Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

giáo trình mô đun làm mạ và gieo cấy nghề nhân giống lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 72 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
LÀM MẠ VÀ GIEO CẤY
MÃ SỐ: MĐ02
NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA
Trình độ: Sơ cấp nghề

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ 02

2
LỜI GIỚI THIỆU
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có trình độ sơ cấp đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp trong thời kỳ
hội nhập. Xuất phát từ yêu cầu trên Tổng cục Dạy nghề, Ban chủ nhiệm
chương trình nghề nhân giống lúa giao nhiệm vụ xây dùng chương trình và
biên soạn tài liệu dùng cho hệ đào tạo nói trên. Giáo trình mô đun Làm mạ và
gieo cấy là một trong 6 giáo trình được biên soạn sử dụng cho khóa học.
Quán triệt triết lý DACUM và quan điểm đào tạo năng lực thực hiện, đồng
thời xuất phát từ mục tiêu đào tạo là người học sau khi hoàn thành khóa học có
khả năng thực hiện được các thao tác kỹ thuật cơ bản nhất về làm mạ và gieo
cấy lúa, chúng tôi đã lựa chọn các kỹ năng thực hành nhằm đáp ứng mục tiêu
trên. Phần kiến thức lý thuyết được đưa vào giáo trình với phạm vi và mức độ
nhất định do vậy người học có thể lý giải được các biện pháp kỹ thuật.
Mô đun làm mạ và gieo cấy được bố cục gồm 6 bài trong mỗi bài lại được
hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành trên


các lĩnh vực: xử lý, ngâm ủ hạt giống, gieo mạ, chăm sọc mạ sau gieo, kỹ thuật
cấy lúa và gieo thẳng.
Với mong muốn thông qua giáo trình của chúng tôi sẽ mang đến cho người
học những kiến thức hết sức cô đọng, dễ hiểu và dễ tiếp thu. Tuy nhiên cũng
không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót do thời gian có hạn khi chúng tôi
biên soạn giáo trình này. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp những ý kiến
quí bấu của độc giả, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật và người sử dụng.
Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từ các độc giả để
tiếp thu và kịp thời sửa chữa cho giáo trình ngày càng hoàn thiện.

Chủ biên: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Yến
TS. Nguyễn Bình Nhự

3
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 4
MÔ ĐUN: LÀM MẠ VÀ GIEO CẤY 8
Giới thiệu về mô đun 8
BÀI 1: XỬ LÝ VÀ NGÂM Ủ HẠT GIỐNG 9
Mục tiêu 9
A. Nội dung 9
1. Tìm hiểu về nơi tồn tại của nguồn bệnh 9
1.1. Nguồn bệnh trong đất trồng 9
1.2. Nguồn bệnh trong hạt giống 10
1.3. Nguồn bệnh trong không khí 10
1.4. Nguồn bệnh trong môi trường bảo quản 10
2. Tìm hiểu về những điều kiện cần thiết cho hạt nảy mầm 10
2.1. Nhiệt độ 10

2.2. Ẩm độ 11
2.3. Oxy 11
3. Mục đích của việc xử lý và ngâm ủ hạt giông 11
3.1. Xử lý hạt giống 11
3.2. Ngâm ủ hạt giống 12
4. Xử lý hạt giống 12
4.1. Xử lý loại bỏ lép lửng 12
4.2. Xử lý tiêu độc 12
4.2.1. Xử lý bằng nước nóng 13
4.2.2. Xử lý bằng nước vôi 13
4.2.3. Xử lý bằng thuốc trừ nấm 14
4.3. Xử lý phá ngủ nghỉ hạt giống 14
5. Ngâm ủ hạt giống 15
5.1. Ngâm ủ hạt giống làm mạ dược 15
5.2. Ngâm ủ hạt giống làm mạ khay 16
5.3. Ngâm ủ hạt giống gieo thẳng 16
BÀI 2: XỬ LÝ THUỐC TRỪ CỎ 18
Mục tiêu 18
A. Nội dung 18
1. Tìm hiểu về tác hại của cỏ dại 18

4
2. Tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ cỏ tới môi trường và sinh vật
19
2.1. Ảnh hưởng tới môi trường 19
2.2. Ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của cây lúa 19
2.3. Ảnh hưởng tới con người và gia súc 20
3. Phân loại thuốc trừ cỏ 21
3.1. Phân loại theo con đường xâm nhập 21
3.1.1. Thuốc trừ cỏ nội hấp 21

3.1.2. Thuốc trừ cỏ tiếp xúc 22
3.2. Phân loại theo thời điểm sử dụng thuốc 22
3.2.1. Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm 22
3.2.2. Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm 22
4. Tìm hiểu đặc điểm, tính chất và phương pháp sử dụng một số loại thuốc trừ
cỏ 23
5. Tìm hiểu về các phương pháp xử lý thuốc trừ cỏ 26
5.1. Phương pháp phun 26
5.2. Phương pháp rắc 27
6. Xử lý thuốc trừ cho ruộng lúa nhân giống 27
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 29
C. Ghi nhớ 30
BÀI 3: GIEO MẠ 31
Mục tiêu 31
A. Nội dung 31
1. Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển của cây lúa ở thời kỳ nảy mầm 31
2. Tìm hiểu về yêu cầu ngoại cảnh của cây mạ 32
2.1. Yêu cầu về nhiệt độ 32
2.2. Yêu cầu về ánh sáng 32
2.3. Yêu cầu về nước 33
2.4. Yêu cầu về dinh dưỡng 33
3. Làm mạ 33
3.1. Làm mạ dược 33
3.2. Làm mạ khay 34
3.3. Làm mạ trên nền đất cứng 38
3.4. Làm mạ cấy máy 39
BÀI 4: CHĂM SÓC MẠ SAU GIEO 41
Mục tiêu 41
A. Nội dung 41


5
1. Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa ở giai đoạn mạ 41
2. Tìm hiểu về điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triên của
cây lúa ở giai đoạn mạ 41
2.1. Nhiệt độ 42
2.2. Nước 42
2.3. Ánh sáng 42
3. Tìm hiểu về nhu cầu của dinh dưỡng đối với cây mạ 42
4. Bón phân cho mạ 43
5. Điều tiết nước cho mạ 43
6. Chống rét cho mạ 44
7. Chống nóng 45
BÀI 5: CẤY LÚA 46
Mục tiêu 46
A. Nội dung 46
1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa sau
cấy 46
1.1. Các yếu tố ngoại cảnh 46
1.1.1. Nhiệt độ 46
1.1.2. Ánh sáng 47
1.1.3. Nước 47
1.2. Các yếu tố kỹ thuật 48
1.2.1. Mật độ, khoảng cách cấy 48
1.2.2. Kỹ thuật cấy 49
2. Các phương pháp và kỹ thuật cấy 49
2.1. Cấy bằng tay và quy trình kỹ thuật cấy bằng tay 49
2.3. Mạ khay và quy trình kỹ thuật làm mạ khay 52
BÀI 6: GIEO THẲNG 55
Mục tiêu 55
A. Nội dung 55

1. Khái niệm về gieo thẳng 55
2. Tìm hiểu về các yếu tố chi phối đến sinh trưởng của lúa gieo thẳng 55
2.1. Nhiệt độ 55
2.2. Nước 56
2.3. Ánh sáng 56
2.4. Chất dinh dưỡng 57
2.4.1. Đạm 57
2.4.2. Lân 58

6
2.4.3. Kali 58
3. Yêu cầu về đất và kỹ thuật làm đất 59
3.1. Chọn đất 59
3.2. Kỹ thuật làm đất 59
4. Kỹ thuật gieo 59
4.1. Tiêu chuẩn mộng mạ gieo thẳng 60
4.2. Lựa chọn công cụ gieo 60
4.3. Quy trình thực hiện 60
5. Chăm sóc sau gieo 61
5.1. Điều chỉnh mực nước 61
5.2. Trừ cỏ dại 62
5.3. Bón phân 62
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 64
I. Vị trí, tính chất của mô đun 64
II. Mục tiêu 64
III. Nội dung chính của mô đun 65
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 65
4.1. Nguồn lực cần thiết 65
4.2. Cách thức thực hiện 66
4.3. Thời gian thực hiện 66

4.4. Tiêu chuẩn sản phẩm 66
V. Yêu cầu đánh giá về kết quả học tập 66
VI. Tài liệu cần tham khảo 70

7
MÔ ĐUN: LÀM MẠ VÀ GIEO CẤY
Mã mô đun: MĐ02
Giới thiệu về mô đun
Mô đun làm mạ và gieo cấy là mô đun bắt buộc thuộc chuyên ngành nhân
giống lúa thông qua mô đun này giúp cho người học nắm được quy trình kỹ thuât
trọn vẹn từ khâu xử lý ngâm ủ hạt giống đến khâu cấy lúa theo tiêu chuẩn Viet
GAP.

8
BÀI 1: XỬ LÝ VÀ NGÂM Ủ HẠT GIỐNG
Mã bài: MĐ02.1
Xử lý hạt giống là khâu đẩu tiên trong kỹ thuật gieo mạ nhằm loại bỏ các
hạt lép lửng, diệt một số nấm bệnh ký sinh trên vỏ hạt. Ngâm ủ là khâu kỹ thuật
tiếp theo giúp cho hạt giống nảy mầm tốt, chất lượng mạ đạt tiêu chuẩn.
Mục tiêu
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Trình bày được quy trình xử lý và ngâm ủ hạt giống lúa
- Thực hiện được các thao tác kỹ thuật cơ bản của quy trình kỹ thuật xử
lý và ngâm ủ hạt giống theo hướng an toàn, vệ sinh và tiết kiệm.
A. Nội dung
1. Tìm hiểu về nơi tồn tại của nguồn bệnh

Nguồn bệnh lưu giữ lại sau thu hoạch, qua các mùa vụ thường là các
nguồn bệnh ở trạng thái tĩnh ngừng hoạt động dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh
sản. Hiện tượng này liên quan đến điều kiện môi trường đặc biệt là đất đai, tập

quán canh tác, mùa vụ trồng trọt và đặc điểm riêng biệt của từng loài, chủng vi
sinh vật gây bệnh.
Trong thực tế, trên đồng ruộng các dạng được coi là dạng tồn tại đã trải
qua một thời gian dài thử thách trong môi trường để sống sót và trở thành dạng
tồn tại. Tuy có một số ít trường hợp dạng tồn tại có thể độc lập sống trong môi
trường, còn đa số trường hợp các dạng này đều phải được che chở bởi một mô
thực vật sống hay đã chết để chờ thời cơ lây bệnh trở lại vào cây.
Một số nhóm vi sinh vật gây bệnh khác có khả năng rơi thẳng vào đất
như các loại nấm hoại sinh và bán hoại sinh và sống khá lâu dài ở đất và có thể
gây bệnh cho cây khi có điều kiện độ ẩm và nhiệt độ thích hợp.
Sản xuất nông nghiệp độc canh sẽ tạo điều kiện tích luỹ nguồn bệnh
ngày càng nhiều, trái lại luân canh sẽ có tác dụng làm giảm nguồn bệnh rất lớn
nhất là với các vi khuẩn và nấm, tuyến trùng có phạm vi kí chủ hẹp sẽ dễ dàng
bị tiệu diệt và vi sinh vật đối kháng trong đất có thể phát triển thuận lợi tiêu diệt
vi khuẩn bệnh cây trường hợp này người ta gọi là đất có hiện tượng “tự khử trùng”.
Cây ký chủ và cây dại (thường là các cây và cỏ dại cùng họ) thường
mang theo nguồn bệnh rất lớn của vi sinh vật gây bệnh và tuyến trùng Sau đó,
nguồn bệnh được giữ lại khi các tàn dư còn sót lại sau vụ trồng trọt như thân
cành, rễ, quả, hạt, củ của những cây bệnh rơi xuống đất. Tới khi các tàn dư bị

9
thối mục, thường phần lớn vi sinh vật bị chết theo, một số nhóm vi sinh vật có
khả năng rơi vào đất có thể sống nhờ một thời gian ở đất

Nấm là nhóm vi sinh vật gây bệnh có nhiều dạng tồn tại vào loại phong
phú nhất trong các nguyên nhân gây bệnh cây. Dạng phổ biến của nấm là dạng
sợi nấm tồn tại trong mô cây, cành, lá, quả, hạt Các dạng biến thái của sợi như
hạch nấm có sức chống chịu cao trong các môi trường là nguồn bệnh rất quan
trọng để duy trì nòi giống, nên khá nhiều trường hợp hạch là giai đoạn bắt buộc
trong chu kỳ sống của một loài nấm như một số nấm hạch có thể tồn tại tới vài

năm. Ví dụ: naams gaay bệnh khô vằn
Một số bệnh chỉ tồn tại nguồn bệnh ngoài vỏ hạt như nấm gây bệnh đạo
ôn vv… trong trường hợp này nếu hạt bị bệnh được xử lý bên ngoài nguồn
bệnh có thể không còn.
Riêng bệnh do virus, phytoplasma gây ra rất ít truyền qua hạt giống bởi
vì khi hạt giống bắt đầu già hoá thì môi trường không thuận lợi cho các vi sinh
vật này phát triển. Hàm lượng chất gây độc cho kí sinh hay ức chế ký sinh tăng
cao khiến cho hạt trở nan ít bị bệnh.

Về số lượng các vi sinh vật gây bệnh là vô cùng phong phú và đa dạng.
Nguồn bệnh trong tự nhiên tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau tuỳ theo đặc
điểm của các nhóm ký sinh.
Trong không khí thường tồn tại chủ yếu là vi khuẩn, bào tử nấm mốc và
các một số các nhóm khác. Chúng tồn tại dưới dạng các tế bào khô, nha bào tự
do hoặc dính vào cát bụi và chúng được di chuyển trong không khí nhờ gió.
Tuy nhiên sự nhiễm các vi sinh vật chủ yếu là từ đất, gió thổi bụi bẩn trong đất
có mang theo các loại vi khuẩn, nấm mốc…. Tung vào không khí, ngoài ra còn
từ nước do bốc hơi nước hay hơi thở của con người và súc vật mang nguồn vi
sinh vật gây bệnh vào không khí. Việc làm sạch không tránh ô nhiễm vi khuẩn
gây bệnh phụ thuộc rất nhiều vào con người

Vi sinh vật (kể cả vi sinh vật có lợi và vi sinh vật gây bênh) không ngừng
tích tụ vào nông sản phẩm khi thu hoạch mà ngay cả trong quá trình bảo quản
nếu môi trường bảo quản không sạch sẽ, chế độ thanh trùng không đảm bảo sẽ
làm cho vi sinh vật xâm nhập vào sản phẩm. Có những môi trường làm cho vi
sinh vật phát triển nhanh, nhưng cũng có môi trường hạn chế sự phát triển của
chúng, cho nên vi sinh vật phát triển mạnh hay bị tiêu diệt là do nhiều yếu tố
trong quá trình bảo quản.
2. Tìm hiểu về những điều kiện cần thiết cho hạt nảy mầm



10
Hạt giống hút nước đạt độ ẩm cần thiết phải có nhiệt độ phù hợp mới có
thể nảy mầm. Hạt nảy mầm tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 30 - 35
o
C, nhiệt độ
cao > 40
o
C không có lợi cho quá trình nảy mầm, giới hạn nhiệt độ thấp 10 -
12
o
C, nhiệt độ <10
o
C hạt không nảy mầm. Do đó, vụ đông xuân cần ngâm
nước ấm, vụ mùa cần ngâm nước mát.
 
Nếu không hút nước đạt độ ẩm thích hợp hạt lúa không nảy mầm được. Hạt
giống bảo quản trong kho thường có độ ẩm dưới 13%. Khi ngâm nước, trong
khoảng 18 giờ đầu hạt lúa hút nước tương đối nhanh, lúc hạt hút nước đạt độ
ẩm 22 - 25% so với khối lượng hạt thì có thể nảy mầm được.
Tốc độ hút nước của hạt phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước.
Do đó vụ đông xuân ở các tỉnh miền Bắc cần ngâm 36 – 48giờ (có thể đến 72
giờ ), vụ mùa cần ngâm 24 giờ. Nếu thời gian ngâm quá dài, hạt hút nhiều
nước, tinh bột trong hạt phân giải thành đường rồi hoà tan trong nước làm tiêu
hao chất dự trữ trong hạt, đồng thời dễ làm cho hạt bị chua, mầm bệnh phát
triển, hạt sẽ bị thối hoặc mầm yếu.
Nhu cầu về nước để hạt nảy mầm cũng còn tuỳ thuộc vào giống. Các
giống lúa cạn, lúa chịu hạn có khả năng hút nước và nảy mầm tốt trong điều
kiện đất tương đối khô. Ngược lại, các giống lúa chịu nước sâu có thể nảy mầm
tốt trong điều kiện đất thừa nước.

Khi xử lí ngâm ủ mạ, tuỳ theo đặc điểm của giống để có thời gian ngâm
và ủ giống giúp cho hạt nảy mầm nhanh và đều.
!"#
Cây lúa vốn sống trong điều kiện ngập nước nên hạt có thể nảy mầm
trong điều kiện yếm khí hoặc thiếu ôxy. Tuy nhiên, trong điều kiện đó hạt
chỉ có mầm dài và yếu ớt. Ôxy cần thiết cho quá trình hô hấp của hạt, giúp
cho quá trình phân giải vật chất trong hạt và phân chia tế bào mới. Nếu
thiếu ôxy, tế bào kéo dài, các lá ban đầu dài ra, yếu ớt, có đủ ôxy rễ mới
phát triển được.
Khi hạt nảy mầm nếu khống chế tỷ lệ ôxy khác nhau thì sự phát triển của
mầm và rễ cũng khác nhau. Nếu lượng ôxy là 0,2% sau 10 ngày chiều dài của
mầm tăng 72 lần, chiều dài của rễ tăng 36 lần, nếu lượng ôxy là 20,8% thì
chiều dài mầm tăng 19 lần còn chiều dài rễ tăng 226 lần. Điều đó cho thấy khi
hạt nảy mầm, ôxy có ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của.
3. Mục đích của việc xử lý và ngâm ủ hạt giông
$%&'
Xử lý hạt giống nhằm tạo ra hạt chắc mẩy, loại bỏ hạt lép lửng, diệt được
một số mầm bệnh ký sinh trên vỏ hạt giống nhằm tránh lây lan sang mạ và cây
lúa ở thế hệ sau.

11
()
Ngâm ủ hạt giống nhằm cung cấp nhiệt độ, nhiệt độ giúp cho hạt giống
nảy mầm đồng đều và thuận lợi. Đồng thời trong điều kiện kín thiếu oxy làm
cho rễ mầm ít có điều kiện vươn dài. Ngâm ủ phải đảm bảo điều chỉnh tỷ lệ
giữa chiều dài mầm mạ và chiều dài rễ sao cho hợp lý thông thường chiều dài
rễ không vượt quá 2 lần chiều dài mầm mạ.
4. Xử lý hạt giống
$%&'&*&+,&%
Hiện nay trong sản xuất lúa nói chung và nhân giống lúa nói riêng

phương pháp xử lý loại bỏ lép lửng phổ biến và dễ thao tác nhất đó là xử lý
bằng nước muối. Cách làm như sau:
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ và vật

- Xô chậu, ống đong có
chia vạch, đồng hồ…
- Thóc giống, muối ăn,
trứng gà, nước sạch
Số lượng dụng cụ và vật tư cần thiết dựa
trên số lượng học viên và số lượng nhóm
tham gia thực hành
2 Pha dung dịch nước muối
15%
Cân 150 gam muối ăn hòa trong 1 lít
nước, khuấy cho tan đều
3 Thử nồng độ dung dịch
nước muối
Thả quả trứng gà vào dung dịch nước
muối đã phaquar trứng nổi lập là nồng độ
nước muối đạt yêu cầu.
Nếu quả trứng chìm thì cho thêm muối cho
đạt nồng độ 15%. Nếu quả trứng nổi thì cho
thêm nước để đạt được nồng độ trên.
4 Xử lý hạt giống Cho hạt giống vào dung dịch nước muối đã
pha. Sau 5 -10 phút vớt bỏ các hạt nổi đó là
các hạt lép lửng, các hạt bị bệnh. Các hạt
chìm đem rửa sạch bằng nước lã rồi đem

ngâm ủ.
$%&'6/

12
Xử lý tiêu độc là phương pháp ngăn chặt nguồn nấm bệnh lây lan sang
vụ sau nhằm tạo ra chất lượng hạt giống cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Xử
lý tiêu độc bao gồm các phương pháp sau:
4.2.1. Xử lý bằng nước nóng
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ và vật tư
- Nước sôi 100
0
C, nước
sạch. Ống đong có chia
vạch, nhiệt kế, đồng hồ…
- Thóc giống, xô, chậu….
Các dụng cụ, vật tư được chuẩn bị đầy đủ
trước khi bước vào xử lý. Số lượng dụng
cụ và vật tư cần thiết dựa trên số lượng
học viên và số lượng nhóm tham gia thực
hành.
2 Pha nước nóng 54
0
C Pha 2 phần nước lạnh với 3 phần nước sôi
(3 sôi, 2 lạnh), để có nhiệt độ 54
0
C.
3 Kiểm tra nhiệt độ của nước Dùng nhiệt kế kiểm tra để luôn đảm bảo

nhiệt độ 54
0
C. Nếu chưa đủ 54
0
C cho thêm
nước sôi vào để được 54
0
C.
4 Xử lý hạt giống Đổ hạt giống vào nước 54
0
C, lượng nước
gấp 3-5 lần lượng thóc giống cần xử lý.
Ví dụ: Xử lý 10 kg thóc giống cần 30 -50
lít nước 54
0
C.
Thời gian xử lý 3-5 phút luôn duy trì nhiệt
độ 54
0
C.
4.2.2. Xử lý bằng nước vôi
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư:
- Xô, chậu, ống đong có
chia vạch, đồng hồ
- Vôi cục hoặc vôi đã tôi,
nước sạch, thóc giống
Các dụng cụ, vật tư được chuẩn bị đầy

đủ trước khi bước vào xử lý. Số lượng
dụng cụ và vật tư cần thiết dựa trên số
lượng học viên và số lượng nhóm tham
gia thực hành
2 Pha dung dịch nước vôi 2
-3%
Dùng 200-300g vôi cục hoặc 400 –
500g vôi mới tôi hòa tan trong 10 lít
nước sạch.
3 Xác định lượng nước vôi
để xử lý.
Để lắng 15-20 phút rồi lọc lấy 6-7 lít nước
vôi trong để ngâm cho 6-7 kg lúa giống

13
trong thời gian từ 10-12 giờ.
4 Cách xử lý Đổ 6 -7 kg hạt giống vào 6 -7 lít nước vôi
trong ngâm trong thời gian 10 12 giờ. Sau
đó đổ ra rửa sạch hạt giống bằng nước lã
rồi tiếp tục ngâm ủ.
4.2.3. Xử lý bằng thuốc trừ nấm
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư;
- Xô, chậu, ống đong có chia
vạch, đồng hồ…
- Nước sạch, thóc giống, các
loại thuốc: Bavistin, Daconil,
Captan

Chuẩn bị đầy đủ, đùng số lượng và
chủng loại trước khi thực tập. Số
lượng dụng cụ và vật tư cần thiết dựa
trên số lượng học viên và số lượng
nhóm tham gia thực hành
2 Lựa chọn loại thuốc Trong sản xuất thường dùng các loại
thuốc trừ nấm như: Bavistin, Daconil,
Captan ngâm trong 12 giờ. Một trong
những loại thuốc hiện đang được bà con
nông dân sử dụng rộng rãi là xử lý thuốc
Cruser Plus 312,5 FS
3 Pha liều lượng cần xử lý Đối với Cruser Plus 312,5 FS đong
20ml thuốc pha với 4 -5 lít nước sạch,
khuấy đều (dung dich có màu đỏ)
4 Cách xử lý Cứ 4 -5 lít dung dịch trên xử lý cho
100 kg thóc giống tưới và trộn đều với
thóc đã hút no nước rồi đem ủ cho
mọc mầm trước khi gieo
$%&',3)7
Một số giống lúa có đặc điểm ngủ nghỉ trước khi xử lý, ngâm ủ hạt giống
cần phải phá ngủ nghỉ cho hạt giống
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư:
- Xô, chậu, ống đong có
chia vạch, đồng hồ…
- Nước sạch, thóc giống,
Chuẩn bị đầy đủ, đùng số lượng và
chủng loại trước khi thực tập. Số lượng

dụng cụ và vật tư cần thiết dựa trên số
lượng học viên và số lượng nhóm tham

14
thuốc xử lý: lufain gia thực hành
2 Pha liều lượng thuốc Dùng 1 gam Lufain hòa trong 10 lít
nước sạch khuấy đều cho tan hết dung
dịch có màu tím nhạt
3 Cách xử lý Đổ 10 kg hạt giống vào ngâm trong thời
gian 10 – 12 giờ. Sau đó vớt ra đãi sạch
bằng nước lã, rồi tiếp tục cho vào ngâm
ủ bình thường như các giống lúa khác.
5. Ngâm ủ hạt giống
8()&509/
Sau khi hạt giống đã xử lý ở trên loại bỏ các hạt lép lửng, sạch nguồn
nấm bệnh thì đưa vào ngâm ủ. Việc ngâm ủ tiến hành như sau:
-.
/
01/ 23/45
1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư:
- Hạt giống đã qua xử
lý. Xô, chậu…
- Môi trường ngâm ủ
- Các dụng cụ, vật tư đầy đủ theo yêu cầu phần
thực hành
2 Xác định thời gian
ngâm thích hợp
- Đối với vụ chiêm xuân: Ngâm hạt giống trong
nước ấm trong thời gian 48giờ có thể kéo dài tới
60– 72 giờ để hạt hút no nước.

- Đối với vụ mùa không cần ngâm hạt giống trong
nước ấm. Thời gian ngâm 36- 48giờ để hạt hút no
nước tuỳ theo từng giống lúa.
3 Ngâm hạt giống - Đưa hạt giông vào trong các dụng cụ như: xô,
chậu….
- Đổ nước sạch hoặc nước ẩm vào dụng cụ đựng
hạt giống để ngâm với thể tích đã được xác định.
- Thời gian ngâm tuỳ theo mùa vụ.
- Khi hạt hút no nước thì vớt ra đãi sạch (quan sát
hình 1.1) hạt đã hút no nước đạt tiêu chuẩn
4 Ủ hạt giống - Cho thóc giống vào bao, thúng hoăc đổ thành đống
ở nơi ấm tủ kỹ bằng rơm, rạ từ 1 - 3 ngày tuỳ theo
mùa vụ. Trong quá trình ủ phải thường xuyên đảo và
tưới nước ấm nếu gặp nhiệt độ thấp. ( quan sát hình
1.3) hạt giống đã ủ đạt yêu cầu.

15
Hình 1.1: Hạt giống đã hút no nước Hình 1.2: Kiểm tra mộng mạ
Tiêu chuẩn mầm mạ tốt: Mầm mập, rễ trắng và ngắn, mầm dài từ 1/3 -
1/2 chiều dài hạt

Hình 1.3: Chất lượng mộng mạ đạt tiêu chuẩn
8()&5:#
Kỹ thuật xử lý và ngâm ủ hạt giống (tham khảo phần 5.1 bài 1). Nhưng
đối với mạ khay khi ngâm ủ cần chú ý:
- Mộng mạ để gieo mạ khay không để dài như mạ dược mà chỉ cần mới
nhú (nứt nanh). Nếu để mộng dài khi gieo mộng mạ sẽ không lọt xuống lỗ
khay. Đối với kỹ thuật làm mạ khay yêu cầu tiêu chuẩn mộng mạ phải ngắn.
8();<
Kỹ thuật xử lý và ngâm ủ hạt giống (tham khảo phần 5.1 bài 1). Nhưng

ngâm ủ hạt giống gieo thẳng cần chú ý:
Mộng mạ để gieo thẳng chú ý không để dài như mạ dược mà chỉ cần mới
nhú (nứt nanh). Nếu để mộng dài khi gieo mộng mạ sẽ không lọt qua lỗ trống
của máy sạ hàng nên khi gieo sẽ bị thưa không đảm bảo mật độ khi cây mọc
việc dặm tỉa sẽ tốn nhiều công lao động. Ngược lại nếu mộng mạ ngắn quá đưa
vào trống của máy sạ hàng khi kéo hạt sẽ ra nhiều, khi cây mạ mọc sẽ dày
không đảm bảo mật độ.

16
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
2(*
Câu 1:
Trình bày đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây lúa ở thời kỳ nảy
mầm?
Câu 2:
Các yếu tố; nhiệt độ, ánh sáng, nước ảnh hưởng như thế nào đến đời
sống của cây lúa ở giai đoạn mạ?
-5=,1/5
• Kỹ thuật làm mạ dược
• Kỹ thuật làm mạ khay.
• Kỹ thuật làm mạ trên nền đất cứng.
• Kỹ thuật làm mạ cấy máy.
C. Ghi nhớ
- Cần hiểu rõ đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây lúa ở thời kỳ nảy
mầm để vận dụng trong kỹ thuật làm mạ đối với các thời vụ khác nhau.
- Tìm hiểu những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến đời sống cây lúa ở
thời kỳ nảy mầm.
- Thành thạo kỹ năng của các phương pháp làm mạ: mạ dược, mạ khay, mạ trên nền
đất cứng và mạ cấy máy theo đúng qui cách, đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn vệ sinh
lao động.


17
BÀI 2: XỬ LÝ THUỐC TRỪ CỎ
Mã bài: MĐ02.2
Trong canh tác lúa nói chung và nhân giống lúa nói riêng, cỏ dại là nhóm
đối tượng dịch hại nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất, gây những
tổn thất lớn về sản lượng chất lượng hạt giống.
Nhằm hạn chế tác hại của cỏ dại ngay từ khi bắt đầu các khâu công việc
đầu tiên của quá trình nhân giống lúa cần có biện pháp nhằm hạn chế tối đa cỏ
dai phát sinh phát triển sau này.
Xử lý thuốc trừ cỏ là một trong các công việc cần thiết nhằm mục đích
đó. Bài $%&'/>/* trong Môđun làm mạ và gieo cấy đề cập tác hại của
cỏ dại, đặc điểm tính chất và cách sử dụng một số loại thuốc trừ cỏ và phương
pháp sử dụng chúng nhằm giúp cho người học thực hiện được khâu công việc
này trong quá trình nhân giống lúa
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học học viên có khả năng:
- Trình bày được quy trình xử lý thuốc trừ cỏ.
- Lựa chọn phương pháp xử lý không gây ô nhiễm môi trường, an toàn
cho người sản xuất và cộng đồng.
- Thực hiện được các thao tác kỹ thuật theo của quy trình kỹ thuật xử lý
thuốc trừ cỏ theo hướng an toàn, vệ sinh và tiết kiệm.
A. Nội dung
1. Tìm hiểu về tác hại của cỏ dại
Cỏ dại là khái niệm dùng để chỉ tất cả các loại thực vật cùng tồn tại trên
ruộng lúa, cạnh tranh với cây lúa về điều kiện sống do đó gây hại cho cây lúa
Thành phần cỏ dại rất đa dạng, tác hại rất lớn và sẽ được đề cập chi tiết
trong môđun phòng trừ dịch hại của chương trình đào tạo này. Trong khuôn
khổ bài Xử lý thuốc trừ cỏ, tá hại của có có thể được nêu sơ lược như sau:
- Tranh chấp về ánh sáng với cây lúa

Ruộng lúa nhiều cỏ dại, cây lúa bị che khuất, thiếu ánh sáng nên cây
thường sinh trưởng kém, mềm yếu, khả năng đẻ nhánh kém, kéo dài thời gian
sinh trưởng.
Điều kiện ánh sánh yếu còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu
bệnh phát triển.
- Tranh chấp nước và dinh dưỡng đối với cây lúa
Cỏ dại có nhuu cầu lớn về dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng mà cỏ dại
sử dụng được huy động từ trong đất nơi cây lúa sinh sống, do đó làm cạn kiệt

18
nguồn dinh dưỡng đáng lẽ được cung cấp cho cây lúa. Nói cách khác, lúa bị cỏ
dại cạnh tranh dinh dưỡng.
Ruộng nhiều cỏ dại cây lúa bị cỏ dại lấn át, không sinh trưởng được,
năng suất rất thấp. Mặt khác hiệu quả của việc bón phân cũng rất thấp, do phần
lớn lượng phân bón bị cỏ dại khai thác và sử dụng.
- Cỏ dại tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển
Ruộng nhiều cỏ dại các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đề
sất thuận lợi cho sâu bệnh hại. Mặt khác tạo cỏ dại còn là nguồn thức ăn cho
sâu hại hoặc là ký chủ của vi sinh vật gây bệnh. Trên cỏ dại có nhiều loại sâu
bệnh hại, những loại sâu bệnh này cũng đồng thì là sâu bệnh hại lúa. Chúng tồn
tại tạm thời trên cỏ dại. Khi gieo cấy lúa, sâu bệnh tiếp tục phát triển gây hại.
Vì thế việc tiêu diệt cỏ dại có tác dụng phòng tích cực đối với sâu bệnh nói
chung và các loại dịch hại nói riêng.
Thực tế cho thấy ruộng lúa càng nhiều cỏ dại thì mật độ sâu hại, tỷ lệ bệnh
càng cao, mức độ bị hại do sâu bệnh gây ra càng lớn.
2. Tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ cỏ tới môi trường và
sinh vật
Để thực hiện được mục đích loại trừ cỏ dại khỏi động ruộng, nhiều biện
pháp có thể tiến hành. Trong thực tế sử dụng thuốc trừ cỏ là biện pháp đang
được áp dụng phổ biến nhất. Biện pháp này đưa lại hiệu quả cao và chắc chắn.

Tuy nhiên, mặt trái là gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, môi sinh và sinh
trưởng phát triển của cây lúa.
Nắm được nhưỡng điểm hạn chế này là rất cần thiết nhằm hạn chế tối đa
ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ.
?@.
- Bản thân các loại thuốc trừ cỏ là những chất độc thậm chí rất độc với môi
trường. Nhiều loại thuốc chậm bị phân huỷ, khi sử dụng nếu sử dụng liên tục
chất độc tích luỹ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).
- Nhiều loại thuốc diệt cỏ có thể làm giảm hoạt động của vi sinh vật đất,
dẫn đến kết quả hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất bị giảm sút hạn chế
mức độ cung cấp dinh dưỡg cho lúa.
?@.A@,3B/):/(#&C:
Tất cả những thuốc trừ cỏ đang được sử dụng ở nước ta đều là những hợp
chất hữu cơ tổng hợp. Lúa cũng là thực vật, tuy các loại thuốc trừ cỏ đã được
nghiên cứu và sản xuất đảm bảo an toàn cho cây nhưng nhìn chung thuốc trừ cỏ
dại dễ gây hại cho cây trồng hơn so với các nhóm thuốc trừ dịch hại khác. Nếu
chọn thuốc sử dụng không thích hợp, sử dụng không đúng lúc, không đúng liều
lượng, không đúng cách vv… có thể gây tổn hại cho cây lúa:

19
- Một số loại thuốc có tác dụng kìm hãm sinh trưởng làm cho cây sinh
trưởng chậm lại. Nhiều trường hợp cây bị chết.
- Gây tổn hại đến các bộ phận của cây. Các biểu hiện có thể thấy như: thối
rễ, cháy lá, thui ngọn, rụng hoa, quả non.
Một số loại thuốc gây những biến đổi về cấu tạo cơ thể, về sinh lý sinh hoá làm
giảm chất lượng giống.
- Chất độc tích luỹ trong hạt giống, có thể làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức
sống của mầm.
- Việc lạm dụng thuốc trừ cỏ hoặc sử dụng không đúng kỹ thuật sẽ làm cỏ
dại xuất hiện tính chống và quen thuốc gây khó khăn cho việc phòng trừ.

Tuy nhiên một số thuốc trừ cỏ có tác dụng tích cực: trong thành phần có
chứa chất dinh dưỡng cần thiết cho cây nhất là các nguyên tố cho cây vì thế có
tác động thúc đẩy sinh trưởng mạnh hơn.
?@./D5:AC/
Đa số thuốc trừ cỏ thông dụng trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ít độc
hơn với người và gia súc so với thuốc trừ sâu, bệnh. Tuy nhiên thuốc trừ cỏ
cũng là một loại chất độc. Khi sử dụng có thể gây một số tác động xấu cho con
người và gia súc:
- Một số loại thuốc có khả năng bay hơi mạnh gây khó chịu, mệt mỏi, ảnh
hưởng xấu đến sức khoả của người trực tiếúảư dụng thuốc.
- Một số thuốc (khi con người không cẩn trọng) nếu bị lẫn vào thức ăn, đồ
dùng có thể gây tác động tức thời hoặc tác hại lâu dài cho sức khoẻ.
- Một số chất có trong một số loại thuốc trừ cỏ cóa thể gây các bệnh hiểm
nghèo như ung thư, máu trắng, thậm chí các hội chứng nguy hiểm.
Tùy theo mỗi loại hoạt chất mà chúng có mức độ gây độc khác nhau. Căn
cứ vào mức độ tác hại đối với con người người ta chia các nhóm thuốc theo
bảng sau:
Nhóm Mức độ độc Ví dụ
I Cực độc Anco 720 ND, CO-2,4D 720 ND, AK 720 DD,
Gramaxon 20 SL.
III Độc nguy hiểm Dual 720 ND, Gesapax 500 DD.
IV Khá độc cần
cẩn thận
Butanil 55 EC, Meco 60 EC, Vibuta 62 ND, Butoxim
60 EC, Butan 60 EC, Michelle 62 ND, Saviour 10
WP, Sindax 10 WP, Sofit 300 ND, Glyphosan 480
DD, Shoot 41 AS, Spark 16 WSC, Dream 480 SC.

20
Nhìn chung, hầu hết các loại thuốc trừ cỏ hiện nay đều rơi vào nhóm độc

III và IV nên tương đối an toàn đối với người và gia súc.
Tuy nhiên nếu sử dụng quá liều, điều kiện áp dụng không đúng cách hoặc
không đúng đối tượng thì các loại thuốc trừ cỏ cũng rất nguy hiểm có thể gây
độc đối với người và gia súc.
3. Phân loại thuốc trừ cỏ
Tuỳ loại thuốc trừ cỏ dại khác nhau mà chúng có đặc điểm và cách tác
động khác nhau đến cỏ dại. Đây là những tiêu chí cơ bản để phân loại thuốc trừ
cỏ dại.
Trong thực tế để tiện cho việc sử dụng trong sản xuất, người ta phân loại
cỏ dại theo các đặc điểm và tiêu chí sau:
E(&;/"(=,
Về vị trí xâm nhập: chất độc trong thuốc trừ cỏ có thể xâm nhập vào mọi
bộ phận của cây các bộ phận non mềm như chồi, đầu rế, lá non vv là những vị
trí mà chất độc dễ xâm nhập nhất.
- Xâm nhập qua lá
Bề mặt lá được cấu tạo bởi lớp sáp, cutin, một số loại thuóc dễ dàng xâm
nhập qua lá. Mặt dưới lá có nhiều khí khổng và tế bào kèm nên các chất dễ xâm
nhập hơn. Chất độc từ lá có thể qua mạch libe cùng dòng nhựa luyện đi xuống
các bộ phận của cây.
- Xâm nhập qua rễ:
Chất độc được hoà tan trong nước và được đất hấp phụ, chất độc được
xâm nhập vào rễ thông qua quá trình hút nước và chất khoáng của cây. Tốc độ
xâm nhập của chất độc vào rễ lúc đầu tăng và có xu hướng giảm dần. Chất độc
vào cây qua rễ theo mạch gỗ cùng dòng nhựa nguyên đi lên trên.
Ngoài ra vỏ thân cỏ chất độc cũng có thể thấm qua, nhưng khó khăn hơn
lá và rễ vì vỏ thân là những lớp bần, do vậy thuốc khó thấm qua.
Sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể thực vật phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm
độ, độ chiếu sáng, độ pH của đất và dịch cây, nồng độ thuốc và cường độ thoát
hơi nước của cây.
Sau khi xâm nhập, thuốc trừ cỏ dại vào bên trong các bộ phận của cỏ dại,

hoặc được cây hấp thu trở thành một thành phần và di chuyển trong cỏ dại theo
dòng vận chuyển nước, dinh dưỡng.
3.1.1. Thuốc trừ cỏ nội hấp
Thuốc trừ cỏ nội hấp (còn gọi thuốc lưu dẫn) là những loại thuốc trừ cỏ
sau khi xử lý thuốc được hấp thu vào cơ thể qua rễ, thân, lá và trở thành một
thành phần trong nhự cây cũng như trong các bộ phận của cây. Từ đó thuốc
phát huy tác dụng.

21
Ví dụ: thuốc PREFIT 300EC; Nasip 50WP vv…
Thuốc trừ cỏ nội hấp thường chậm phát huy tác dụng hơn, nhưng hiệu quả
trừ diệt cao và triệt để hơn.
Thuốc trừ cỏ nội hấp thuốc được sử dụng trừ cỏ một năm và cỏ nhiều năm,
thường là cỏ có thân ngầm.
Thuốc trừ cỏ nội hấp có thể dùng bón, tưới vào đất hoặc phun lên lá.
3.1.2. Thuốc trừ cỏ tiếp xúc
Thuốc trừ cỏ tiếp xúc là những loại thuốc xâm nhập trực tiếp qua bề mặt
cơ thể cỏ dại. Ví dụ các thuốc: Propanil; Gramoxone; Onecide; Propanil vv…
Để xâm nhập được thuốc phải được tiếp xúc với cỏ và cũng chỉ có các bộ
phận của cây tiếp xúc với thuốc mới bị thuốc gây hại. Còn đối với bộ rễ, do rễ
nằm trong đất nên nhìn chung thuốc khó xâm nhập vào rễ cỏ.
Thuốc trừ cỏ tiếp xúc thường được sử dụng bằng cách phun, rắc, trộn hạt
vv…Thuốc chỉ có tác dụng với cỏ hàng năm, không có thân ngầm trong đất.
Thuốc thường được dùng phun vào lúc cỏ đã mọc, còn non.
Hiệu quả của thốc thể hiện nhanh, nhưng ít hoặc không có tác dụng diệt cỏ
trong đất, vì thế quần thể cỏ dại sau khi bị xử lý thuốc phát triển trử lại nhan
hơn so với thuốc nội hấp.
Tuy nhiên một số loại thuốc tiếp xúc chỉ có thể xâm nhập vào trong cỏ dại
qua mầm hoặc bộ rễ. Ví dụ: thuốc Sirius. Những thuốc này có loại được dùng
phun trên đất mới cày bừa xong hoặc vừa gieo xong, khi cỏ còn chưa xuất hiện

trên mặt ruộng.
Một số loại thuốc khác vừa có khả năng xâm nhập vào lá, vừa xâm nhập
vào rễ cỏ. Ví dụ: thuốc Afalon, Ronstar v.v…
Những thuốc này có thể dùng phun lên ruộng khi cỏ sắp mọc hoặc cỏ
mới mọc (1-3 lá).
E(&;BA%0F/
3.2.1. Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm là loại thuốc trừ cỏ được dùng sớm, ngay sau
khi gieo, khi cỏ chưa hoặc đang nẩy mầm, hoặc đến khi có dưới một lá rưỡi.
Đối với lúa thông thường trước khi gieo sạ không quá 3 ngày. Ví dụ thuốc trừ
cỏ Simazine, Sofit; Meco 60 ND; Sofit 300 ND
3.2.2. Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm
Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm là loại thuốc được dùng muộn hơn, khi cỏ đã
mọc, ở giai đoạn non (thường khi cỏ có trên 3 lá).
Tùy theo loại thuốc trừ cỏ mà có thể áp dụng vào từng thời điểm khác
nhau, nhưng không được vượt quá 20 ngày sau khi gieo, vì khi cỏ quá lớn,

22
thuốc trừ cỏ sẽ kém hiệu quả. Các loại thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm thường gặp
như: Savior 10 WP, Whip'S 7.5 EC, Butanil 55 EC, Sindax 10 WP, Anco 720
ND, Onecide 15 ND; Afalon; Nasip 50WP; PREFIT 300EC.
4. Tìm hiểu đặc điểm, tính chất và phương pháp sử dụng một số loại thuốc
trừ cỏ
+ PREFIT 300EC
Prefit 300EC là thuốc trừ cỏ chọn lọc, tiền nảy mầm, có tác động nội
hấp, được hấp thụ qua rễ cây đang nẩy mầm.
Thuốc rất an toàn với lúa gieo thẳng (lúa sạ).
Tác dụng: trừ được hầu hết các loại cỏ như: Cỏ lồng vực (cỏ gạo, cỏ kê),
cỏ đuôi phụng, cỏ chác, cỏ lác, lúa cỏ và một số cỏ lá rộng khác.
Prefit 300EC có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, màu mỡ giúp

cây lúa sinh trưởng phát triển tốt hơn.
+ NASIP 50WP
Là thuốc trừ cỏ chọn lọc, hậu nẩy mầm sớm. Thuốc có tác dụng nội hấp
lưu dẫn, được cỏ hấp thụ qua lá và rễ, và vận chuyển đến mô phân sinh theo 2
chiều hướng ngọn và hướng gốc.
Diệt trừ hầu hết các loại cỏ trên đồng ruộng thuộc nhóm cỏ hòa bản, năn
lác, lá rộng như cỏ lồng vực, cỏ chác, cỏ lác, cỏ bợ, vẩy ốc. Đặc biệt Nasip
50WP có hiệu quả cao với chân ruộng có cỏ lồng vực đã kháng thuốc.
Thuốc an toàn với lúa, ít ảnh hưởng đến môi trường.
Sử dụng: Lượng nước thuốc phun: 300 – 400 lít/ha.
Cách pha: pha 10gr cho bình 12 lít. Phun 30 bình/ha.
Liều lượng: 300 - 450 gam thuốc/ha.
Thời gian xử lý:
Đối với lúa gieo sạ: 7 đến 12 ngày sau khi sạ, khi cỏ có dưới 2, 3 lá.
Ruộng cần làm đất kỹ, mặt ruộng bằng phẳng trước khi sạ. Trước khi phun
thuốc, phải rút cạn nước trong ruộng lúa, chỉ để đủ ẩm. Sau đó tiến hành phun
bao trùm ướt đẫm ruộng lúa. Phun được 1-2 ngày thì cho nước vào ruộng lúa
và giữ lại.
Trong vòng 24 giờ sau phun không được để người, gia súc, gia cầm vào
ruộng lúa làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
Nếu sử dụng cho lúa cấy bằng mạ khay, mạ chỉ có 2,5 đến 3 lá (10 ngày)
là đem cấy.
Khi xử lý thực hiện theo các bước:
• Bước 1: làm đất nhuyễn, bằng phẳng, cho nước vào ruộng với mực nước
khi cấy 2-5 cm.

23
• Bước 2: ném mạ (cấy) ngay.
• Bước 3: Sau cấy 3-4 ngày chỉ cần mực nước 2 cm (hoặc đủ ẩm) để lúa
nhanh chóng bén rễ hồi xanh, bám chặt vào đất.

• Bước 4: xử lý cỏ dại trên ruộng lúa cấy mạ khay: 5 đến 15 ngày sau khi
cấy (khi cỏ dại chỉ có 2-3 lá). Khi xử lý thuốc, mực nước trên ruộng chỉ
cần đủ ẩm. Sau phun thuốc cỏ 1-2 ngày thì cho nước vào ruộng và tiến
hành chăm sóc cây lúa bình thường.
Chú ý khi sử dụng.
• Lưu ý trong vòng 24 giờ sau phun không để người, gia súc, gia cầm vào
ruộng làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
• Không phun thuốc ở nhiệt độ dưới 16ºC.
• Không để ruộng quá khô và quá đầy nước trước và sau khi phun thuốc.
• Khi phun, ruộng lúa phải xăm xắp nước hoặc đủ ẩm. Phun xong 1- 2
ngày sau cho nước vào ruộng từ 3 - 5 cm, giữ nước trong 5-7 ngày.
• Dùng cho lúa cấy, trước khi phun thuốc phải rút hết nước trong ruộng
lúa. Sau đó 1-2 ngày sau cho nước vào ruộng. Vụ xuân không phun khi
nhiệt độ dưới 16ºC.
• Trời mưa hay nắng nóng không được phun thuốc.
• Không sử dụng ở những ruộng không chủ động nước.
• Có thể hỗn hợp với các loại thuốc trừ cỏ khác.
+ VITHAFIT 300EC
- Công dụng:
Dùng để trừ các loại cỏ đuôi phụng, lồng vực (cỏ gạo), cỏ chát, cỏ lác,
lúa cỏ cho lúa gieo thẳng (sạ) và lúa cấy.
- Hướng dẫn sử dụng:
Liều lượng dùng theo bảng dưới đây
Loại lúa Loại cỏ hại Liều
lượng
Cách dùng
Lúa gieo
thẳng (sạ)
Các loại cỏ hại
lúa

1 lit/ha Pha với 300 - 400 lit nước/ha.
Thời gian phun 0 - 4 ngày sau gieo (sạ).
Lúa cấy Các loại cỏ hại
lúa
1,4 lit/ha Pha với 300 - 400 lit nước/ha.
Thời điểm phun 0 - 5 ngày sau cấy.

24
Lượng nước thuốc đã pha cần phun từ: 300 - 400 lit/ha.
+ STAR 10WP
- Đặc điểm:
Là loại thuốc chuyên dùng trừ cỏ cho lúa.
An toàn với lúa.
- Công dụng:
Là thuốc trừ cỏ nội hấp, chọn lọc có hiệu lực diệt trừ với các loại cỏ như
cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ cháo, cỏ chác, cỏ năn, rau mác, rau bợ….
- Hướng dẫn sử dụng:
Pha với nước: 5gam/bình 8 lit. Phun 40 bình/ha.
Trộn với cát để rải: 200 gam trộn với 1kg cát rải đều cho 1ha.
Thời gian sử dụng: 3 - 7 ngày sau khi sạ hoặc cấy.
+ SUNRICE 15WDG
- Công dụng:
Là thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm, lưu dẫn; diệt trừ hiệu quả cỏ lá rộng, cỏ
lác, chác và rau bợ trên ruộng lúa.
- Hướng dẫn sử dụng:
Pha 2 gam/ bình 8 lit, phun 40 bình/ha. Phun thuốc khi lúa đã gieo sạ
hoặc cấy 7-12 ngày.
Khi phun thuốc, chân ruộng phải có nước xâm xấp hoặc đủ ẩm và cỏ
phải lộ ra khỏi mặt nước. Sau khi phun thuốc, cỏ ngừng sinh trưởng và sẽ chết
sau 5 - 10 ngày.

+ RONSTAR 25EC
- Công dụng:
Chuyên trừ cỏ trên lúa sạ khô, lúa cấy, diệt cả 3 nhóm cỏ: cỏ hòa bản, cỏ
chác lác, cỏ lá rộng.
- Hướng dẫn sử dụng:
Loại lúa Liều lượng Cách phun
Lúa sạ khô

Pha 60 - 80ml/bình 16lit. Phun sau khi mưa, khi lúa chưa
mọc khỏi đất.
Phun 320-400lit nước/ha.
Lúa cấy

Pha 25 - 30 ml/bình 12lit. Phun 1-3 ngày trước cấy đến 3-7
ngày sau cấy. Giữ mực nước. 2 –
3cm trước và sau khi phun.
Phun 28 bình/ha.

25

×