan tài phán quốc tế …
3- Vấn đề cư trú chính trị trong luật quốc tế
a- Khái niệm cư trú chính trị
- Cư trú chính trị (tỵ nạn chính trị) là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài
đang bị truy nã ở ngay trên đất nước họ do những quan điểm và hoạt động về chính trị,
khoa học và tôn giáo được nhập cảnh và cư trú ở ngay trên lãnh thổ nước mình.
- Như vậy một người nước ngoài có thể được một quốc gia khác cho phép cư trú chính trị
trên lãnh thổ mình nếu:
+ Có sự bất đồng về quan điểm hoặc có những hoạt động về chính trị, khoa học, tôn
giáo ở ngay chính nước họ.
+ Đang bị truy nã ở chính nước họ.
b- Đặc điểm của việc cho phép cư trú chính trị:
- Bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền yêu cầu (xin) cư trú chính trị ở một nước khác.
- Việc cho phép một người nước ngoài được cư trú chính trị trên lãnh thổ của quốc gia mình
là thuộc thẩm quyền của mỗi quốc gia và đây cũng được coi như là những công việc nội
bộ của quốc gia đó. Pháp luật của các quốc gia thường chỉ rõ những đối tượng nào được
phép cư trú chính trị trên lãnh thổ quốc gia mình.
20
- Các quốc gia không được dành quyền cư trú chjnh trị cho những đối tượng sau:
+ Người phạm tội ác quốc tế: tội chống lại hòa bình, các tội phạm chiến tranh, tội phạm
chống nhân loại, diệt chủng.
+ Những người phạm các tội phạm hình sự quốc tế (không tặc, khủng bố, buôn bán ma
tuý, buôn bán nô lệ
+ Những người là tội phạm hình sự mà việc dẫn độ được quy định trong các điều ước
quốc tế song phương hoặc đa phương về dẫn độ
+ Nhữngngười có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của LHQ
+ Những người là tội phạm hình sự theo pháp luật của một quốc gia
+ Ngoài ra còn có một quy phạm phổ biến dưới dạng điều ước về các tội ám sát
nguyên thủ quốc gia không được phép cho cư trú chính trị

- Việc một quốc gia có cho phép những người được coi là tội phạm chính trị được cư trú
chính trị hay không phụ thuộc vào quyền của quốc gia cho phép tỵ nạn.
- Người nước ngoài cư trú chính trị không bắt buộc phải nhập quốc tịch của nước sở tại,
được hưởng những quyền ngang với những người nước ngoài khác, được quốc gia cho
phép mình cư trú chính trị bảo hộ ngoại giao, tức là bảo vệ quyền lợi trong khi họ đang cư
trú tại một nước thứ ba, có quyền được đảm bảo về an ninh, tức là quyền được đảm bảo
không bị dẫn độ và trục xuất theo yêu cầu của nước mà họ là công dân.
- Có hai dạng cư trú chính trị:
+ Cư trú chính trị trên lãnh thổ của một quốc gia khác
+ Cư trú chính trị tại các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự.
Bài: LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
I- KHÁI NIỆM LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
1- Khái niệm:
Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế, bao gồm
tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng các thành viên của các cơ quan này,
đồng thời cũng điều chỉnh các vấn đề về quyền ưu đãi và miễn trừ của tổ chức quốc tế liên
Chính phủ cùng thành viên của nó
2- Nguồn của luật ngoại giao và lãnh sự:
a- Các điều ước quốc tế đa phương:
Điều ước quốc tế đa phương đầu tiên là Nghị định thư năm 1815, còn gọi là quy chế Vienna, sau
đó được bổ sung vào năm 1818 quy định về hàm ngoại giao của đại diện ngoại giao.
Các điều ước quốc tế đa phương điều chỉnh luật ngoại giao và lãnh sự bao gồm:
+ Công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại giao, có hiệu lực từ 1964 (Việt Nam tham
gia năm 1980)
+ Công ước Vienna 1963 về quan hệ lãnh sự, có hiệu lực từ 1967 (Việt Nam tham gia
năm 1992)
+ Công ước năm 1946về quyền ưu đãi và miễn trừ của LHQ
+ Công ước năm 1947về quyền ưu đãi và miễn trừ của các tổ chức chuyên môn của
LHQ

+ Công ước Vienna 1975 về cơ quan đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế
phổ cập
+ Công ước năm 1977 về ngăn ngừa và trừng trị các tội phạm chống những cá nhân
được hưởng sự bảo hộ quốc tế
+ Công ước năm 1980 về quy chế pháp lý, các ưu đãi và miễn trừ của các tổ chức liên
chính phủ
Trong đó, hai Công ước Công ước Vienna năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước
Vienna năm 1963 về quan hệ lãnh sự giữ vị trí quan trọng nhất, được thừa nhận rộng rãi
trong quan hệ đối ngoại giữa các chủ thể của luật quốc tế.
b- Các điều ước quốc tế song phương:
21
Các điều ước quốc tế song phương được ký kết giữa LHQ và các tổ chức chuyên môn của LHQ
với các quốc gia nơi đặt trụ sở của các tổ chức này. Ngoài ra trong quan hệ lãnh sự, các hiệp
định song phương được ký kết giữa các quốc gia hữu quan nhằm thiết lập quan hệ lãnh sự
và điều chỉnh những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.
c- Pháp luật quốc gia:
Các văn bản pháp luật do quốc gia ban hành quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế về
quan hệ ngoại giao và lãnh sư; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng ngoại giao và lãnh sự và tổ chức hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại giao
và cơ quan lãnh sự nước mình đặt tại nước ngoài.
d- Tập quán quốc tế
Trước khi có các Công ước quốc tế ra đời thì các tập quán quốc tế giữ vai trò rất quan trọng,
được xem là nguồn xa xưa nhất của luật ngoại giao và lãnh sự. Ngày nay, các tập quán quốc
tế vẫn có vai trò quan trọng trong điều chỉnh các quan hệ ngoại giao và lãnh sự.
3- Hệ thống các cơ quan quan hệ đối ngọai của nhà nước:
Là hệ thống cơ quan do nhà nước lập ra, thực hiện chức năng đại diện của nhà nước (thay mặt
nhà nước) trong những quan hệ chính thức với các nước khác, với các tổ chức quốc tế và với
các chủ thể khác của luật quốc tế.
Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở trong nước, bao gồm các cơ quan đại diện chung (Nguyên thủ
quốc gia, Nghị viện (quốc hội), Chính phủ và người đứng đầu chính phủ, Bộ Ngoại giao và Bộ

trưởng Bộ Ngoại giao); Cơ quan đại diện chuyên ngành: bao gồm: cácc Bộ và cơ quan ngang
Bộ cũng như các Uy ban Nhà nước trong những lĩnh vực chuyên môn
Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài: dựa vào chức năng có thể chia thành hai loại:
• Các cơ quan thường trực ở nước ngoài: bao gồm: Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và các cơ quan đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế
• Các cơ quan không thường trực: bao gồm:cácphái đoàn đại diện đặc biệt (ad hoc),
phái đoàn đi dự hội nghị quốc tế, đàm phán quốc tế, tham chính thức nước ngoài
II- CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO
1- Khái niệm
Cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ của một quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại
giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc
gia sở tại
2- Phân loại
• Đại sứ quán: Là cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất của một nước ở nước ngoài. Đứng
đầu là đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
• Công sứ quán: là cơ quan đại diện ngoại giao gần giống như đại sứ quán nhưng ở mức
thấp hơn. Đứng đầu là công sứ đặc mệnh toàn quyền
• Đại biện quán: người đứng đầu là đại biện (đại diện thường trú). Là hình thức quá độ để
tiến lên cơ quan đại diện ngoại giao ở cấp cao hơn.
3- Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao
Đại diện (thay mặt) cho nước cử đại diện tại nước nhận đại diện
Bảo vệ quyền lợi của nước cử đại diện và công dân nước đó tại nước nhận đại diện trong phạm
vi luật quốc tế thừa nhận
Đàm phán với chính phủ nước nhận đại diện
Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận
đại diện và báo cáo tình hình đó cho nước mình
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hóa và khoa học giữa nước cử và
nước nhận đại diện
Ngoài ra, theo Đ. 3 K. 2 Công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại giao thì cơ quan đại diện ngoại
giao có thể đồng thời thực hiện cả các chức năng lãnh sự.

4- Cấp bậc và hàm ngoại giao
a- Cấp bậc ngoại giao
Là cấp của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao và được ấn định theo sự thỏa thuận của
các quốc gia hữu quan. Như vậy, Cấp bậc ngoại giao do luật quốc tế điều chỉnh. Theo Công
ước Viên 1961 có các cấp bậc ngoại giao sau đây:
22
+ Cấp Đại sứ (hoặc Đại sứ của Giáo hoàng) do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm.
+ Cấp Công sứ (hoặc Công sứ của Giáo hoàng) do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm.
+ Cấp Đại biện do Bộ trưởng Bộ ngoại giao bổ nhiệm (hầu như không còn).
Phân biệt cấp đại biện với đại biện lâm thời: đại biện lâm thời là người tạm thời thực hiện chức
năng của người đứng đầu đại sứ quán khi không có vị đại sứ.
b- Hàm ngoại giao
Hàm ngoại giao là chức danh của viên chức ngoại giao phong cho công chức ngành ngoại giao
đẻ thực hiện công tác đối ngoại ở trong và ngoài nước Nhìn chung, ở các nước đều có các
hàm ngoại giao sau: Đại sứ, Công sứ, Tham tán, Bí thư thứ nhất, thứ hai, thứ ba, Tùy viên.
c- Chức vụ ngoại giao
Chức vụ ngoại giao là chức vụ được bổ nhiệm cho viên chức ngoại giao công tác trong các cơ
quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài.
Chức vụ ngoại giao thường tương đương với hàm ngoại giao của người được bổ nhiệm. Tuy
nhiên, những người không phải là công chức ngành ngoại giao cũng có thể được bổ nhiệm
chức vụ ngoại giao.
5- Khởi đầu và kết thúc chức vụ của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao bắt đầu thực hiện chức năng của mình từ thời
điểm do pháp luật từng nước qui định, có thể là:
+ Từ thời điểm trình quốc thư (Việt Nam).
+ Từ thời điểm thông báo về ngày đến nước tiếp nhận.
+ Từ thời điểm trình bản sao thư ủy nhiệm lên bộ trưởng ngoại giao nước tiếp nhận.
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kết thúc hoạt động của mình trong các trường
hợp sau:
+ Hết nhiệm kỳ công tác;

+ Bị triệu hồi về nước;
+ Ngừơi đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao bị nước tiếp nhận tuyên bố bất tín nhiệm
(persona non grata);
+ Từ trần;
+ Từ chức;
+ Xung đột vũ trang giữa hai nước;
+ Quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt;
+ Khi một trong hai nước không còn tồn tại với tư cách là chủ thể của Luật quốc tế;
+ Khi một trong hai nước có sự thay đổi chính phủ bằng con đường không hợp hiến.
6- Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ cấu tổ chức của các cơ quan đại diện ngoại giao được sắp xếp khác nhau và được quy
định căn cứ vào truyền thống và đặc trưng của các mối quan hệ với nước tiếp nhận.
Thông trường, bao gồm các phòng như chính trị, kinh tế, văn hóa, lãnh sự, tuỳ viên quân
sự, văn phòng.
Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm trưởng cơ quan đại diện ngoại giao và
những nhân viên của cơ quan đại diện ngoại giao. Bao gồm
• Viên chức ngoại giao: bao gồm những người có hàm hoặc chức vụ ngoại giao (người có
thân phận ngoại giao) như đại sứ, công sứ, đại biện, tham tán, các tùy viên, các bí thư thứ
nhất, thứ hai và thứ ba.
• Nhân viên hành chính - kỹ thuật là những người thực hiện các chức năng hành chính - kỹ
thuật của cơ quan đại diện: văn thư, kế toán, tài vụ, phiên dịch, đánh máy,
• Nhân viên phục vụ là những người không có hàm ngoại giao, làm công việc phục vụ cho
cơ quan đại diện ngoại giao: lái xe, gác cổng, nhân viên làm vườn, nấu ăn,
- Về nguyên tắc, viên chức ngoại giao phải là công dân của nước cử đại diện. Công dân của
nước nhận đại diện hoặc công dân của nước thứ ba cũng có thể giữ chức vụ này nhưng phải
được sự đồng ý của nước nhận đại diện, còn nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên
phục vụ không cần có sự đồng ý này.
7- Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
- Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là quyền và ưu đãi đặc biệt mà nước tiếp nhận, phù hợp
với luật quốc tế, dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan này cũng

23
như thành viên trong gia đình của họ, nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan và thành viên của
cơ quan hoàn thành một cách có hiệu quả chức năng của họ
- Quyền ưu đãi và miễn trừ bao gồm:
+ Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao
+ Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và các thảnh viên khác
a- Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở:Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là toà nhà
hoặc bộ phận nhà cửa và đất đai thuộc nhà đó, bất kể chủ nó là ai mà đã dùng vào công việc
của đoàn (trong đó bao gồm cả nhà ở của trưởng đoàn).
- Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Chính quyền của nước
tiếp nhận không được phép vào trong mọi trường hợp nếu như không được sự đồng ý của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao.
- Nước tiếp nhận có nghĩa vụ đặc biệt phải thi hành mọi biện pháp thích đáng để nhà
cửa của cơ quan không bị xâm chiếm hoặc làm hư hại, an ninh của cơ quan không bị quấy rối
hoặc phẩm cách, danh dự của cơ quan không bị xâm hại
- Tài sản trong trụ sở cũng như các phương tiện đi lại không bị khám xét, trưng dụng,
tịch thu hoặc áp dụng các biện pháp thi hành án
- Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm bất kể
thời gian và địa điểm, ngay cả trong trường hợp quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt.
- Quyền miễn thuế và lệ phí: trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao cũng như các khoản tiền
mà cơ quan thu được từ hoạt động chính thức của mình được miễn tất cả các thứ thuế là lệ
phí, trừ tiền trả cho các dịch vụ cụ thể.
- Quyền tự do liên lạc bằng tất cả các phương tiện hợp pháp với chính phủ nước mình,
với các cơ quan đại diện ngoại giao khác và với các cơ quan lãnh sự nước mình đóng trên
lãnh thổ nước sở tại hoặc nước thứ ba
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm thư tín ngoại giao: vai li ngoại giao, thư tín
không bị mở ra hoặc giữ lại.
- Quyền được treo quốc kỳ và quốc huy tại trụ sở, kể cả nhà riêng và phương tiện đi lại
của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao.

b- Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tuyệt đối. Viên chức ngoại giao không
thể bị bắt hoặc giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào. Nước nhận đại diện phải đối xử với sự
kính trọng thích đáng và có những biện pháp hợp lý để tránh xúc phạm đến thân thể, tự do và
phẩm cách của họ
- Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài liệu, thư tín, phương tiện đi lại
- Quyền tự do đi lại trong phạm vi mà pháp luật của nước sở tại quy định, trừ những
vùng lãnh thổ có quy định riêng vì lý do an ninh và bí mật quốc gia
- Quyền miễn trừ xét xử tuyệt đối về hình sự và hành chính
- Quyền miễn trừ xét xử dân sự của nước sở tại. Tuy nhiên, quyền này chỉ mang tính
chất tương đối và có 3 trường hợp ngoại lệ là:
+ Vụ kiện về một bất động sản tư trên lãnh thổ nước tiếp nhận thuộc sở hữu của viên
chức ngoại giao
+ Vụ kiện về thừa kế nếu viên chức ngoại giao là người chấp hành di chúc, người quản
lý, người thừa kế hoặc người được hưởng gia tài theo di chúc với tư cách cá nhân
+ Vụ kiện về một nghề nghiệp tư do hoặc hoạt động thương mại của viên chức ngoại
giao ở nước tiếp nhận ngoài chức năng chính thức của mình
- Việc làm chứng, ngoài ra, viên chức ngoại giao không bắt buộc phải ra tòa để làm
chứng.
- Quyền miễn thuế và ưu đãi hải quan
- Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao áp dụng đối với thành viên trong gia đình của viên
chức ngoại giao. Các quyền ưu đãi và miễn trừ cá nhân kể trên cũng được dành cho các
thành viên trong gia đình viên chức ngoại giao, nếu họ không phải là công dân nước sở tại
c- Quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân
viên phục vụ:
- Nhân viên hành chính - kỹ thuật và thành viên trong gia đình họ, nếu không phải là
công dân của nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước này, được
24
hưởng các quyền ưu đãi tương đương với viên chức ngoại giao. Tuy nhiên, có một số hạn
chế hơn như: đối với quyền tự do đi lại (hạn hẹp hơn), quyền ưu đãi hải quan (ít hơn) và

quyền ưu đãi miễn trừ xét xử dân sự và xử lý hành chính chỉ áp dụng khi họ thừa hành công
vụ.
- Nhân viên phục vụ, nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc không có nơi cư trú
thường xuyên ở nước sở tại thì được hưởng quyền miễn trừ đối với các hành vi thực hiện
trong khi thừa hành công vụ của mình và được miễn các thứ thuế đánh vào tiền công lĩnh về
công vụ của mình, cũng như các quyền miễn trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội hiện
hành ở nước nhận đại diện
- Nếu nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ là những người thuộc quốc
tịch nước nhận đại diện hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước sở tại thì họ chỉ được
hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ trong chừng mực mà nước sở tại dành cho họ.
III- CƠ QUAN LÃNH SỰ
1- Khái quát cơ quan lãnh sự
- Quan hệ lãnh sự là một loại quan hệ đặc thù, gắn bó mật thiết với quan hệ ngoại giao
nhưng lại mang tính độc lập với những đặc điểm khác biệt tách khỏi quan hệ ngoại giao.
- Nếu quan hệ ngoại giao mang tính chất đại diện và chính trị, thì quan hệ lãnh sự là
quan hệ hành chính - pháp lý quốc tế, được thiết lập trong quan hệ đối ngoại để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân nước mình tại nước nhận lãnh sự.
- Quan hệ lãnh sự được thiết lập theo sự thỏa thuận của các quốc gia. Thông thường
việc thiết lập quan hệ ngoại giao sẽ bao hàm cả việc thiết lập quan hệ lãnh sự. Tuy nhiên
quan hệ lãnh sự vẫn có thể tiếp tục tồn tại ngay cả khi khi cắt đứt quan hệ ngoại giao. Trong
nhiều trường hợp quan hệ lãnh sự được thiết lập khi chưa có quan hệ ngoại giao.
- Khi thiết lập quan hệ lãnh sự, các nước cũng thỏa thuận vè việc mở cơ quan lãnh sự.
Ngoài ra một quốc gia có thể đặt một hoặc một số cơ quan lãnh sự của mình tại nước khác.
- Cơ quan lãnh sự là một cơ quan quan hệ đối ngoại của của một nước đặt ở nước
ngoài nhằm thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của nước tiếp nhận
trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan
2- Tổ chức của cơ quan lãnh sự
- Hiện nay cơ quan lãnh sự bao gồm:
+ Tổng lãnh sự quán, đứng đầu là tổng lãnh sự
+ Lãnh sự quán, đứng đầu là lãnh sự

+ Phó lãnh sự quán, đứng đầu là phó lãnh sự
+ Đại lý lãnh sự quán, đứng đầu là đại lý lãnh sự
- Việc xếp hạng cơ quan lãnh sự do sự thỏa thuận giữa hai quốc gia. Trong thực tiễn,
các quốc gia thường thỏa thuận đặt tổng lãnh sự quán và lãnh sự quán
- Thành viên của một cơ quan lãnh sự bao gồm:
+ Viên chức lãnh sự bao gồm người đứng đầu cơ quan lãnh sự (hoặc trưởng phòng
lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao), lãnh sự, tham tán, bí thư lãnh sự, tùy viên
lãnh sự. Thông thường viên chức lãnh sự là công dân của nước cử lãnh sự.
+ Nhân viên lãnh sự gồm những người thực hiện công việc hành chính, kỹ thuật trong
cơ quan lãnh sự.
+ Nhân viên phục vụ là người làm công việc phục vụ nội bộ trong cơ quan lãnh sự
3- Chức năng của cơ quan lãnh sự
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia, công dân và pháp nhân nước mình tại
nước tiếp nhận.
- Khuyến khích việc phát triển buôn bán và thúc đẩy các quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ
thuật và văn hóa giữa nước mình với nước sở tại.
- Tìm hiểu tình hình và diễn biến trong đời sống, thương mại, kinh tế, văn hóa, khoa học
- kỹ thuật của nước tiếp nhận và thông báo cho nuớc mình.
- Cấp hộ chiếu, giấy thông hành cho công dân nước mình, cấp thị thực nhập cảnh cho
những người muốn đến nước mình.
- Thực hiện chức năng công chứng một số loại giấy tờ, tài liệu cho công dân, pháp nhân
nước mình ở nước sở tại và các công việc hành chínhkhác như chứng nhận, đăng ký hộ tịch:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×