BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG TRỊ BỆNH TÔM SÚ
MÃ SỐ: MĐ05
NGHỀ: NUÔI TÔM SÚ
Trình độ: Sơ cấp nghề
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ05
2
LỜI GIỚI THIỆU
Nuôi tôm biển nói chung và nuôi tôm sú nói riêng là một trong những
nghề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm phát triển và đã đạt đƣợc những thành
công lớn. Nghề nuôi tôm đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời, góp
phần xóa đói giảm nghèo, tạo ra hàng hóa xuất khẩu và thúc đẩy phát triển kinh
tế ở các vùng nông thôn ven biển. Thành quả đạt đƣợc của nghề nuôi tôm là rất
lớn nhƣng rủi ro cũng rất cao do dịch bệnh. Vì vậy, vấn đề phòng, trị bệnh cũng
nhƣ ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời
nuôi tôm có những hiểu biết về công tác phòng bệnh và xử lý kịp thời khi bệnh
xảy ra.
Đƣợc Vụ Tổ chức Cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Trƣờng Trung học thủy sản tạo điều kiện, chúng tôi đã tiến hành biên soạn giáo
trình ”Phòng trị bệnh tôm sú”. Giáo trình đã đƣợc Hội đồng nghiệm thu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận xét, nghiệm thu.
Giáo trình “Phòng trị bệnh tôm sú” thuộc chƣơng trình dạy nghề nuôi
tôm sú đã đƣợc biên soạn, tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có trên cơ sở
sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc. Giáo trình là cơ sở cho
các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của
học viên học nghề “Nuôi tôm sú”.
Giáo trình “Phòng trị bệnh tôm sú” giới thiệu những hiểu biết chung về
bệnh tôm, phƣơng pháp sử dụng thuốc trong nuôi tôm, cách phòng bệnh cho
tôm và nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp
xử lý. Nội dung giảng dạy đƣợc phân bổ trong thời gian 106 giờ và gồm 8 bài:
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh tôm và sử dụng thuốc trong nuôi
tôm
Bài 2: Phòng bệnh bằng vi sinh
Bài 3: Phòng bệnh bằng dinh dƣỡng
Bài 4: Chẩn đoán bệnh
Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn và nấm
Bài 6: Trị bệnh do sinh vật bám
Bài 7: Trị bệnh do dinh dƣỡng và môi trƣờng
Bài 8: Xử lý bệnh do vi rút gây ra
Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản
xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều
ý kiến quý báu để giáo trình này đƣợc hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng
không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp bổ sung để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn.
3
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh
2. Nguyễn Minh Niên
3. Lê Thị Minh Nguyệt
4. Lê Tiến Dũng
6. Đặng Thị Minh Diệu
4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH TÔM 7
VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI TÔM 7
A. Nội dung 7
1. Khái niệm bệnh 7
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh tôm 7
3. Phân loại bệnh tôm 9
4. Các thời kỳ phát triển bệnh 11
5. Các đƣờng lây truyền bệnh 12
6. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh 12
7. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm nuôi 13
8. Sử dụng thuốc trong nuôi tôm 19
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26
C. Ghi nhớ: 26
D. Gợi ý tài liêu học tập, tham khảo và địa chỉ trang web liên quan tới bài dạy 26
BÀI 2: PHÒNG BỆNH BẰNG VI SINH 27
A. Nội dung 27
1. Các loại vi sinh 27
2. Trộn vi sinh vào thức ăn 32
3. Cho vi sinh xuống ao 36
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 38
C. Ghi nhớ: 38
BÀI 3: PHÒNG BỆNH BẰNG DINH DƢỠNG 39
A. Nội dung 39
1. Các loại dinh dƣỡng 39
2. Trộn dinh dƣỡng vào thức ăn 42
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 44
C. Ghi nhớ. 45
BÀI 4: CHẨN ĐOÁN BỆNH 46
A. Nội dung 46
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ 47
2. Điều tra tình hình thời tiết 47
3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng 47
4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 47
5. Quan sát tôm 48
6. Thu mẫu tôm bệnh (thu mẫu bệnh phẩm) 53
7. Kết luận 54
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 55
C. Ghi nhớ: 55
BÀI 5: TRỊ BỆNH VI KHUẨN VÀ BỆNH NẤM 56
A. Nội dung 56
1. Bệnh thƣờng gặp và biện pháp phòng trị 56
2. Các bƣớc và cách thức thực hiện trị bệnh 63
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 65
C. Ghi nhớ 65
BÀI 6: TRỊ BỆNH DO SINH VẬT BÁM 67
A. Nội dung 67
1. Bệnh thƣờng gặp và biện pháp phòng trị: 67
5
2. Các bƣớc và cách thức thực hiện trị bệnh 70
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 71
C. Ghi nhớ 71
BÀI 7: TRỊ BỆNH DO DINH DƢỠNG VÀ MÔI TRƢỜNG 72
A. Nội dung: 72
1. Bệnh thƣờng gặp và biện pháp phòng trị 72
2. Các bƣớc và cách thức thực hiện trị bệnh 76
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 77
C. Ghi nhớ: 78
BÀI 8: XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT 79
A. Nội dung: 79
1. Bệnh thƣờng gặp và biện pháp xử lý 79
2. Các bƣớc và cách thức thực hiện xử lý 84
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 85
C. Ghi nhớ 85
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 101
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO
TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 102
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 102
6
MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH TÔM SÚ
Mã số mô đun: MĐ05
Giới thiệu mô đun:
Phòng trị bệnh tôm sú là mô đun chuyên môn nghề thuộc chƣơng trình
dạy nghề Nuôi tôm sú. Sau khi học xong mô đun này ngƣời có hiểu biết về
bệnh tôm, kỹ năng nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh,
biện pháp phòng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản xuất một cách hiệu quả.
Mô đun Phòng trị bệnh tôm sú bao gồm 08 bài từ mã bài M05-1 đến mã
bài M05-8 theo trình tự nhƣ sau: Những hiểu biết chung về bệnh tôm và sử
dụng thuốc trong nuôi tôm; Phòng bệnh bằng vi sinh; Phòng bệnh bằng dinh
dƣỡng; Chẩn đoán bệnh; Trị bệnh do vi khuẩn và nấm; Trị bệnh do dinh dƣỡng
và môi trƣờng; Trị bệnh do sinh vật bám, Xử lý bệnh do vi rút.
Thời lƣợng giảng dạy và học tập mô đun Phòng trị bệnh tôm sú là 106 giờ
trong đó lý thuyết: 20 giờ, thực hành: 80 giờ, kiểm tra kết thúc mô đun: 6 giờ.
Trong quá trình học, học viên đƣợc cung cấp những kiến thức cần thiết để thực
hiện công việc, thảo luận trên lớp theo nhóm, làm bài tập cá nhân, kết hợp với
thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở nuôi tôm và đi tham quan thực tế những mô
hình nuôi tôm đạt hiệu quả cao.
Kết quả học tập đƣợc đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử
dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh tôm, các biện pháp phòng trị
bệnh thƣờng gặp nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của ngƣời học; Kết
hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của ngƣời học
bằng các bài thực hành về phòng bệnh bằng vi sinh, dinh dƣỡng và xác định
bệnh, xử lý bệnh thƣờng gặp ở tôm.
7
BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH TÔM
VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI TÔM
Mã bài: MĐ05-01
Thời gian: 12 giờ
Nuôi tôm sú là một trong những nghề phát triển mạnh mẽ trong nhiều
năm qua và đã đem lại hiệu quả to lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên, khi nuôi tôm càng phát triển, trình độ thâm canh cao, thì vấn đề dịch
bệnh càng trở lên nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi tôm.
Hiện nay, vấn đề phòng trị bệnh tôm cũng nhƣ ngăn chặn sự lây lan của
bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời nuôi tôm cần phải có những
hiểu biết chung về bệnh tôm để thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh thƣờng
gặp, nâng cao năng suất tôm nuôi.
Mục tiêu:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Hiểu đƣợc nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh
- Biết phân loại các loại bệnh ở tôm sú
- Hiểu đƣợc các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm
- Hiểu đƣợc tác dụng của thuốc và các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng
của thuốc
- Nêu đƣợc phƣơng pháp dùng thuốc phòng trị bệnh tôm
- Sử dụng thuốc đúng nguyên tắc, không dùng hóa chất, thuốc kháng
sinh cấm.
A. Nội dung
1. Khái niệm bệnh
Bệnh chính là sự bất thƣờng nào đó trong cấu tạo hay chức năng của cơ
thể sinh vật mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh
vật đó. Nếu các tác hại vƣợt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị
yếu đi và chết.
Ví dụ: tôm giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu tôm bị
bệnh
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh tôm
Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến tôm đều có nguyên nhân
và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh
bệnh, ngƣời nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở tôm
8
Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở tôm nuôi:
- Do các sinh vật gây bệnh: Vi rút, vi khuẩn, nấm có trong môi trƣờng
ao nuôi tấn công và xâm nhập lên trên hay vào trong cơ thể tôm, gây ra bệnh
cho tôm hay giết chết tôm.
- Do các yếu tố môi trƣờng: Nhiệt độ, pH, hàm lƣợng ôxy… trong ao
nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của tôm gây chết hàng loạt rất nhanh hoặc
gây sốc làm suy yếu sức khoẻ tôm, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây
bệnh tấn công.
- Do tôm bị thiếu dinh dƣỡng: cho tôm ăn không đủ hay thức ăn thiếu
các chất dinh dƣỡng cần thiết dẫn đến cơ thể tôm suy yếu, khả năng đề kháng
với mầm bệnh và các thay đổi của môi trƣờng kém làm tôm dễ bị bệnh.
2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhƣng bệnh có xảy ra hay không còn
phụ thuộc vào các điều kiện nhất định nhƣ: sức đề kháng của tôm nuôi và các
yếu tố môi trƣờng.
* Điều kiện 1: Sức đề kháng của tôm
- Sức đề kháng của tôm là khả năng tự bảo vệ của tôm trƣớc sự tác động
hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh. Theo nguyên tắc chung nếu sức đề kháng
của tôm cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngƣợc lại nếu sức đề kháng yếu hay
đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát huy tác dụng.
- Sức đề kháng ở tôm mạnh hay yếu phụ thuộc vào giai đoạn phát triển,
chế độ dinh dƣỡng và điều kiện ngoại cảnh.
+ Giai đoạn tôm còn nhỏ có sức đề kháng thấp hơn tôm trƣởng thành.
+ Các giai đoạn phát triển khác nhau có sức đề kháng với cùng một loại
tác nhân gây bệnh cũng khác nhau.
Ví dụ: vi rút đốm trắng có thể nhiễm từ giai đoạn tôm ấu trùng nhƣng
thƣờng gây chết nhiều nhất trên tôm sú ở giai đoạn 50-70 ngày nuôi.
+ Tôm bị thiếu chất dinh dƣỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức
đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh.
+ Tôm đƣợc sống trong môi trƣờng có các yếu tố môi trƣờng thích hợp
thì sẽ có sức đề kháng cao. Nếu các yếu tố môi trƣờng nằm ngoài ngƣỡng thích
hợp thì tôm có thể bị sốc làm suy giảm sức đề kháng.
Ngoài ra, vấn đề sử dụng hoá chất và thuốc kháng sinh trong quá trình
nuôi cũng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của tôm nhƣ việc lạm dụng thuốc (dùng
tùy tiện, thiếu hiểu biết…)
* Điều kiện 2: Các yếu tố môi trường
- Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự bùng nổ của tác nhân gây
bệnh. Trong môi trƣờng thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất
nhanh, tăng cƣờng độc tố, tăng khả năng gây bệnh. Ngƣợc lại, nếu gặp môi
9
trƣờng không thuận lợi, tác nhân gây bệnh bị chết hoặc bị kìm hãm, không có
khả năng gây bệnh.
- Các yếu tố môi trƣờng biến động lớn hay vƣợt quá ngƣỡng thích hợp
của tôm cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây chết hàng loạt
hoặc gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của tôm.
2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh
Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trƣờng và vật
chủ (tôm nuôi) đƣợc biểu diễn ở sơ đồ 1.
Hình 1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh
Qua hình 1 cho thấy:
1+ 2 = Bệnh không xảy ra
2 + 3 = Bệnh không xảy ra
1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trƣờng
1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra
Nhƣ vậy, bệnh tôm chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố môi trƣờng -
mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì tôm không bị mắc
bệnh.
Do đó, khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho tôm, ngƣời nuôi phải xem
xét cả 3 yếu tố môi trƣờng, mầm bệnh và tôm nuôi, không nên kiểm tra một
yếu tố đơn độc. Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải quan tâm đến
cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trƣớc, nhân tố nào khó xử lý sau.
3. Phân loại bệnh tôm
3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh:
10
- Bệnh do sinh vật gây ra: Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn, nấm,
tảo đơn bào (bệnh truyền nhiễm) hay nguyên sinh động vật (bệnh ký sinh
trùng).
Ví dụ: vi rút đốm trắng gây bệnh đốm trắng ở tôm
- Bệnh do các yếu tố môi trƣờng gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH… khi nằm
ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết tôm.
Ví dụ: hàm lƣợng ôxy thấp nhỏ hơn 3mg/lít làm tôm nổi đầu và nếu kéo
dài tôm sẽ chết
- Bệnh do dinh dƣỡng gây ra: cho tôm ăn không đủ, chất đạm, đƣờng,
chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh
cho tôm.
Ví dụ: thiếu vitamin C gây ra bệnh chết đen ở tôm; thiếu canxi gây ra
bệnh mềm vỏ
3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh:
- Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác nhân gây bệnh xâm nhập
vào cơ thể tôm và gây bệnh (ít xảy ra).
- Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân
gây bệnh xâm nhập vào cơ thể tôm làm phát sinh bệnh (thƣờng xảy ra).
- Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào tôm khoẻ
mạnh làm phát sinh ra bệnh.
- Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào tôm trên cơ
sở đã cảm nhiễm đầu tiên.
Ví dụ: tôm bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi tôm bị nhiễm vi rút.
- Bệnh cũ tái phát: tôm đã khỏi bệnh nhƣng tác nhân gây bệnh chƣa bị
tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện nhƣ: sức khỏe tôm
suy yếu, chất lƣợng môi trƣờng xấu, khí hậu thay đổi.
3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh:
- Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các diễn biến bệnh lý phát triển rất
nhanh chỉ trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn
rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thƣờng là vi rút, vi
khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trƣờng.
- Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý tiến triển
chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn
thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của động vật
thủy sản.
Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện thay
đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác.
11
4. Các thời kỳ phát triển bệnh
Khi tôm bị mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, bệnh không phát sinh ngay
mà trải qua 3 thời kỳ:
4.1. Thời kỳ ủ bệnh:
- Đƣợc xác định từ khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể tôm đến khi xuất
hiện dấu hiệu bệnh lý đầu tiên.
- Tác nhân gây bệnh còn ít về số lƣợng, độc lực chƣa cao nên chúng cần
một thời gian để cƣ trú, sinh sản, tăng độc lực để đánh bại sức đề kháng của
tôm.
- Các hoạt động sinh lý bình thƣờng của tôm bắt đầu thay đổi nhƣng
chƣa thể hiện ra bên ngoài.
- Thời gian ủ bệnh ngắn hay dài phụ thuộc vào số lƣợng, con đƣờng xâm
nhập của tác nhân gây bệnh, sức đề kháng của tôm và môi trƣờng ao nuôi.
4.2.Thời kỳ dự phát:
- Là thời kỳ chuyển tiếp từ lúc xuất hiện dấu hiệu bệnh lý đầu tiên đến
lúc có dấu hiệu bệnh lý rõ ràng.
- Tác nhân gây bệnh đã gây những tác hại nhất định đến các tổ chức
trong cơ thể hoặc toàn bộ cơ thể tôm, làm xuất hiện dấu hiệu bệnh lý đặc trƣng.
- Đây là thời kỳ sinh sản nhanh nhất của tác nhân gây bệnh. Sức đề
kháng của tôm đã không còn khả năng tiêu diệt đƣợc tác nhân gây bệnh.
4.3. Thời kỳ phát triển:
- Là thời kỳ bệnh phát triển ở mức cao nhất, dấu hiệu điển hình của bệnh
đƣợc thể hiện rõ ràng, gây tác hại lớn nhất và hiện tƣợng tôm chết bắt đầu xảy
ra.
- Tùy theo tác động của các biện pháp kỹ thuật mà bệnh phát triển theo 3
hƣớng: khỏi bệnh, chƣa hoàn toàn hồi phục hay không thể khỏi bệnh
+ Khỏi bệnh: nếu đƣợc chữa trị kịp thời, đúng cách thì tác nhân gây bệnh
sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn, dấu hiệu bệnh lý sẽ mất đi, tôm trở lại hoạt động bình
thƣờng. Cần bồi dƣỡng sức khỏe sau khi tôm khỏi bệnh.
+ Chƣa hoàn toàn hồi phục: do việc chữa trị chƣa đủ thời gian, liều
lƣợng cần thiết nên tác nhân gây bệnh chƣa bị tiêu diệt triệt để, hiện tƣợng chết
đã giảm, dấu hiệu bệnh lý mất dần nhƣng rất dễ tái phát khi có điều kiện.
+ Không thể khỏi bệnh: nhiều cơ quan của tôm bị phá hủy nghiêm trọng,
sức đề kháng không còn, nên các biện pháp chữa trị không có hiệu quả, tôm bị
bệnh không thể hồi phục vẫn tiếp tục chết.
12
5. Các đƣờng lây truyền bệnh
- Tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ
tôm bệnh sang tôm khỏe do sống chung trong môi
trƣờng nƣớc,
- Nguồn nước: mang theo mầm bệnh vào ao
nuôi lây truyền cho tôm nuôi nếu không xử lý hoặc
xử lý không kỹ.
- Dụng cụ sản xuất: lƣới, chài, thau dùng
chung
- Các động vật thủy sản di cư: tôm, cua hoang
dã mang mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi lây bệnh
cho tôm nuôi
- Đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao hoặc
đƣợc tích tụ trong quá trình nuôi, nếu xử lý không kỹ
sẽ tấn công tôm và gây bệnh khi có điều kiện phù
hợp.
- Các sinh vật khác: Chim ăn cá
- Con người: quần áo, tay chân dính mầm
bệnh.
Hình 2: Các đƣờng lan truyền bệnh
6. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đƣờng xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn,
vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống tuần hoàn
đến các cơ quan của cơ thể tôm gây bệnh.
13
- Thông qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể tôm
qua mang.
- Thông qua da và vỏ kitin: vi khuẩn xâm nhập lên vỏ, da sau đó theo hệ
thống tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh.
7. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm nuôi
Tại sao phải phòng bệnh cho tôm?
- Tôm sống dƣới nƣớc nên khi tôm bị bệnh thƣờng khó phát hiện bệnh
kịp thời, khó chẩn đoán bệnh chính xác và hiệu quả trị bệnh không cao.
- Mỗi khi tôm trong ao nuôi bị bệnh, không thể xử lý cho từng con mà
phải xử lý cả ao nên lƣợng thuốc khó chính xác và rất tốn kém.
- Hóa chất trị bệnh không chỉ tác dụng lên những con bị bệnh, mà còn tác
động lên những con tôm khỏe, làm chúng chậm lớn, ảnh hƣởng đến năng suất
tôm nuôi.
Mặt khác, việc trị bệnh cho tôm không phải lúc nào cũng có kết quả nhƣ
mong muốn. Do vậy, phƣơng châm của nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và
nuôi tôm nói riêng là: Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết.
Công tác phòng bệnh tổng hợp cho tôm cần thực hiện theo 3 hƣớng:
- Tiêu diệt và ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của mầm bệnh
- Nâng cao sức đề kháng của tôm nuôi
- Quản lý môi trƣờng nuôi thích hợp và ổn định
7.1. Tiêu diệt và ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của mầm bệnh
7.1.1. Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi
Nhằm tiêu diệt các tác nhân gây bệnh tồn tại trong ao sau mỗi vụ nuôi.
Công tác tẩy dọn bao gồm các bƣớc sau:
- Nạo vét bùn đáy để loại bỏ tác nhân gây bệnh, giảm lƣợng chất hữu cơ
trong ao, nhất là những ao tôm vừa bị bệnh hay đã nuôi nhiều vụ. Các chất thải
phải đƣa vào khu vực riêng để tiếp tục xử lý.
- Bón vôi (CaO hay Ca(OH)
2
): tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, ký chủ
trung gian mang mầm bệnh và các sinh vật gây hại khác.
- Phơi nắng đáy ao 1-2 tuần: tiêu diệt tác nhân gây bệnh tồn tại trong bùn
đáy bằng nhiệt độ và tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời. Theo Lightner (1996)
vi rút MBV có thể tồn tại ở đáy ao một thời gian dài và có khả năng chịu đựng
khá cao với chất sát khuẩn nhƣng lại rất kém dƣới ánh sáng mặt trời.
7.1.2. Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào nuôi
- Mục đích: làm sạch nƣớc, tiêu diệt tác nhân gây bệnh có trong nguồn
nƣớc lấy vào ao nuôi.
- Các phƣơng pháp xử lý nƣớc trƣớc khi đƣa vào nuôi:
14
+ Phương pháp cơ học: lọc nƣớc qua túi lọc, lấy nƣớc vào ao chứa để
lắng làm trong nƣớc trƣớc khi đƣa vào ao nuôi. Phƣơng pháp này không thể
tiêu diệt triệt để các loại tác nhân gây bệnh nên thƣờng kết hợp với phƣơng
pháp hóa học.
+ Phương pháp hoá học: cho chất diệt khuẩn vào nƣớc để tiêu diệt mầm
bệnh. Các loại chất sát khuẩn thƣờng dùng là:
Chlorin : 20 - 30 g/m
3
, sau 7 ngày sử dụng.
Formol : 20-30 g/m
3
, sau 5-7 ngày sử dụng
KMnO
4
: 5-10g/m
3
, sau 6 giờ sử dụng
Iodin: 1 – 2 g/m
3
Mizuphor, Virkon…dùng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
o Ƣu điểm của phƣơng pháp hóa học: có tác dụng diệt trùng rất tốt
o Nhƣợc điềm của phƣơng pháp hóa học: dƣ lƣợng của hoá chất có thể ảnh
hƣởng xấu đến điều kiện môi trƣờng và sức khoẻ tôm. Ngoài ra các chất diệt
khuẩn tiêu diệt luôn cả những vi sinh vật có lợi trong nƣớc, diệt cơ sở thức ăn
tự nhiên và ảnh hƣởng tới sức khoẻ ngƣời lao động.
+Phương pháp sinh học: sử dụng các chế phẩm vi sinh làm sạch nƣớc,
các vi khuẩn có lợi nhƣ Nitrobacter, Nitrosomonat…sẽ phân hủy chất hữu cơ,
hấp thụ khí độc và cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh
tồn tại trong nƣớc.
7.1.3. Sử dụng đàn giống không mang mầm bệnh
Chọn và thả nuôi những đàn giống không bị bệnh và không mang các
mầm bệnh nguy hiểm bằng cách:
- Kiểm dịch đàn giống trƣớc khi đƣa vào nuôi, kiên quyết loại bỏ đàn
giống bị bệnh hay nhiễm các loại mầm bệnh nguy hiểm.
- Tắm cho tôm giống trƣớc khi thả nuôi bằng chất sát khuẩn nhƣ formol
20-50 ml/m
3
, 10-20 phút để loại bỏ mầm bệnh bám trên tôm giống (vi khuẩn,
Zoothamnium ).
7.1.4. Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh
- Sử dụng thức ăn có đầy đủ chất dinh dƣỡng, không bị mốc, bảo quản
tốt để nuôi tôm.
- Thức ăn kém chất lƣợng, bị mốc, vón cục có thể sinh ra trong thức ăn
một loại độc tố (Aflatoxin) gây hoại tử gan ở tôm.
7.1.5. Sát trùng nơi cho ăn
- Nơi cho ăn thƣờng có nhiều thức ăn thừa, thối rữa, gây nhiễm bẩn tạo
điều kiện cho mầm bệnh phát triển, do đó phải thƣờng xuyên làm vệ sinh để
hạn chế lây bệnh cho tôm.
15
- Dọn sạch thức ăn thừa sau 2-3 giờ cho ăn, rửa sạch và phơi nắng sàn
cho ăn mỗi ngày.
7.1.6. Sát trùng dụng cụ sản xuất phơi nắng sàn cho ăn mỗi ngày.
- Lƣới chài, ống xiphon, cốc, thau… nên dùng riêng cho từng ao.
- Nếu dùng chung, phải khử trùng trƣớc khi dùng cho ao khác (Chlorin
100-200ppm, ngâm ít nhất 1 giờ, sau đó rửa lại bằng nƣớc sạch mới dùng).
7.1.7.Áp dụng mô hình nuôi ít thay nước, bán tuần hoàn, tuần hoàn
Xây dựng hệ thống nuôi khép kín, có ao chứa lắng và ao xử lý nƣớc thải.
Trong quá trình nuôi chỉ thay nƣớc khi cần thiết nhằm hạn chế tác nhân gây
bệnh theo nguồn nƣớc vào hệ thống nuôi.
7.1.8.Ngăn chặn sự xâm nhập và tiêu diệt ký chủ trung gian, các sinh vật
mang mầm bệnh
- Săn bắt, xua đuổi các loài chim ăn tôm.
- Dùng lƣới bao xung quanh ao để ngăn chặn giáp xác (cua, còng) xâm
nhập vào ao nuôi tôm.
7.1.9.Kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh
Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp ngăn chặn, nhƣng các tác nhân gây
bệnh vẫn có thể tồn tại trong hệ thống nuôi, chúng sẽ phát triển rất nhanh về số
lƣợng và gây bệnh cho tôm khi môi trƣờng có nhiều chất hữu cơ, sức khỏe tôm
yếu. Do đó, cần thực hiện các biện pháp chống ô nhiễm môi trƣờng và tăng sức
đề kháng cho tôm:
- Không nuôi mật độ quá cao
- Kiểm soát lƣợng thức ăn dƣ thừa
- Quản lý tảo, hạn chế hiện tƣợng tảo tàn
- Định kỳ dùng chế phẩm sinh học để xử lý chất thải trong ao.
- Bổ sung vitamin C vào thức ăn: 5-10g/kg thức ăn tôm để tăng cƣờng
sức đề kháng cho tôm.
7.1.10. Sát trùng nước tôm bị bệnh trước khi thải
Khi tôm bị bệnh chết hàng loạt, phải niêm phong ao hoàn toàn, xử lý
nƣớc bằng chất sát khuẩn chlorine 30 – 70kg/1000m
3
, sau 2-3 ngày mới đƣợc
xả nƣớc ra ngoài để hạn chế lây lan bệnh.
7.2. Nâng cao sức đề kháng của tôm
Tôm có sức đề kháng tốt, thì có khả năng chống đỡ lại yếu tố gây bệnh
nên không mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ngƣợc lại tôm có sức đề kháng kém, thì
không có khả năng chống đỡ với các yếu tố gây bệnh nên dễ bị mắc bệnh. Do
đó, cần áp dụng các biện pháp tăng cƣờng sức khoẻ cho tôm.
7.2.1.Chọn một đàn giống khoẻ mạnh
16
Lựa chọn đƣa vào nuôi những đàn giống khoẻ mạnh, sạch bệnh đạt
những tiêu chuẩn ngành về giống của Bộ Thủy sản ban hành. Chọn đàn giống
đồng đều về kích thƣớc, màu sắc tƣơi sáng, hoạt động nhanh nhẹn…, có khả
năng chịu đựng tốt khi sốc formol 100 - 200ppm (tỷ lệ chết 5%).
7.2.2.Chọn mật độ nuôi thích hợp
- Mật độ nuôi thích hợp là tận dụng đƣợc nguồn thức ăn tự nhiên, diện
tích mặt nƣớc, nhân công, nhƣng hạn chế đƣợc ô nhiễm môi trƣờng để tôm
khoẻ mạnh, ít bị bệnh hoặc khi bị bệnh thì mức độ lây bệnh thấp.
- Mật độ nuôi phải phù hợp với mô hình nuôi, loại thức ăn sử dụng, điều
kiện ao nuôi, trình độ chuyên môn quản lý, thiết bị phụ trợ.
Ví dụ: Nuôi tôm quảng canh 1-2 con/ m
2
, nuôi quảng canh cải tiến 3- 5
con/m
2
, nuôi bán thâm canh 10-20 con/m
2
, nuôi thâm canh 20-40con/m
2
7.2.3. Cho tôm ăn theo phương pháp “bốn định”
Giúp môi trƣờng không bị ô nhiễm thì tôm khoẻ mạnh, ít bị bệnh.
- Định chất lƣợng thức ăn: thức ăn cho tôm không bị mốc, không có
mầm bệnh và độc tố. Thành phần dinh dƣỡng thích hợp, đầy đủ các chất
khoáng và vitamin.
- Định số lƣợng thức ăn: lƣợng thức ăn hàng ngày đƣợc tính toán dựa
vào trọng lƣợng tôm trong ao. Tôm ăn hết au 2-3 giờ cho ăn là lƣợng vừa đủ.
Tôm lột xác, bị bệnh thì giảm lƣợng thức ăn.
Ví dụ: tôm lột xác sau 24 giờ mới bắt mồi lại, do đó phải giảm thức ăn 1-
2 ngày đó.
- Định vị trí cho ăn: Khi cho tôm ăn rải đều khắp ao, trừ vùng tập trung
nhiều chất thải nhƣ vùng giữa ao.
- Định thời gian cho ăn: cho tôm ăn vào các giờ nhất định trong ngày, tạo
điều điều kiện cho ngƣời nuôi quan sát hoạt động ăn.
7.3. Quản lý môi trƣờng ao nuôi thích hợp và ổn định
Đây là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất vì sự xuất hiện bệnh phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trƣờng.
7.3.1.Thiết kế xây dựng trại, ao nuôi thủy sản phù hợp với công tác phòng
bệnh
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nuôi quản lý môi trƣờng.
- Địa điểm xây dựng trại nuôi phải có chất đất phù hợp với tôm, có
nguồn nƣớc quanh năm và sạch sẽ, không có nguồn nƣớc thải đổ vào.
- Độ sâu thích hợp, giữ nƣớc tốt, có hệ thống cấp thoát nƣớc riêng biệt.
Có ao chứa lắng, ao xử lý nƣớc thải…
7.3.2.Áp dụng mô hình nuôi luân canh
17
- Là một biện pháp quản lý chất thải rất hiệu quả. Các đối tƣợng nuôi
mới không bị nhiễm mầm bệnh cuả chu kỳ nuôi trƣớc, đồng thời chúng sử dụng
chất thải và tiêu diệt các mầm bệnh, hạn chế dịch bệnh xảy ra.
Hiện nay, mô hình nuôi luân canh tôm–cá đã giúp ngƣời nuôi giải quyết
vấn đề ô nhiễm do chất thải và vấn đề dịch bệnh rất hiệu quả.
7.3.3. Quản lý các yếu tố môi trường ổn định và thích hợp
Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trƣờng, nhất là lúc 5-6 giờ sáng và
những giờ cho tôm ăn và có biện pháp xử lý kịp thời khi các yếu tố môi trƣờng
không thích hợp với tôm hay biến động quá lớn tránh hiện tƣợng tôm bị sốc.
Bảng 1: Quản lý các yếu tố môi trƣờng ao nuôi
TT
Yếu tố
Thích hợp
Không thích
hợp
Biện pháp quản lý
1
Nhiệt độ
nƣớc
28-32
0
C
Dao động trong
ngày<30C
Nhỏ hơn 25
0
C
và lớn hơn 32
0
+ Chọn mùa vụ nuôi thích
hợp với tôm và các địa
phƣơng.
+ Đảm bảo độ sâu nƣớc ao
để ổn định nhiệt độ nƣớc,
dao động nhiệt độ ngày
không quá 5
0
C.
+ Thay nƣớc hay điều
chỉnh mức nƣớc khi nhiệt
độ quá cao, quá thấp hay
biến động.
2
Độ mặn
15-20
0
/
00
Dao động trong
ngày<5
0
/
00
/ngày
Dao động trong
ngày>5
0
/
00
/ngày
- Kiểm tra độ mặn trƣớc
khi thay nƣớc.
- Tháo bớt nƣớc tầng mặt
sau khi mƣa để ổn định
pH, đảm bảo dao động độ
mặn không qúa 5
0
/
00
/ngày.
3
pH
7,5 – 8,5
Biến động
trong ngày nhỏ
hơn 0,5 đơn vị
Dao động trong
ngày> 0,5 đơn
vị
+ Duy trì mật độ tảo thích
hợp và ổn định (độ trong
từ 30-40cm)
+ Bón vôi CaCO
3
hay
Dolomite khi pH biến
động > 0,5 đơn vị/ngày
+ Thay nƣớc, bón vôi nếu
pH giảm sau khi mƣa
+ Thay nƣớc, diệt bớt tảo,
18
bón đƣờng… khi pH quá
cao
4
Độ
trong
30-50cm
- Độ trong quá
cao chứng tỏ
tảo nổi kém
phát triển, tảo
đáy dễ phát
triển.
- Độ trong quá
thấp chứng tỏ
tảo quá nhiều,
nƣớc bị ô
nhiễm…
+ Bón phân, vôi khi độ
trong quá cao
+ Thay một phần nƣớc,
giảm cho ăn, giảm bón
phân khi độ trong quá thấp
do tảo quá nhiều.
+ Hoặc diệt bớt tảo ở góc
ao cuối gió bằng formol 4-
10lít/1000m
3
(chỉ thực
hiện khi thật cần thiết)
5
Hàm
lƣợng
ôxy hoà
tan
5-6 mg/l
<3mg/lít
+ Duy trì mật độ tảo thích
hợp trong ao nuôi.
+ Thay nƣớc, thêm nƣớc
mới, tạo dòng chảy…
+ Sục khí, quấy đảo nƣớc.
+ Khi khẩn cấp có thể
dùng một số chất hoá học
cho vào nƣớc ao để tạo ra
ôxy nhƣ H
2
O
2
.
6
Hàm
lƣợng
khí độc
H
2
S0,02mg/l,
NH
3
0,01mg/l
vƣợt quá
ngƣỡng cho
phép sẽ gây sốc
hoặc làm chết
tôm
+ Không nuôi mật độ quá
cao.
+ Hạn chế thức ăn dƣ thừa
+ Hạn chế hiện tƣợng tảo
tàn.
+ Ổn định pH nƣớc trong
khoảng 7,5-8,5.
+ Định kỳ dùng chế phẩm
vi sinh hấp thu các khí độc
NH
3
, H
2
S (các ao nuôi
thâm canh)
+ Hoặc định kỳ dùng
BKC, Iodine…để khử các
khí độc nhƣ
+ Khi khẩn cấp và điều
kiện cho phép, thay nhanh
nƣớc mới để làm giảm
19
hàm lƣợng khí độc trong
ao.
7
Độ kiềm
80-120mg/lít
<80mg/lít
Bón vôi CaCO
3
,
Dolomitte, Alkalite
8. Sử dụng thuốc trong nuôi tôm
8.1. Tác dụng của thuốc
8.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc
Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt:
- Tác dụng chính: tiêu diệt tác nhân gây bệnh, tăng cƣờng sức khoẻ tôm
nuôi và cải thiện môi trƣờng.
- Tác dụng phụ: tác hại đến tôm nuôi và môi trƣờng.
Ví dụ: CuSO
4
vừa có tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng, vừa làm chết tảo
và ảnh hƣởng đến gan, thận làm tôm còi cọc. Do đó, không nên lạm dụng
thuốc.
- Khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh tôm, cần tăng cƣờng công tác quản lý
chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng phụ của thuốc.
Ví dụ: khi cho chất sát khuẩn xuống ao, hàm lƣợng ôxy trong nƣớc sẽ bị
giảm nên cần phải quạt nƣớc.
8.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng
- Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì
tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với
oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc (tác dụng hợp
đồng)
- Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì
tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm
tác dụng của từng thuốc hay dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng
diệt trùng cuả Clo.
Do đó, khi dùng thuốc trong nuôi tôm không nên tùy tiện dùng kết hợp
các loại thuốc.
8.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc
8.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của tôm
- Giai đoạn tôm nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp
hơn giai đoạn tôm lớn, nên liều dùng thuốc với tôm nhỏ thấp hơn tôm lớn.
20
- Tôm bị bệnh có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với tôm
không bị bệnh; tôm bệnh nặng có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với
tôm bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng thuốc
với nồng độ cao và hiệu quả hơn.
- Tôm bị bệnh thì phạm vi an toàn của thuốc giảm nên cần chú ý liều
dùng và biện pháp cung cấp nƣớc khi cần thiết để tránh tình trạng tôm nuôi có
nguy cơ bị chết do ngộ độc thuốc.
8.2.2. Liều lượng thuốc dùng
Theo nguyên tắc chung: liều lƣợng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng diệt
trùng của thuốc cũng tăng lên, đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với vật
nuôi và môi trƣờng cũng tăng lên. Nhƣng dùng thuốc với liều thấp thì không
phát sinh tác dụng.
- Liều lƣợng thuốc dùng thƣờng chọn giữa 2 mức: liều lƣợng thuốc thấp
nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh gọi là liều thuốc thấp nhất có hiệu
nghiệm và liều thuốc cao nhất mà tôm chịu đựng đƣợc gọi là liều lượng thuốc
chịu đựng cao nhất hay liều lượng cực đại. Liều lƣợng vuợt quá ngƣỡng này
dẫn đến tôm bị ngộ độc gọi là liều ngộ độc, vƣợt hơn làm tôm chết gọi là liều
lượng tử vong.
- Khoảng dao động giữa liều thấp nhất có hiệu nghiệm đến liều thuốc
chịu đựng cao nhất đƣợc gọi là phạm vi liều lƣợng an toàn đối với vật nuôi.
Thuốc tốt thƣờng có phạm vi liều lƣợng an toàn lớn.
- Liều lƣợng thuốc cho vào nƣớc để trị bệnh tôm thƣờng tính theo thể
tích nƣớc. Liều lƣợng thuốc cho tôm ăn thƣờng tính theo trọng lƣợng tôm.
Nhƣ vậy, khi lựa chọn liều lƣợng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3
mục đích: tiêu diệt đƣợc mầm bệnh, đảm bảo đƣợc sức khoẻ tôm nuôi và đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
8.2.3. Điều kiện môi trường
Tác dụng của thuốc cũng nhƣ hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh
hƣởng rất lớn của các yếu tố môi trƣờng: Nhiệt độ, ôxy, pH, độ mặn, hàm
lƣợng hữu cơ.
- Trong phạm vi nhất định khi nhiệt độ tăng thì tác dụng của thuốc sẽ
mạnh hơn. Cùng một loại thuốc nhƣng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn ở
nhiệt độ thấp.
- Trong môi trƣờng pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa
Cl (Chlorin) giảm, ngƣợc lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng.
- Độ mặn ảnh hƣởng đến khả năng hoà tan của một số thuốc từ đó ảnh
hƣởng đến tác dụng của thuốc. Ví dụ: CuSO
4
tan nhiều trong nƣớc ngọt ít tan
trong nƣớc mặn, nhƣng CuCl
2
thì ngƣợc lại.
- Hàm lƣợng chất hữu cơ trong nƣớc cao thì tác dụng của thuốc giảm vì
một lƣợng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá các chất hữu cơ
21
dẫn đến nồng độ thuốc trong môi trƣờng giảm. Có thể cộng thêm một lƣợng
thuốc khi xử lý nguồn nƣớc hoặc làm giảm hàm lƣợng chất hữu cơ trƣớc khi
cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh cho tôm.
- Hàm lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc thấp thì sức chịu đựng cuả tôm đối
với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm
lƣợng ôxy trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh cho tôm.
- Hàm lƣợng NH
3
, H
2
S trong nƣớc cao thì tác dụng của thuốc giảm vì
một lƣợng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào quá trình ôxy hoá các khí độc làm
giảm nồng độ thuốc. Mặt khác, trong môi trƣờng có hàm lƣợng khí độc cao,
sức chịu đựng của tôm với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Vì vậy
phải cải thiện môi trƣờng trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh.
8.3. Phƣơng pháp dùng thuốc
Để phòng trị bệnh cho tôm, ngƣời ta thƣờng dùng các phƣơng pháp sau:
8.3.1. Phương pháp tắm cho tôm:
- Tập trung tôm trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tƣơng đối cao,
tắm cho tôm trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài
cơ thể tôm.
Ưu điểm: tốn ít thuốc, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và thức ăn tự
nhiên trong ao.
Nhược điểm: muốn tắm cho tôm thì phải kéo lƣới đánh bắt, tôm dễ bị
xây xát, không tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong cơ thể tôm và ngoài môi
trƣờng nƣớc.
Phƣơng pháp tắm thƣờng thích hợp khi vận chuyển tôm đi xa, từ ao này
sang ao kia; con giống trƣớc khi thả nuôi; tôm bố mẹ trƣớc khi cho đẻ.
8.3.2. Phương pháp cho thuốc xuống ao:
- Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trƣờng tôm sống với nồng
độ thuốc thấp (bằng 1/10 so với tắm) song thời gian tác dụng của thuốc dài.
Ưu điểm: tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công. Tiêu
diệt đƣợc mầm bệnh ký sinh bên ngoài tôm và trong môi trƣờng nƣớc tƣơng
đối triệt để.
Nhược điểm: ảnh hƣởng tới sức khoẻ tôm nuôi và điều kiện môi trƣờng
nƣớc. Tiêu diệt các sinh vật có lợi. Khó tính đƣợc liều lƣợng thuốc dùng chính
xác. Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm sử dụng
có thể ảnh hƣởng đến tôm nuôi.
Do vậy, khi cho thuốc xuống ao phòng trị bệnh cho tôm cần có các giải
pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trƣờng và sức khoẻ tôm nuôi:
- Thay nƣớc mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc.
- Bón phân sau khi xử lý để phục hồi cơ sở thức ăn tự nhiên.
22
- Sau 2-3 ngày sử dụng chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi
trong môi trƣờng ao nuôi.
8.3.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn:
- Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lƣợng thích hợp, sau đó bao gói
thức ăn bằng dầu cá, dầu mực và cho tôm ăn để phòng trị bệnh bên trong cơ thể
tôm.
- Là phƣơng pháp dùng phổ biến trong nuôi tôm đối với các loại thuốc là
kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng.
Ưu điểm: thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong
vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hƣởng đến điều kiện môi trƣờng.
Nhược điểm: một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trƣờng nƣớc.
Những con tôm bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng đƣợc thuốc,
ngƣợc lại những con tôm khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc.
Lưu ý:
- Phƣơng pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện
bệnh ở thời kỳ sớm, tôm còn bắt mồi.
- Nên trộn thuốc vào thức ăn ƣa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc
bằng vật liệu ít tan trong nƣớc nhƣ dầu mực, dầu đậu nành…
- Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thƣờng để tôm
nhanh chóng ăn hết thức ăn.
8.3.4. Phương pháp treo thuốc:
- Sử dụng một lƣợng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi
đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trƣờng nƣớc.
- Phƣơng pháp này thƣờng dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng
hoà tan trong nƣớc, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh (treo túi vôi
CaO: 2-4kg/túi)
Ưu điểm: Dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hƣởng đến tôm.
Nhược điểm: Chỉ tiêu diệt đƣợc mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí
thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau.
Tùy theo từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của
tôm và điều kiện sản xuất của cơ sở mà ngƣời nuôi lựa chọn phƣơng pháp dùng
thuốc cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất.
8.4. Một số loại thuốc dùng cho nuôi tôm
Thuốc dùng cho nuôi tôm có thể chia thành các loại sau:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc kháng sinh
23
- Chế phẩm vi sinh
- Nhóm chất bổ dƣỡng
- Thuốc có nguồn gốc từ thực vật
8.4.1. Thuốc sát trùng
- Có nhiều loại thuốc sát trùng đƣợc sử dụng trong nuôi tôm nhƣ: Chorin,
formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon
- Thuốc sát trùng có khả năng diệt đƣợc nhiều tác nhân gây bệnh nhƣ: vi
khuẩn, nấm, ký sinh trùng và có thể làm mất khả năng cảm nhiễm gây bệnh của
vi rút.
- Trong nuôi trồng thủy sản, thuốc sát trùng thƣờng dùng để xử lý nƣớc,
sát trùng ao, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể động vật thủy
sản.
* Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi tôm cần chú ý:
- Thuốc sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi
trƣờng nƣớc. Do đó, phƣơng pháp dùng thuốc sát trùng thƣờng là cho vào môi
trƣờng nƣớc nhƣ: tắm, ngâm, phun xuống ao, bể và treo túi thuốc.
- Phải xác định nồng độ và thời gian dùng cho thích hợp với từng loại tác
nhân gây bệnh và sức chịu đựng của vật nuôi với thuốc, tránh trƣờng hợp làm
vật nuôi chết do thuốc.
- Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có tính
độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con ngƣời.
- Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để
tránh ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ.
8.4.2. Thuốc kháng sinh
Một số kháng sinh thƣờng dùng trong nuôi trồng thủy sản là:
oxytetracyclin (tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin, gregacin,
những loại kháng sinh này có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam
nhƣ: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole.
Trong nuôi trồng thủy sản, thuốc kháng sinh dùng để trị các bệnh nhiễm
khuẩn và đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời
điểm.
Tuy vậy thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lƣỡi, có thể ảnh hƣởng xấu
tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không nhỏ
đến môi trƣờng sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có
khả năng làm giảm sức đề kháng của vật nuôi với mầm bệnh.
* Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản:
Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm phải thận trọng và tuân theo
những nguyên tắc dƣới đây:
24
- Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng
trong trƣờng hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát).
- Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh.
Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hƣởng xấu tới sức
khoẻ tôm nuôi và gây hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho
việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải đƣợc luật pháp của các nƣớc
cho phép sử dụng.
- Không nên dùng kháng sinh của ngƣời để trị bệnh cho động vật thủy
sản vì sẽ không có hƣớng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với tôm.
- Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi
thủy sản, có chỉ rõ liều lƣợng, cách dùng của nhà sản xuất.
- Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7
ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp
đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Dùng đúng thời điểm khi tôm mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi
mới có hiệu quả. Tôm đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp.
- Ngừng dùng kháng sinh trƣớc khi thu hoạch 14 ngày để giảm lƣợng
kháng tồn đọng trong tôm.
- Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục
cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi
trồng thủy sản.
Bảng 2. Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản
TT
Tên hoá chất, kháng sinh
Đối tƣợng áp dụng
1
Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng
Thức ăn, thuốc thú
y, hoá chất, chất xử
lý môi trƣờng, chất
tẩy rửa khử trùng,
chất bảo quản, kem
bôi da tay trong tất
cả các khâu sản xuất
giống, nuôi trồng
động thực vật dƣới
nƣớc và lƣỡng cƣ,
dịch vụ nghề cá và
bảo quản, chế biến.
2
Chloramphenicol
3
Chloroform
4
Chlorpromazine
5
Colchicine
6
Dapsone
7
Dimetridazole
8
Metronidazole
9
Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone)