Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP SAO MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.8 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thế giới cũng phát triển không ngừng
dẫn tới yêu cầu kế toán cũng phát triển theo, và cho tới hiện nay kế toán đã trở thành
một ngành độc lập và có vai trò vô cùng to lớn đối với Nhà nước và các doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng hợp lý nguồn lực, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải hiểu hết được tầm quan trọng của thông tin kế toán. Kế toán
đóng vai trò quan trong được tầm quan trọng quá trình hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán trường Đại học Thương Mại, sau thời
gian trau dồi kiến thức trên giảng đường đạ học, em hiểu thực tập là một giai đoạn
hết sức quan trọng và cần thiết. Để hiểu rõ và áp dụng các kiến thức đã học em đã
xin thực tập tại Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Sao Mai
để củng cố kiến thức đã được học, tiếp thu thêm các thực tế, nâng cao trình độ về kế
toán.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được sự giúp đỡ tận
tình của phòng kế toán, sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Lương Thị Hồng Ngân em đã hoàn thành bản
báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh
nghiệm còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- XNK: Xuất nhập khẩu
- DT: Doanh thu
- BCTC: Báo cáo tài chính
- TSCĐ : Tài sản cố định
- VLĐ : Vốn lưu động
- VCĐ : Vốn cố định
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- LNTT: Lợi nhuận trước thuế


- VCSH: Vốn chủ sở hữu
- VKD: Vốn kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng 1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 và
2013
- Bảng 2.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Sơ đồ 2.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP SAO MAI
I.1. Qúa trình hình thành và phát triển của đơn vị
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP SAO MAI
- Tên giao dịch: SAO MAI GENERAL IMPORT EXPORT AND TRADING
COMPANY LIMITED.
- Mã số doanh nghiệp: 0102362665
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 2, ngõ 393, Đường Giải Phóng, Phường Phương
Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, VIệt Nam .
- Vốn điều lệ của công ty: 2.800.000 đồng.
- Số lượng cán bộ nhân viên: 37 người
- Điện thoại: 04.38318209
I.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
♦ Chức năng:
Công ty là công ty về lĩnh vực thương mại là chủ yếu, công ty chuyên kinh
doanh các thiết bị phục vụ ngành quảng cáo, phục vụ văn phòng nên chức năng
chính của công ty là:
- Thực hiện các biển quảng cáo, in phun khổ lớn.
- Chuyên cung cấp các máy móc,thiết bị phục vụ ngành quảng cáo
- Tổ chức giới thiệu, xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm.

♦ Nhiệm vụ:
- Thực hiện đúng chuẩn mực và chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, xây
dựng kế hoạch kinh doanh đảm bảo có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp thuế cũng như các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
- Đảm bảo quyền lợi cho lao động, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào
quá trinh sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động.
I.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Quảng cáo, dịch vụ in ấn.
- Kinh doanh máy móc, trang thiết bị, vật liệu phục vụ ngành quảng cáo, dịch vụ
quảng cáo trên các phương tiện báo chí, truyền hình(theo quy định của Pháp luật
và trừ những nội dung nhà nước cấm).
- Kinh doanh linh kiện, trang thiết bị máy văn phòng
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh, dịch vụ xuất khẩu lao động.
I.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và XNK tổng hợp Sao Mai được thành lập vào năm
2009 với ý tưởng ban đầu là của ông Vũ Văn Mạnh hiện đang là Giám Đốc công ty.
Ban đầu công ty kinh doanh với chức năng chính là quảng cáo, sau đó công ty chuyển
sang thực hiện các hoạt động kinh doanh mang tính thương mại nhiều hơn. Công ty
luôn coi trọng sự sáng tạo và phục vụ làm mục tiêu hàng đầu.
Trong quá trình phát triển, cùng vơi sự cố gắng của toàn thể nhân viên và ban
quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất định, hoạt đông kinh doanh của công
ty ngày càng phát triển.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Hiện tại, những hoạt động kinh doanh chính mang lại thu nhập cho công ty là
kinh doanh máy móc, trang thiết bị vật liệu phục vụ ngành quảng cáo, dịch vụ quảng
cáo trên các phương tiện báo chí, hoạt động tư vấn và hội chợ triển lãm.
Hoạt động tư vấn và hội chợ triển lãm: tổ chức các hội chợ triển lãm hàng Việt
Nam trong và ngoài nước, đồng thời tư vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam về luật
pháp cũng như các thông tin về môi trường kinh doanh trong và ngoài nước.

Hoạt động XNK hàng hoá: hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty hầu
như chỉ mang tính chất dịch vụ chứ không mang nhiều tính chất thương mại. Hàng hoá
xuất khẩu của công ty chủ yếu là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hàng sơn mài, mây,
tre đan…),…Công ty không trực tiếp mua hàng để xuất khẩu mà chủ yếu nhờ bán hộ.
Do vậy, công ty không cần vốn để mua hàng mà chủ yếu là mua chịu, sau khi xuất khẩu
thu tiền mới phải thanh toán. Hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là thiết bị quảng
cáo, Các hàng hoá này hầu hết công ty đều được các công ty trong nước đặt hàng nhờ
công ty nhập hộ, công ty chỉ làm dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
I.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy của công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả được thực hiện theo mô
hình trực tuyến chức năng gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các bộ phận, mỗi phòng
ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng kết hợp chặt chẽ vì mục tiêu chung của công ty
I.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
- Giám đốc: Người đại diện cho công ty trước pháp luật, có trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp
lãnh đạo các bộ phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi
quá trình thực hiện của đơn vị trực thuộc.
- Phó giám đốc: Người cùng với giám đốc điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong công ty, và thay mặt cho giám đốc giải quyết các công việc trong phạm vi
quyền hạn khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp giám
đốc về việc hành mọi hoạt động kinh doanh tìm kiếm đối tác, nghiên cứu tìm hiểu thị

trường, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, duy trì mối quan hệ với
khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng.
- Phòng hành chính, nhân sự: Có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy,
chỉ thị công văn,…của công ty để đi chuyển đi,lưu trữ, tham mưu cho Giám đốc về việc
xây dựng các nguyên tắc phù hợp đồng bộ trong hệ thống cơ cấu quản trị của Công ty,
quản lý việc đóng dấu kí tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh
doanh đồng thời chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm
của nhân viên.
- Phòng kế toán: Theo dõi và ghi chép tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tham mưu
cho ban giám đốc về các quyết định tài chính, những phương pháp kinh doanh có hiệu
quả. Tổ chức hạch toán kế toán về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Lập
Báo Cáo Tài Chính theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua năm 2012 và 2013
Bảng 1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 và
2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh Thu
Thuần
16,243,717,815 18.144.634.260 1.620.746.078 9,65
2. Chi phí
16.553.484.329 18.121.915.886 1.568.431.557 9,47
3. Lợi nhuận
226.615.724 278.930.245 52.314.521 23,08
LNTT LNST
169.961.793 209.197.684 39.235.891 23,08
(Nguồn: Phòng Kế toán )

Qua bảng khái quát kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013, ta thấy:
- Doanh thu thuần của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.620.746.078 đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 9,66 %.
- Cùng với đó tổng chi phí của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.568.431.557
đồng tương ứng tỉ lệ tăng 9,47%
- Do tỉ lệ tăng của doanh thu cao hơn hơn tỉ lệ tăng của chi phí làm cho Lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2012 tăng 52.314.521 đồng tương ứng tỉ
lệ tăng 23,08% ,điều này cũng làm lợi nhuận sau thuế tăng tương 39.235.891 đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 23,08%.
- Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 so với năm 2012 tốt tuy
nhiên, chi phí của doanh nghiệp có biến động gần bằng biến động của doanh thu.
Doanh nghiệp cần đầu tư hiệu quả và chưa có những biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm
chi phí.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP SAO MAI
II.1. Tổ chức công tác kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty là theo mô hình tập trung. Theo mô
hình này mọi công việc kế toán từ khâu thu nhận xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập BCTC đều thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ CÔNG NỢ
KẾ TOÁN QUỸ
KẾ TOÁN HÀNG HÓA, CCDC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý và phân công nhiệm vụ
trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán, đồng thời lập và phân
tích BCTC, báo cáo thuế cho cơ quan chức năng của nhà nước. Kiểm tra giám sát hoạt

động tài chính của công ty, đưa rả các ý kiến về tài chính trước Ban giám đốc.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kiinh kế phát
sinh trong mối quan hệ giữa Công ty với khách hàng và nhà cung cấp, theo dõi công nợ
khách hàng, khoản phải trả người bán và việc thanh toán.
- Kế toán hàng hóa, CCDC, TSCĐ: Ghi chép việc xuất, nhập tồn hàng hóa, lập báo cáo
hàng ngày. Ghi chép các nghiệp vụ liên quan CCDC, TSCĐ và tính phân bổ theo quy
định.
- Kế toán quỹ: Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, quỹ ngân hàng. thực hiên các thủ
tục vay vốn ngân hàng.
2.1.1.1. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Chính sách kế toán:
- Chế độ kế toán: Chế độ kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Công ty lập BCTC theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ,
Công ty sử dụng tỷ giá của ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy
đổi ra Việt Nam Đồng.
Phương pháp kế toán:
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp
khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, và thực hiện kê khai thuế qua mạng
- Phương pháp kế toán HTK: Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước
– xuất trước.
- Tỷ giá giao dịch: tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế,
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

Công ty tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ theo đúng chế độ kế toán áp dụng và
các quy định về kế toán liên quan. Các chứng từ theo các phần hành kế toán:
- Kế toán tiền gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ (báo Có),
Hóa đơn GTGT,
- Kế toán hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ. Biên bản kiểm kê hàng hóa vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa,
Bảng kê mua hàng, Biên bản kiểm kê vật tư, …
- Kế toán tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Hợp đồng lao động,…
- Kế toán TSCĐ: Biên giao nhận TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ,…
Quy trình luân chuyển hóa đơn, chứng từ tại công ty được thực hiện qua 4 khâu sau:
- Khâu 1: Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ
- Khâu 2: Kiểm tra chứng từ, sau khi chứng từ được lập, kế toán có nhiệm vụ
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi kí và đưa vào sử dụng.
- Khâu 3: Sử dụng chứng từ
- Khâu 4: Lưu trữ chứng từ.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính có sử đổi bổ sung theo thông tư
Thông tư số 244/2009/TT-BTC. Trong quá trình vận dụng tài khoản, Công ty đã tiến
hành sử dụng một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để tiện cho việc quản lý.
Một số TK được sử dụng chính và được mở chi tiết: TK 156, Tk 131, TK 331, Chi
tiết theo từng loại hàng, khách hàng, nhà cung cấp,…
Các TK công ty thường xuyên sử dụng: Nhóm TK hàng hóa, phân bổ CCDC, Nhóm
TK về doanh thu, Chi phí: TK 511, TK515, TK 711, TK 642,…Nhóm TK về lương: TK
334, TK338, …Nhóm TK về các khoản phải thu, phải trả: TK 131, TK 331, TK 3387,

2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán Nhật ký

chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, sau đó
lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ Cái cho từng tài khoản. Sau đó lập bảng cân đối số
phát sinh và từ đó lên BCTC. Hệ thống sổ:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ Cái các TK sử dụng: 156, 131, 642, 911,…
- Sổ thẻ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết
phải trả người bán, sổ kho,…
Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi,
+Hóa đơn bán hàng
Sổ thẻ chi tiết tài khoản:
511, 632, 642,
Sổ Nhật kí chungNhật kí mua hàng, bán
hàng
Sổ cái các tài khoản: 511,
632,642,911…
Bảng tổng hợp các sổ
chi tiết
Sơ đồ 2 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Đối chiếu số liệu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
- Kỳ lập BCTC: Báo cáo tài chính được lập theo từng năm
- Nơi gửi BCTC: Các báo cáo tài chính được lập và được nộp lên cơ quan cấp
trên như Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, Chi cục Thuế Hà Nội, Sở tài chính
Hà Nội,…

- Các loại BCTC:
+ Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo xác định kết quả kinh doanh : Mẫu số B02- DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03 – DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DNN
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện: Phòng kế toán
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: cuối niên độ kế toán.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
2.2.2.1. Nội dung phân tích
- Phân tích chỉ tiêu doanh thu, chi phí: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng
và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Việc phân tích này được thực hiện
theo từng quý. Công ty tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng dựa trên các số liệu của
kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các chứng từ hóa đơn bán hàng , các chứng từ chi
phí, Phiếu xuất kho để tính giá vốn,…mà kế toán cung cấp để phân tích.
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Phân tích tình hình sử dụng vốn: Bộ phận kế toán thông qua kết quả kinh doanh để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng việc phân tích các hệ số, các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, lợi nhuận để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Công ty sử dụng kết quả kinh
doanh và chỉ tiêu liên quan lợi nhuận, doanh thu, chi phí, vốn để phân tích mức độ tăng
giảm lợi nhuận, mức độ tạo ra lợi nhuận, khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn. Từ các
nguồn thông tin về nghĩa vụ nộp thuế, nhu cầu tái đầu tư vào sản xuất, các quỹ của
doanh nghiệp, phân phối cho chủ sở hữu,…để phân tích và phân phối lợi nhuận hợp lý
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Việc phân tích này chủ yếu dựa trên các số

liệu của báo cáo tài chính của hai hoặc ba năm liền kề (thường là bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Vấn đề tài chính của Công ty không được
phân tích toàn bộ mà chỉ tiến hành phân tích các chỉ tiêu về khả năng huy động nguồn
vốn kinh doanh (xác định hệ số nợ, hệ số tự tài trợ); tình hình và khả năng thanh toán;
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh
chênh lệch giữa hai hoặc ba năm liền kề và so sánh với mặt bằng chung của ngành
2.2.2.1. Các chỉ tiêu phân tích
- Nhóm chỉ tiêu phân tích doanh thu, chi phí:
• Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh = Doanh thu/Vốn kinh doanh bình quân
• Tỷ suất chi phí trên doanh thu = Chi phí/Doanh thu
• Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí = Tỷ suất so sánh – Tỷ suất kỳ gốc
• Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí = Mức độ tăng giảm tỷ suất/Tỷ suất kỳ gốc
- Hệ số khả năng hoạt động
• Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân trong kỳ
• Vòng quay VLĐ = DTT/ Vốn lưu động bình quân
• Vòng quay tổng tài sản= DTT/ Tổng tài sản bình quân
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
• Tỉ suất lợi nhận/doanh thu = LNST/DTT
• Tỉ suất lợi nhuận/ tài sản = LNTT và lãi vay/ Tổng tài sản bình quân
• Tỉ suất lợi nhuận /vốn kinh doanh = LNST/ VKD bình quân
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
• Hệ số Nợ = Tổng nợ / Tổng nguồn vốn
• Hệ số tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn = 1 - Hệ số Nợ
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính
Bảng 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vi: VNĐ
STT Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối

Tỷ lệ %
1
1a
1b
1c
Tổng VKD bình quân
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
- Vốn chủ sử hữu

4.364.346.312
116.988.116
3.181.252.044
1.066.106.152

5.821.006.518
136.726.004
4.335.511.970
1.348.768.544

1.456.660.206
19.737.888
1.154.259.926
282.662.392

33,38
16,87
36,28
26,51
2 Doanh thu

16.780.100.05
3
18.400.846.13
1
1.620.746.
078
9,65
87
3 Lợi nhuận kinh doanh
226.615.724 278.930.245 52.314.521

23,0851
4
Hiệu quả sử dụng VKD
Hệ số DT/VKD
Hệ số LN/VKD

3,8448
0,
0519
3,1
611
0,0
479

- 0,684

- 0,004
5
Hiệu quả sử dụng VLĐ

Hệ số DT/VLĐ
Hệ số LN/VLĐ
5,
2747
0,
0712
4,2
442
0,0
643

- 1,030

- 0,007
6
Hiệu quả sử dụng VCĐ
Hệ số DT/VCĐ
Hệ số LN/VCĐ

143,4
342
1,
9371

134,5819
2,0
401


- 8,852

0,
103
7
Hiệu quả sử dụng VCSH
Hệ số DT/VCSH
Hệ số LN/VCSH

15,7396
0,
2126

13,6427
0,2
068

- 2,097

- 0,006
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty năm 2013)
Nhận xét:
- Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng VKD bình quân của doanh nghiệp năm
2013 tăng 1.456.660.206 VNĐ so với năm 2012 hay tăng 33,38 %. Doanh thu của công
ty cổ 2013 tăng so với năm 2012 là 1.620.746.078 VNĐ, hay tăng 9,66 %. Vì so với
năm 2012 thì trong năm 2013 VKD bình quân tăng nhiều hơn mức tăng doanh thu nên
điều này làm cho hệ số DT/VKD của công ty giảm 0,684 đơn vị. Lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp năm 2013 tăng so với năm 2012 là 52.314.521 VNĐ hay tăng 23,09
%. Điều này làm cho hệ số LN/VKD giảm 0.004 đơn vị
- Trong năm 2013 thì VLĐ của công ty tăng so với năm 2012 là 1.154.259.926 VNĐ
tương ứng với tăng 36,28%, cùng với sự thay đổi của lợi nhuận và doanh thu nên làm
cho hệ số DT/VLĐ giảm 1,03 đơn vị, và làm hệ số LN/VLĐ giảm 0.007 đơn vị.

- Trong năm 2013 thì VCĐ của công ty tăng so với năm 2012 là 19.737.888 VNĐ tương
ứng tăng 16,28%, cùng với sự thay đổi của lợi nhuận và doanh thu nên làm cho hệ số
DT/VCĐ giảm 8,852 đơn vị và làm hệ số LN/VCĐ tăng 0.103 đơn vị.
- Trong năm 2013 thì VCSH của công ty tăng so với năm 2012 là 1.620.746.078 VNĐ
hay tăng 26,51% . Cùng với sự thay đổi của lợi nhuận và doanh thu nên làm cho hệ số
DT/VCSH giảm 2,097 đơn vị và làm hệ số LN/VCSH giảm 0.006 đơn vị.
Nhận thấy, công ty đã đầu tư và sử dụng vốn không hiệu quả. Khả năng sinh lời của
vốn thấp.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XNK TỔNG HỢP SAO MAI
III.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
III.1.1. Ưu điểm
- Về bộ máy kế toán: Công ty TNHH Thương mại và XNK tổng hợp Sao Mai có bộ máy
kế toán gọi nhẹ, tổ chức quy củ, chứng từ sổ sách kế toán tạ công ty tương đối rõ ràng,
đáp ứng được các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán.
- Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thông
qua sử dụng phần mềm Misa. Hình thức này rất thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu
số liệu và dễ áp dụng kế toán máy.
- Về hạch toán kế toán: Công tác hạch toán nói chung đã phản ánh đúng thực trạng của
Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra. Đảm bảo sự thống nhất về
phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa kế các bộ phận liên quan.
III.1.2. Hạn chế
- Việc phân loại chi phí và kế toán chi phí hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế, vì
mỗi kế toán đều chuyên môn hóa một việc riêng nên nếu có nhân viên kế toán nào nghỉ
một thời gian thì sẽ rất khó để tìm người làm thay phù hợp làm cho công tác bán hàng
bị gián đoạn.
- Quá trình luân chuyển, kiểm tra và lưu chứng từ, hóa đơn chưa rõ ràng, còn nhiều hạn
chế. Công ty tiến hành mở chi tiết các tài khoản, tuy nhiên, việc mở chi tiết các tài
khoản chưa thực sự hợp lý nên mất nhiều thời gian trong quá trình hạch toán.
III.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị

III.2.1. Ưu điểm
Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ phân tích kinh tế bằng những chỉ tiêu, cách
thức phân tích hợp lý giúp đánh giá được chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc có thể đưa ra quyết định đúng hướng kinh doanh cho
doanh nghiệp.
III.2.2. Hạn chế
Các chỉ tiêu tài chính của công ty mới chỉ được so sánh giữa các năm mà chưa
được đối chiếu với các chỉ tiêu cùng loại của các công ty kinh doanh cùng ngành để
thấy được vị thế của công ty trong ngành kinh doanh của mình.
Kết quả phân tích thường chỉ mang tính đánh giá mà chưa đưa ra được biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khắc phục những hạn chế của doanh
nghiệp.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH thương mại
và XNH tổng hợp Sao Mai” Thuộc học phần “Kế toán tài chính”
Lý do chọn đề tài: Chi phí bán hàng có sự ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty, việc kiểm soát chi phí bán hàng của công ty còn gặp nhiều khó khăn vì thế sẽ
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng chi phí. Hiện tại công tác kế toán
chi phí bán hàng của công ty còn nhiều hạn chế, gây khó khăn cho công tác kế toán và
phân tích trong doanh nghiệp.
- Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại công ty TNHH
thương mại và XNK Sao Mai” Thuộc học phần “phân tích kinh tế”
Lý do chọn đề tài:
Khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa và phát triển đa dạng hóa sản
phẩm. VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Công ty TNHH thương mại và XNK Sao
Mai là công ty hoạt động thương mại là chủ yếu, tuy nhiên tình hình sử dụng vốn lưu
động của công ty chưa được hiệu quả.
KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu tổng
hợp Sao Mai em cũng đã học hỏi được nhiều kiến thức về kế toán thực tế, về vận dụng
những kiến thức đã học trên giảng đường vào công việc.
Trước hết cho phép em xin được chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng tài
chính của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tâp và đặc biệt là sự
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo Lương Thị Hồng Ngân đã giúp em rất nhiều
để hoàn thành bài báo cáo này.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, trong thời gian viết báo cáo thực
tập tổng hợp không thể tránh được sai sót, em kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy
cô, cũng như các anh chị trong phòng ban kế toán của công ty giúp đỡ em để em có thể
hoàn thiện bài báo cáo của mình giúp em nắm chắc hơn lý thuyết cũng như thực tiễn để
làm hành trang tốt khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Công ty TNHH TM & XNK
Tổng Hợp Sao Mai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Đỗ Kim Dung
Mã sinh viên : 11D150218
Lớp: 47D4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường: Đại học Thương Mại
Thời gian thực tập: từ ngày……tháng… năm… đến ngày……tháng… năm…
Nội dung thực tập: Thực tập tổng hợp
Nhận xét của kế toán trưởng công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp
Sao Mai về nội dung sinh viên thực tập:
− Về ý thức thái độ:
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
− Về số liệu khảo sát tại đơn vị:

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
− Hướng đề tài mà sinh viên lựa chọn có cần thiết và có thể thực hiện được tại đơn vị hay
không: ……………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm…
Xác nhận của đơn vị thực tập
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

×