Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Mục lục
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
1
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật "Thông tin Địa lý" (Geograpgic Information System) đã bắt đầu được sử
dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua, đây là một dạng ứng dụng
công nghệ tin học (Information Technology) nhằm mô tả thế giới thực (Real world) mà
loài người đang sống-tìm hiểu-khai thác. Với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS
ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lãnh vực nghiên cứu và quản lý, đặc biệt
trong quản lý và quy hoạch sử dụng-khai thác các nguồn tài nguyên một cách bền
vững và hợp lý.
Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm nhập sâu vào
nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong quá trình phát
triển khoa học. Hệ thống thông tin địa lý là một trong những ứng dụng rất có giá trị
của công nghệ tin học trong ngành địa lý, điều tra cơ bản, quy hoạch đô thị và cảnh
báo môi trường.
Kỹ thuật GIS đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập
niên qua, với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý.
Hệ thống thông tin địa lý là một kỹ thuật ứng dụng hệ thống vi tính số hoá, xuất hiện
trong những năm 1960 cho đến nay công nghệ này được biết đến như là một kỹ thuật
toàn cầu. Trong sự phát triển của đất nước ta hiện nay, việc tổ chức quản lý thông tin
địa lý một cách tổng thể có thể đóng góp không nhỏ vào việc sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn tài nguyên của đất nước.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Tân, chúng em đã hoàn
thành xong đề tài: “Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm”, xong kiến thức còn nhiều hạn chế, kính mong các thầy (cô) giáo góp ý để
đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên:
Đặng Thanh Tùng
Nguyễn Thị Thanh Thủy
Nguyễn Văn Dũng
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
2
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
1.1 Lý do chọn đề tài:
Ngày nay động lực chính thúc đẩy sự phát triển của thế giới chính là tốc độ sáng tạo.
Khoảng cách giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế ngày càng được rút ngắn đến mức mà
mỗi công nghệ mới ra đời đều được triển khai ứng dụng một cách nhanh chóng.
Công nghệ thông tin được triển khai ứng dụng vào mọi lĩnh vực và làm thay đổi sâu
rộng tới đời sống xã hội. Chính sự kết hợp của công nghệ thông tin và các lĩnh vực
khác đã tạo ra nhiều giải pháp và công nghệ. Những công nghệ mới như ArcGIS
Server, ArcIMS đã mang lại cho người dùng những trải nghiệm tuyệt vời. Biến một
công nghệ phức tạp trở thành một ứng dụng thân thiết mà người dùng có thể đơn giản
lướt web để tìm kiếm thông tin địa lý mình cần.
Từ nhu cầu và lợi ích của bản thân, việc tìm kiếm các chợ quanh khu vực mình học tập
và sinh sống là điều cần thiết, giúp người dùng có thể giảm tối thiểu thời gian tìm kiếm
cũng như cập nhật thông tin về một địa điểm chợ nào đó. Do vậy, nhóm đã thảo luận
và quyết định chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm.”
Người dùng có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhưng với những người lập trình lại
không đơn giản như vậy. Để có được một sản phẩm thân thiện với người sử dụng, họ
phải tìm kiếm thông tin, số hóa bản đồ, xử lý dữ liệu, biên tập bản đồ, đưa lên trang
web. Đó là những việc đòi hỏi sự phức tạp và nhiều thời gian mà một cá nhân không
thể hoàn thành được. Do đó, chúng ta cần phải biết kết hợp, làm việc theo nhóm. Một
yêu cầu được đặt ra là: làm thế nào để kết hợp với nhau để hoàn thành công việc. Để
trả lời cho câu hỏi đó, một công nghệ mới đã ra đời. Công nghệ mà tôi muốn đề cập
đến chính là một công cụ mang tính ứng dụng cao và phát triển mạnh, đó là ARCGIS.
Phạm vi của đề tài
Đề tài “Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện trên địa bàn quận Hoàn Kiếm”
chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu phần mềm ArcGis để cài đặt trên môi trường
Desktop và mạng LAN đồng thời ứng dụng để xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ các
bệnh viện trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ GIS, chuẩn CSDL. Đồng thời tìm hiểu
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm ArcGis. Từ đó tiến hành cài đặt, chạy chương
trình.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
3
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
1.2 Khảo sát hiện trạng.
Sau một thời gian khảo sát thực tế, thu tập và tìm kiếm thông tin tại các bệnh viện trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, nhóm đã thu được những kết quả như sau:
1.2.1 Viện Răng hàm mặt Quốc Gia
-Tên viện: Viện Răng hàm mặt Quốc Gia
-Tên đường: Phố Tràng Thi
-Tên phường: Hàng Bông
Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia được thành lập theo Quyết định số 670/TTg-QĐ ngày
28/4/2006 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội mà tiền thân là
Ban nha khoa Bệnh viện Phủ Doãn. Ban nha khoa được thành lập từ năm 1939, là cơ sở
nha khoa đầu tiên của 3 nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Campuchia. Ngày 12-11-2009,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1874/QĐ-TTg ban hành danh sách các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Theo quyết định này của Thủ tướng, Viện Răng Hàm
Mặt Quốc gia được đổi tên thành Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh tuyến sau cùng về Răng Hàm Mặt, và đồng thời là
trung tâm nghiên cứu khoa học và cơ sở đào tạo cán bộ RHM ở các bậc đại học và sau đại
học.
1.2.2 Bệnh viện K
-Tên viện: Bệnh viện K
-Tên đường: Quán Sứ
-Tên phường: Hàng Bông
-Bệnh viện K là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống ung thư. Được
thành lập dựa trên cơ sở của Viện Radium Đông Dương - Một đơn vị phòng chống ung
thư lâu đời nhất trong khu vực (từ 1923), Bệnh viện K có bề dầy truyền thống và kinh
nghiệm về nghiên cứu và phòng chống ung thư.
Bệnh viện K là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống ung thư.
Được thành lập dựa trên cơ sở của Viện Radium Đông Dương - Một đơn vị phòng
chống ung thư lâu đời nhất trong khu vực (từ 1923), Bệnh viện K có bề dầy truyền
thống và kinh nghiệm về nghiên cứu và phòng chống ung thư.
Bệnh viện được Bộ Y tế giao với chức năng nhiệm vụ:
1. Cung cấp các dịch vụ khám, chữa các bệnh thuộc chuyên khoa ung bướu chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên phạm vi cả nước.
2. Tư vấn cho Bộ Y tế trong việc xây dựng các chủ trương chính sách về phòng chống
bệnh ung thư.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
4
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
3. Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về phòng chống ung thư:
* Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới phòng chống ung thư trong cả nước.
* Hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh, phát hiện sớm
và nghiên cứu dịch tễ học về ung thư cho tuyến tỉnh và khu vực.
4. Đào tạo cán bộ:
* Phối hợp với các trường đại học y khoa, tham gia đào tạo cán bộ chuyên môn ngành
ung bướu: Chuyên khoa sơ bộ, chuyên khoa cấp I, II, thạc sỹ, tiến sỹ.
* Tham gia bồi dưỡng và đào tạo cán bộ cho tuyến dưới về các lĩnh vực: Chẩn đoán,
điều trị, phòng bệnh và chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng cho các đơn vị phòng chống
ung thư trong cả nước.
5. Nghiên cứu khoa học :
* Nghiên cứu ứng dụng những hiểu biết hiện đại và kinh nghiệm phòng chống ung thư
của các nước vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
* Nghiên cứu dịch tễ học về tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam, các yếu tố nguy cơ
gây bệnh , nhất là đối với các ung thư đặc thù phổ biến ở Việt Nam.
* Nghiên cứu áp dụng các biện pháp sàng lọc có hiệu quả một số ung thư phổ biến ở
Việt Nam.
* Nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị các bệnh ung thư. 6. Phòng bệnh :
* Xây dựng các chương trình giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh ung thư.
* Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để đưa các thông tin giáo dục sức
khoẻ về phòng chống ung thư tới người dân.
* Nghiên cứu ứng dụng các hình thức truyền thông thích hợp về phòng chống ung thư,
phù hợp với trình độ và hiểu biết của người dân.
6. Hợp tác quốc tế: Phát triển hợp tác quốc tế với các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ và các cá nhân về nghiên cứu bệnh ung thư và tranh thủ sự viện trợ về trang
thiết bị và đào tạo cán bộ chuyên ngành ung bướu.
Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn giàu kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản tại
các viện nghiên cứu và trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước. Biên chế hiên
nay của bệnh viện là 518 cán bộ trong đó có 2 phó giáo sư; 7 tiến sỹ; 20 thạc sỹ; 148
bác sỹ (trong đó bác sỹ chuyên khoa I và II là 28 người); 6 dược sỹ; 27 cử nhân các
ngành khác; 158 kỹ thuật viên y tế và y sỹ.
Bệnh viện có hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều
trị ung thư vào loại hiện đại nhất trong cả nước, đặc biệt có ưu thế trong chẩn đoán mô
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
5
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
bệnh học ung thư - phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất trong ung thư và có đủ
mọi phương tiện và thiết bị thực hiện trọn gói các phác đồ điều trị đa mô thức của hầu
hết các loại ung thư
1.2.3 Bệnh viện Việt Đức
- Tên viện: Bệnh viện Việt Đức
- Tên đường: Phủ Doãn
- Tên phường: Hàng Bông
- Bệnh Viện Việt Đức
Ngày 7-1-1902, toàn quyền Paul Doumer ký sắc lệnh thành lập Trường Đại Học Y Hà
Nội và hai năm sau, bệnh viện thực hành của trường được xây dựng với tên gọi là Nhà
thương bản xứ (1904) rồi theo quá trình thời gian, bệnh viện mang các tên gọi khác
nhau qua từng giai đoạn phát triển của đất nước: Nhà thương bảo hộ (1906), Bệnh viện
Yersin (1943), Bệnh viện Phủ Doãn (1954), Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CHDC
Đức (1958-1991) và Bệnh viện Việt Đức (hiện nay).
Là cái nôi của ngành ngoại khoa Việt Nam, là một trung tâm phẫu thuật lớn nhất của
cả nước, bệnh viện Việt-Đức gắn liền với tên tuổi nhà phẫu thuật nổi tiếng Tôn Thất
Tùng cùng phương pháp mổ gan Việt Nam mang tên ông, đã được phổ biến rộng rãi
trên thế giới trong gần 4 thập kỷ qua.
Ngày nay, với 500 giường bệnh chuyên về Ngoại khoa, 18 phòng mổ thuộc các chuyên
ngành sâu về phẫu thuật được trang bị hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến:
phẫu thuật Thần kinh Sọ não, phẫu thuật Tim mạch, phẫu thuật Gan mật, phẫu thuật
Tiêu hoá, phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình, phẫu thuật Tiết niệu, phẫu thuật Nhi
khoa, phẫu thuật cấp cứu và phẫu thuật các bệnh nhân nhiễm khuẩn v.v Cùng với đội
ngũ các Giáo sư, Tiến sỹ, các chuyên gia phẫu thuật và kỹ thuật viên được đào tạo cơ
bản ở trong và ngoài nước, bệnh viện đang phát huy truyền thống của cơ sở chuyên
khoa đầu ngành trong các lĩnh vực: triển khai và phổ biến các kỹ thuật ngoại khoa, đào
tạo các bác sỹ phẫu thuật, các bác sỹ gây mê hồi sức Triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ, đặc biệt là mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều nước
và nhiều tổ chức phi chính phủ ở các châu lục khác nhau trên lĩnh vực Ngoại
khoa.Nhằm xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình điều trị, bệnh viện đã hoàn thiện
Khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu (1C), bao gồm hai phòng mổ, một phòng khám trang bị
đầy đủ hệ thống xét nghiệm hiện đại với 47 giường bố trí trong các phòng riêng biệt
đầy đủ tiện nghi khép kín.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
6
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Để đáp ứng phần nào nhu cầu đào tạo và cập nhật thông tin về các hoạt động của một
bệnh viện chuyên khoa phẫu thuật lớn trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân của
ngành y tế Việt Nam, qua mạng Internet, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với bạn
đọc một số hoạt động chính của Bệnh viện Việt Đức - Hà Nội và hy vọng dịch vụ
thông tin này bước đầu đáp ứng phần nào sự quan tâm của bạn đọc trong và ngoài
nước.
1.2.4 Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
- Tên viện: Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
- Tên đường: Tràng Thi
- Tên phường: Hàng Bông
- Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương
Theo quyết định số 88/CP ngày 14/5/1966 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh; quyết định số 2212/QĐ – BYT ngày 18/6/2003 về
việc đổi tên Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh thành Bệnh viện Phụ sản Trung ương và
quyết định số 687/QĐ-BYT ngày 18/3/2005 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
Điều lệ và hoạt động của Bệnh viện Phụ sản Trung ương,
Bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ sau:
A/. Chức năng: Khám, cấp cứu, điều trị, phòng bệnh về chuyên ngành phụ sản cho
người bệnh tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ chuyên ngành phụ
sản; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.
B/. Nhiệm vụ:
1- Khám, cấp cứu, điều trị chuyên khoa phụ sản cho người bệnh ở tuyến cao nhất.
- Tiếp nhận khám, cấp cứu, điều trị cho mọi trường hợp người bệnh (kể cả người nước
ngoài) của chuyên khoa phụ sản, sơ sinh, điều hoà sinh sản vượt quá khả năng điều trị
của tuyến dưới.
- Tham gia giám định y khoa, giám định pháp y khi có yêu cầu và tổ chức tư vấn,
truyền thong giáo dục sức khoẻ sinh sản.
2- Nghiên cứu khoa học.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
7
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
- Nghiên cứu cơ bản về sức khoẻ sinh sản và mô hình bệnh tật của phụ nữ lứa tuổi sinh
đẻ và trẻ sơ sinh; chủ động đề xuất phương hướng, chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh
sản và các giải pháp thực hiện cho Bộ Y tế về chuyên ngành phụ sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị,
phòng bệnh cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ.
- Nghiên cứu nội dung giáo dục về sức khoẻ cho phụ nữ (nhất là trong lĩnh vực sinh
sản) và phối hợp với các chuyên ngành khác trong việc triển khai nghiên cứu các đề tài
khoa học có liên quan.
3- Đào tạo các bộ chuyên ngành Phụ sản.
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo nhân lực y tế chuyên ngành Phụ sản, sơ sinh,
điều hoà sinh sản ở bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học.
- Tham gia giảng dạy, đào tạo trung học y tế, đại học và sau đại học ở trong nước và
nước ngoài.
- Tổ chức các lớp đào tạo lại và cập nhật kiến thức sản phụ khoa cho cán bộ Bệnh viện
và cán bộ tuyến dưới.
- Phối hợp với các cơ sở đạo tạo biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu theo chương
trình đào tạo của Bệnh viện.
4- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.
- Tham mưu cho Bộ Y tế trong việc chỉ đạo mạng lưới chuyên môn, kỹ thuật về
chuyên ngành phụ sản trong phạm vi toàn quốc và trong xây dựng phác đồ điều trị các
bệnh thường gặp ở phụ nữ và trẻ sơ sinh sớm.
- Đề xuất và tham mưu cho Bộ Y tế trong việc xây dựng, cung cố, nâng cao chất lượng
hệ thống chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong cả nước.
- Tham mưu chỉ đạo việc thực hiện các chương trình y tế Quốc gia; theo dõi, giám sát
các hoạt động của mạng lưới sức khoẻ sinh sản và giúp đỡ tuyến dưới nâng cao chất
lượng trong cấp cứu, chẩn đoán và điều trị các bệnh chuyên khoa thường gặp ở địa
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
8
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
phương.
5- Phòng bệnh.
- Tư vấn cho người bệnh và người nhà bệnh nhân cách phòng tránh những bệnh phụ
khoa thong thường, viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục, các bệnh lý thường
gặp trong khi mang thai và sau khi sinh, phòng lây chéo trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh (đặc biệt các bệnh lý lien quan tới
phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và trẻ sơ sinh sớm); xây dựng nội dung, hình thức và tổ chức
giáo dục tuyên truyền về bảo vệ sức khoẻ sinh sản qua các phương tiện thông tin đại
chúng cùng các kênh thông tin khác.
6- Quản lý bệnh viện.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng hiệu quả, đúng quy định pháp luật các nguồn
lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế của Bệnh viện.
7- Hợp tác Quốc tế.
- Tích cực, chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư và thiết lập môia quan hệ hợp tác
về khám chữa bệnh, nghiên cứu khao học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và
xây dựng cơ bản với các nước, các tổ chức quốc tế để xây dựng Bệnh viện ngày càng
phát triển.
- Tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo, lớp học quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi
Bệnh viện quản lý theo quy định; xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương
trình hợp tác quốc tế với Bệnh viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước
ngoài và nhận chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi
kinh nghiệm, học tập tại Bệnh viện.
1.2.5 Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba
- Tên chợ: Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba
- Tên đường: Hai Bà Trưng
- Tên phường: Tràng Tiền
- Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba được quyết định thành lập ngày 18/6/1969 trên cơ sở sát
nhập bệnh viện Bích Câu (92 Trần Hưng Đạo), phòng khám tai mũi họng Trần Quốc
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
9
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Toản và khoa răng phố Hàng Bông. Cơ sở lúc ban đầu gồm khu bệnh viện 92 Trần
Hưng Đạo (cơ sở cũ của bệnh viện tư nhân Đặng Vũ Lạc) và khu 37 Hai Bà Trưng
(một phần của tu viện Saint Marie), lúc đầu là bệnh viện đa khoa lớn nhất thủ đô với
450 giường bệnh. Những năm đầu từ 1970 – 1973 BV được nhiều đoàn chuyên gia Cu
Ba sang giúp đỡ phát triển chuyên môn cho các chuyên khoa.
Năm 1992 có quyết định tách bệnh viện, tất cả khối Nội khoa ở 92 Trần Hưng Đạo
chuyển về bệnh viện Thanh Nhàn và khoa Nhi chuyển sang bệnh viện Saint Paul. Bệnh
viện chỉ còn là 1 bệnh viện chuyên khoa Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Phẫu thuật tạo
hình và các chuyên khoa nhỏ như Nội, Nhi, Đông Y để phục vụ cho đối tượng BHYT
tại quận Hoàn Kiếm và bệnh viện vẫn giữ nguyên tên gọi là bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba từ đó đến nay.
Khoa Răng hàm mặt và Tai mũi họng là những chuyên khoa đầu ngành của y tế thủ đô
từ những ngày đầu thành lập với nhiều thế hệ thầy thuốc tài năng mà nhiều người từ
đây ra đi đã trở thành những người lãnh đạo của ngành như GS Trần Văn Trường
nguyên PGĐ bệnh viện, chủ nhiệm khoa RHM bệnh viện.
Hiện nay bệnh viện Việt Nam - Cu Ba với các chuyên khoa lớn như Tai mũi họng,
Răng hàm mặt – Phẫu thuật tạo hình đã là 1 đơn vị xuất sắc của ngành y tế thủ đô với
nhiều kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện đại. Khoa Gây mê hồi sức với 10 bàn mổ được
trang bị đầy đủ hệ thống đèn ánh sáng lạnh Dragger, 07 máy gây mê kèm thở Fabius
và đầy đủ hệ thống monitoring theo dõi người bệnh, 02 kính hiển vi phẫu thuật hiện
đại Zeiss OPNI MDU, 07 dao điện, các hệ thống khoan cắt xương Stryker, hệ thống
nội soi phế quản để có thể đặt NKQ cho những trường hợp khít hẹp, hệ thống nội soi
Tai mũi họng
Khoa Răng hàm mặt với nhiều ghế máy mới hiện đại điều khiển cảm ứng và hệ thống
camera nội soi trong miệng cho từng máy (intra-oral camera), các hệ thống điều trị tủy
bằng Profile và protaper, hệ thống máy khoan cấy ghép Implant và các hệ thống máy
chụp panorama chụp toàn cảnh xương hàm, đặc biệt hệ thống 3D tích hợp 3 trong 1
các chức năng của CT+ Cephalo + Panorama lần đầu tiên có mặt tại một BV công ở
Việt Nam. Khoa Tai mũi họng với nhiều máy nội soi xoang, các bộ dụng cụ soi ống
cứng, ống mềm, các máy đo thính lực và nhĩ lượng hiện đại Khoa xét nghiệm với các
hệ thống máy sinh hóa, huyết học tự động
Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ đầy tài năng được đào tạo trong nước và
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
10
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
nước ngoài (23 bác sĩ được đào tạo dài hạn, ngắn hạn tại Mỹ, Pháp, Canada, Thụy
Điển, Nga, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan) cùng nhiều kỹ thuật cao
đã được triển khai có hiệu quả như:
- Hàm khung, hàm nhựa dẻo Biosoft, cầu chụp sứ kim loại và không kim loại (sứ toàn
phần). Cấy ghép Implant, nắn chỉnh nha tháo lắp và nắn chỉnh nha cố định, đặc biệt
đang triển khai kỹ thuật nắn chỉnh nha mặt trong lưỡi (lingual brackets). Điều trị tủy
một lần bằng Protaper.
- Phẫu thuật cắt đẩy xương hàm điều trị biến dạng xương hàm (Osteotomy). Kỹ thuật
vi phẫu đã trở thành thường quy với việc sử dụng các vạt tự do có cuống mạch nuôi
trong điều trị các tổn thương vùng hàm mặt. Điều trị các chấn thương vùng hàm mặt
bằng các loại nẹp vít như nẹp Titanium, nẹp vít xuyên ép và nẹp vít tự tiêu. Bắt đầu
triển khai kỹ thuật giãn xương hàm (Osteodistraction) điều trị các biến dạng xương
hàm.
- Nội soi Tai mũi họng đã trở thành kỹ thuật thường quy và vá nhĩ đường trong tai qua
nội soi và đặt ống Diapolo trong viêm tai giữa thanh dịch đã trở thành các thủ thuật
thường quy. Hiện nay khoa Tai mũi họng đang triển khai phẫu thuật tái tạo chuỗi
xương con trong việc phục hồi chức năng nghe.
Đặc biệt bệnh viện có quan hệ tốt với các tổ chức quốc tế như Operation Smile (Phẫu
thuật nụ cười), Smile Train, REI, và bệnh viện Việt Nam- Cu Ba đã trở thành một
trong những đơn vị thực hiện phẫu thuật nhân đạo cho trẻ em khuyết tật môi vòm
miệng nhiều nhất cả nước. Không chỉ tiến hành mổ tại chỗ, bệnh viện còn cử các đoàn
phẫu thuật đi mổ tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung, miền Nam và hỗ trợ cho các bạn
Lào. Với những phẫu thuật viên có trình độ quốc tế, bệnh viện còn cử các bác sĩ đi mổ
cùng các đoàn quốc tế ở Trung Quốc, Kenya, Ấn Độ, Ai Cập cũng như trên tàu chiến
quân y Mercy của Mỹ tại Campuchia
1.2.6 Trung tâm Mắt Hà Nội
- Tên viện: Trung tâm Mắt Hà Nội
- Tên đường: Hai Bà Trưng
- Tên phường: Tràng Tiền
1.3 Mục đích và kết quả đạt được
-Áp dụng những kiến thức đã học được trong môn: “Hệ thống thông tin địa lý” xây dựng
được bản đồ thông tin các bệnh viện quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) từ dữ liệu ảnh bản đồ
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
11
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
đường đi có sẵn, có chức năng tra cứu các chợ theo đường hoặc theo phường, tìm kiếm
thông tin của các bệnh viện.
-Sử dụng các công cụ, chức năng của phần mềm ArcGis xây dựng được bản đồ quận Hoàn
Kiếm với các lớp dữ liệu và thông tin các chợ.
1.4 Tổng quan về ArcGis
1.4.1 Định nghĩa về Gis
Định nghĩa GIS:
-G: Geographic - dữ liệu không gian thể hiện vị trí, hình dạng (điểm, đường, vùng)
-I : Information - thuộc tính, không thể hiện vị trí (như mô tả bằng văn bản, số,
tên )
-S: System - Sự liên kết bên trong giữa các thành phần khác nhau (phần cứng,
phần mềm)
-Là một tập hợp của các phần cứng, phần mềm máy tính cùng với các thông tin địa
lý (mô tả không gian). Tập hợp này được thiết kế để có thể thu thập, lưu trữ, cập
nhật, thao tác, phân tích, thể hiện tất cả các hình thức thông tin mang tính không
gian
-GIS là một hệ thống máy tính có khả năng lưu trữ và sử dụng dữ liệu mô tả các vị
trí (nơi) trên bề mặt trái đất, lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực
trên Trái đất.
-Một hệ thống được gọi là GIS nếu nó có các công cụ hỗ trợ cho việc thao tác với
dữ liệu không gian - Cơ sở dữ liệu GIS là sự tổng hợp có cấu trúc các dữ liệu số
hóa không gian vàphi không gian về các đối tượng bản đồ, mối liên hệ giữa các
đối tượng không gian và các tính chất của một vùng của đối tượngCông nghệ GIS
kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường và các phép phân tích thống kê,
phân tích không gian. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông
tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác
nhaunhư phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược.GIS
đang có bước chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu sang hướng tri thức.Tóm lại,
hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong
việc vẽ bản đồ, phân tích các vật thể, hiện tượng tồn tại trên trái đất. Công nghệ
GIS tổng hợp các chức năng chung về quản lý dữ liệu như hỏiđáp và phân tích
thống kê với sự thể hiện trực quan và phân tích các vật thể hiện tượng không gian
trong bản đồ. Sự khác biệt giữa GIS và các hệ thống thông tin thông thường là tính
ứng dụng của nó rất rộng trong việc giải thích hiện tượng, dự báo và qui hoạch
chiến lược.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
12
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
1.4.2 Chức năng của Gis
a. Nhập dữ liệu: Dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải được
chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang các file
dữ liệu dạng số được gọi là quá trình số hóa.
b. Thao tác dữ liệu:
- Có những trường hợp các dạng dữ liệu đồi hỏi được chuyển dạng và thao tác theo
một số cách để có thể tương thích với một hệ thống nhất định.
Ví dụ, các thông tin địa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau, hệ
thống đường phố được chi tiết hóa trong file về giao thông, kém chi tiết hơn trong file
điều tra dân số. Trước khi các thông tin này được kết hợp với nhau, chúng phải được
chuyển về cùng một tỷ lệ (mức chính xác hoặc mức chi tiết). Đây có thể chỉ là sự
chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho yêu cầu phân tích. Công
nghệ GIS cung cấp nhiều công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian và cho loại
bỏ dữ liệu không cần thiết.
c. Quản lí dữ liệu:
Đối với những dự án GIS nhỏ, có thể lưu các thông tin địa lý dưới dạng file đơn giản.
Tuy nhiên, khi kích cỡ dữ liệu trở nên lớn hơn và số lượng người dùng cũng nhiều lên,
thì cách tốt nhất là sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) để giúp cho việc lưu trữ,
tổ chức và quản lý thông tin. SQL, Access, Exel,…
d. Hỏi đáp và phân tích:
Một khi đã có một hệ GIS lưu trữ các thông tin địa lý, có thể bắt đầu hỏi các câu đơn
giản như:
Ai là chủ mảnh đất ở góc phố?
Hai vị trí cách nhau bao xa?
Vùng đất dành cho hoạt động công nghiệp ở đâu?
Và các câu hỏi phân tích như:
Tất cả các vị trí thích hợp cho xây dựng các tòa nhà mới nằm ở đâu?
Kiểu đất ưu thế cho rừng sồi là gì?
Nếu xây dựng một đường quốc lộ mới ở đây, giao thông sẽ chịu ảnh hưởng như thế
nào?
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
13
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
e. Hiển thị:
Kết quả: bản đồ hoặc biểu đồ, biểu bảng…
Biểu đồ khá hiệu quả trong lưu trữ và trao đổi thông tin địa lý. GIS cung cấp nhiều
công cụ mới và thú vị để mở rộng tính nghệ thuật và khoa học của ngành bản đồ. Bản
đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và
những dữ liệu khác (đa phương tiện).
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
14
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH, TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS
2.1 GIỚI THIỆU VỀ ARCGIS
2.1.1 Khái niệm ArcGis
• Khái niệm:
Là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn diện từ thu thập,
chỉnh sửa, phân tích và phân phối thông tin trên mạng Internet tới các cấp độ khác
nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL của các doanh nghiệp.
Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp
mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng
của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ
(ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị
di động (ArcPAD)… và có khả năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của
nhiều hãng khác nhau.
Arcgis là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI). Có thể nói
đây là một phần mềm về Gis hoàn thiện nhất. Arcgis cho phép người dùng sử dụng
thực hiện những chức năng của Gis ở bất cứ nơi nào họ muốn: trên màn hình, máy chủ,
trên web, trên các field… Phần mềm Arcgis bao gồm 3 ứng dụng chính như sau:
-ArcMap
ArcMap để xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ
+ Tạo các bản đồ từ rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau
+ Truy vấn dữ liệu không gian để tìm kiếm và hiểu mối liên hệ giữa các đối tượng
không gian
+ Tạo các biểu đồ
+ Hiển thị trang in ấn
-ArcCatolog
ArcCatolog: Dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý
+ Tạo mới một cơ sở dữ liệu
+ Explore và tìm kiếm dữ liệu
+ Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
15
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
-ArcToolbox: cung cấp các công cụ để xử lý, xuất-nhập các dữ liệu từ các định dạng khác
như Mapinfo, MicroStation, AutoCad…
Chức năng của ArcGis
ArcGIS Desktop (với phiên bản mới nhất là ArcGIS 10) bao gồm những công cụ rất
mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên một hệ thống thông tin
địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:
• Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu thuộc
tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác nhau thậm chí cả những dữ
liệu lấy từ Internet;
• Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều
cách khác nhau;
• Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính;
• Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày chuyên nghiệp.
2.2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm các bộ
dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình ảnh tĩnh hay động, …. Cấu
trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa trên lý thuyết toán học. Cơ sở dữ liệu
phản ánh trung thực thế giới dữ liệu hiện thực khách quan. Cơ sở dữliệu đã có ảnh
hưởng rất lớn đến việc sử dụng máy tính. Có thể nói rằng cơ sở dữliệu đóng vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực có sử dụng máy tính như giáo dục, thương mại, kỹ nghệ,
khoa học, thư viện, …. Thuật ngữ cơ sở dữ liệu trở thành một thuật ngữ phổ dụng. Cơ
sở dữ liệu được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu hoặc bằng các
chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cứu, sửa đổi, bổ sung hay loại bỏ dữ
liệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng quan trọng và phổ
biến nhất của dịch vụ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management
System - DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến lược truy cập cơ sở dữ liệu, là phần
chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ
rất quan trọng như một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có
thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu
diễn dữ liệu trong máy.
Đối tượng nghiên cứu của cơ sở dữ liệu là các thực thể và mối quan hệ giữa các thực
thể. Thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng khác nhau về căn bản.
Mối quan hệ giữa các thực thể cũng là một loại thực thể đặc biệt.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
16
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Một cơ sở dữ liệu có thể phân thành các mức khác nhau. Mô hình kiến trúc 3 lớp của cơ
sở dữ liệu được phân thành: mức trong, mức mô hình dữ liệu (mức quan niệm) và mức
ngoài. Giữa các mức tồn tại các ánh xạ quan niệm trong và ánh xạ quan niệm ngoài.
Trung tâm của hệ thống là mức quan niệm, tức là mức mô hình dữ liệu. Tập hợp các
thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tại một thời điểm cụ thể được gọi là một thể
hiện của cơ sở dữ liệu. Bản thiết kế tổng thể của cơ sở dữ liệu được gọi lược đồ cơ sở
dữ liệu.
Mô hình cơ sở dữ liệu sẽ làm nền tảng cho cấu trúc của một cơ sở dữ liệu, nghĩa là
liên quan đến phương pháp tổ chức dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu khái niệm hoặc liên
quan đến cấu trúc logic của dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. Trong đó, những mô hình
cơ sở dữ liệu này thường thông qua mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, và cơ sở
dữ liệu quan hệ. Có 4 loại mô hình cơ sở dữ liệu:
- Mô hình phân cấp (Hierarchical Model)
- Mô hình mạng (Network Model)
- Mô hình quan hệ (Relationship Model)
- Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship Model)
- Mô hình hướng đối tượng (Object Oriented Model)
Cơ sở dữ liệu hiện nay được xây dựng theo các chuẩn, với từng ngành có những chuẩn
cơ sở dữ liệu khác nhau. Chuẩn thông tin địa lý là hệ thống các tiêu chuẩn về cách thức,
qui định cách mô tả, biểu thị, cách xây dựng cơ sở dữ liệu từ nhận thức thế giới thực
đến cơ sở dữ liệu địa lý được lưu trữ theo cấu trúc, khuôn dạng nào đó. Các thành phần
trong cơ sở dữ liệu và các phần tử trong mô hình, tất cả các yếu tố này đều được qui
định theo các chuẩn thống nhất. Chuẩn thông tin địa lý GIS được chia ra làm 2 loại:
- Chuẩn thông tin địa lý cơ sở
- Chuẩn thông tin địa lý ứng dụng
Các chuẩn được thực hiện trong cơ sở dữ liệu (về cơ bản tuân theo chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thông tin địa lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành):
- Chuẩn thuật ngữ
- Chuẩn về tham chiếu không gian
- Chuẩn về mô hình cấu trúc dữ liệu
- Chuẩn về phân loại đối tượng
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
17
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
- Chuẩn về thể hiện trình bày
- Chuẩn về Metadata
- Chuẩn mã hóa và trao đổi dữ liệu
Mỗi mô hình cơ sở dữ liệu đều có cấu trúc và kiểu dữ liệu riêng tủy thuộc vào yêu cầu
của mô hình. Cấu trúc dữ liệu: tập hợp các biến có thể thuộc một hoặc vài kiểu dữ liệu
khác nhau được nối kết với nhau tạo thành những phần tử. Các phần tử này chính
là thành phần cơ bản xây dựng nên cấu trúc dữ liệu. Kiểu dữ liệu (data type): kiểu dữ
liệu của một biến là tập hợp các giá trị mà biến đó có thể nhận.
Như chúng ta đã biết, cơ sở dữ liệu chiếm khoảng 70% giá trị của hệ thông tin địa lí,
hay nói cách khác cơ sở dữ liệu chính là “linh hồn” của hệ thông tin địa lí. Cơ sở dữ liệu
của hệ thông tin địa lí là tập hợp dữ liệu có liên quan với nhau được lưu trữ dưới dạng
số. Vì cơ sở dữ liệu của hệ thống có mối liên quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt
trái đất nên nó bao gồm hai nhóm là cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc
tính. Mỗi loại có những đặc điểm riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu trữ số liệu,
hiệu quả, xử lý và hiển thị.
- Cơ sở dữ liệu không gian là cơ sở dữ liệu có chứa trong nó những thông tin về định vị
của đối tượng. Nó là những dữ liệu phản ánh, thể hiện những đối tượng có kích thước
vật lý nhất định. Nếu là những cơ sở dữ liệu không gian địa lý thì đó là những dữ liệu
phản ánh những đối tượng có trên bề mặt hoặc ở trong vỏ quả đất.
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính hay còn gọi là cơ sở dữ liệu phi không gian là cơsở dữ liệu
phản ánh tính chất của các đối tượng khác nhau. Dữ liệu thuộc tính được sắp xếp theo
hàng và cột, mỗi hàng bao gồm nhiều loại thông tin về một đối tượng nào đó như tên,
diện tích …. Mỗi loại thông tin khác nhau này gọi là một trường, mỗi trường được sắp
xếp tương ứng với một cột.
2.3 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN ĐỊA LÝ
Trong những năm gần đây, hai xu hướng nổi bật đã tác động sâu sắc và làm thay đổi việc
lưu trữ và quản lý dữ liệu GIS. Đó là dung lượng lưu trữ dữ liệu mở rộng nhanh chóng
và đang tiếp tục tăng lên một cách đáng kể. Thứ hai là việc ứng dụng các cơ sở dữ
liệu GIS phân tán ngày một tăng. Cơ sở dữ liệu phân tán là nguồn dữ liệu cho
những người sử dụng có thể truy cập tới các vị trí lưu trữ thông qua mạng. Nguyên
nhân chính cho việc nghiên cứu, ra đời cách lưu trữ và quản lý dữ liệu mới là nhằm đem
lại cho người sử dụng một hệ thống quản lý dữ liệu hiệu quả nhất. Chính vì vậy, phần
mềm ArcGIS đã thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu GIS Geodatabase nhằm cung cấp các
công cụ dùng để triển khai xây dựng và quản lý một hệ thông tin địa lý thông minh.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
18
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Quan điểm thiết kế các ứng dụng GIS sử dụng công nghệ ESRI ngày nay là đưa toàn
bộ các dữ liệu không gian (bao gồm cả dữ liệu đồ họa và thuộc tính, các quan hệ )
vào một cơ sở dữ liệu Geodatabase. Việc thiết kế Geodatabase là thiết kế lược đồ lớp
(Class Diagram).
Geodatabase là một cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu thuộc tính, dữ liệu không gian và quan hệ
tồn tại giữa chúng. Có thể nói Geodatabase còn là một cơ sở dữ liệu địa lý hướng đối
tượng và được quản lý thông qua một chuẩn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Vì vây, các thực
thi trên đối tượng trong Geodatabase chính là các luật chuẩn hóa, liên kết và quan hệ
topology.
Geodatabase trong ArcGIS
Có hai mô hình Geodatabase: Mô hình Geodatabase một người dùng (Personal
Geodatabase) và mô hình Geodatabase nhiều người dùng (Enterprise Geodatabase).
Geodatabse là một tập lưu trữ dữ liệu địa lý. Tất cả các thành phần trong
Geodatabase được quản lý trong các bảng DBMS chuẩn và sử dụng kiểu dữ liệu SQL
chuẩn. Nó có các thành phần cơ bản:
Thành phần trong
Geodatabase
Biểu tượng Mô tả
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
19
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Tập dữ liệu đối tượng
địa lý (Feature Dataset)
Là một tập chứa các feature
class, các
topology và các đối tượng
mạng liên kết có
cùng tham chiếu không
gian
Lớp đối tượng
(Feature Class)
Là một bảng chứa một
trường “shape” xác
định dạng hình học điểm,
đường, vùng cho
các đối tượng địa lý. Mỗi
hàng là một đối
tượng địa lý
Bảng (Table) Là một tập các hàng với
các trường giống
nhau. Các lớp đối tượng địa
lý là các bảng
được xác định với trường
“shape”
Lớp quan hệ
(Relationship class)
Là lớp liên kết đối tượng
trọng một lớp đối
tượng địa lý với đối tượng
trong một lớp đối
tượng địa lý khác. Thông
thường, các lớp
quan hệ có các trường do
người sử dụng định
nghĩa
Topology (Topology) Bao gồm các luật thống
nhất về hình học
giữa các đối tượng địa lý
Mạng hình học
(Geometric network)
Bao gồm các luật cho phép
quan rlys kết nối
giữa các đối tượng địa lý
Tập dữ liệu đo đạc
(Survey dataset)
Chứa các phép đo được sử
dụng trong việc
tính toán tọa độ hình học
đối tượng địa lý
trong các lớp đối tượng địa
lý được đo đạc
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
20
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Tập dữ liệu Raster
(Raster dataset)
Là một tập dữ liệu Raster
biểu diễn các hiện
tượng địa lý liên tục
Tài liệu siêu dữ liệu
(Metadata document)
Là một XML có liên kết
với tất cả các tập dữ
liệu, thường được sử dụng
trong ArcIMS và
các ứng dụng trên máy chủ
Công cụ xử lý thông
tin địa lý
(Geoprocessing tools)
Là một tập luồng dữ liệu và
luồng công việc
quản lý, phân tích và mô
hình hóa dữ liệu
Các cấu trúc của Geodatabase
Thiết kế cơ sở dữ liệu thông tin địa lý thông qua 3 bước:
- Thiết kế mức khái niệm
- Thiết kế mức logic
- Thiết kế mức vật lý
Có 3 mức mô hình hóa dữ liệu:
- Mô hình hóa khái niêm
- Mô hình hóa logic
- Mô hình hóa vật lý
Ngôn ngữ UML là ngôn ngữ mô hình hóa đối tượng phổ biến. UML ra mắt vào năm
1996 do Jacobson và Booch viết nên. UML được tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn ngữ mô
hình hóa, dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm hướng đối
tượng. UML là một ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất có phần chính bao gồm những ký
hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng đểthể hiện và miêu tả
các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hoá, xây dựng
và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống có nồng độ phần mềm
cao. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích,
nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. Hiện nay các ứng dụng của GIS sử dựng công
nghệ của ESRI đều sử dựng UML là ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn để thiết kế cơ sở dữ
liệu không gian và thuộc tính.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
21
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Các bước mô hình hóa Geodatabase sử dụng UML
Đầu tiên tạo một mô hình đối tượng UML cho cấu trúc Geodatabase. Mô hình này
có thể dựa trên mẫu sẵn có được cung cấp bởi ESRI trong ArcGIS. Những mẫu này được
tích hợp trong Microsoft Visio hay Rational Software Corporation’s Rational Rose và có
thể tìm thấy trong CASE Tools trong bộ cài ArcGIS. Các mẫu này bao gồm lược đồ
UML của mô hình đối tượng ArcGIS cần thiết để mô hình hóa một Geodatabase. Sau khi
tạo được và kiểm tra mô hình, cần phải xuất nó ra file XML hay Microsoft Repository.
Định dạng lựa chọn phụ thuộc vào phần mềm mô hình hóa. XMI (XML Metadata
Interchange) được sử dụng nhiều hơn Repository. Có thể tạo lược đồ Geodatabase cho
mô hình dữ liệu sử dụng ESRI Schema Wizard trong ArcCatalog.
Ngôn ngữ mô hình hóa UML cũng được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định là ngôn
ngữ biểu diễn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý.
2.4 CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG DỰ ÁN
Lựa chọn công nghệ: ArcGIS là một bộ các sản phầm phần mềm của hãng ESRI bao
gồm các gói sản phẩm độc lập, là ArcView, ArcEditor và ArcInfo. Trên thực tế ArcGIS là
một khái niệm chung và khi cài đặt người dùng phải xác định và lựa chọn một trong các
gói sản phẩm trên.
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
22
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
ArcView là sản phẩm có giá thành thấp và cũng là sản phẩm cơ bản nhất với các tính
năng đáp ứng việc tạo, quan sát, hiển thị và phân tích dữ liệu GIS hay việc tạo bản đồ,
báo cáo. ArcView được sử dụng phổ biến và rộng rãi vì nó cung cấp cho người sử dụng
các công cụ làm việc với thông tin địa lý, đặc biệt là việc quản trị và cập nhật dữ liệu trở
nên dễ dàng hơn, phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
ArcEditor và ArcInfo cũng tương tự như Arcview, tuy nhiên ở mỗi gói sản phầm
thì cấp độ cũng như các công cụ phân tích nâng cao sẽ được bổ sung và tăng dần từ
ArcEditor đến ArcInfo. ArcInfo là sản phẩm được phát triền đầy đủ nhất với mọi tính
năng mà ESRI cung cấp. Đặc biệt chỉ trong ArcInfo mới có các công cụ để nhập và xuất
các định dạng dữ liệu khác nhau.
ArcGIS có hệ quản trị cơ sở dữ liệu là DB2, Dbase, DS, Foxbase, Infomix, Info,
Ingres, Oracle, RDB, Inernal database.
Theo những kết quả từ thực tiễn thì công nghệ phần mềm ArcGIS là một hệ thống phần
mềm GIS khá hoàn chỉnh từ việc thiết kế mô hình dữ liệu, lưu trữ, phân tích dữ liệu,
hiển thị trình bày dữ liệu, đặc biệt là cho phép phân phối trao đổi dữ liệu (có thể xuất,
nhập các định dạng dữ liệu khác nhau, đặc biệt là định dạng UML). Các chuẩn dữ
liệu của ArcGIS cũng phù hợp với các tiểu chuẩn quốc tế vềthông tin địa lý. Vì vậy, việc
lựa chọn công nghệ ArcGIS với gói sản phẩm ArcInfo là đúng đắn và thích hợp.
Luận văn này sử dụng chương trình Microsoft Visio (MS.Visio) để thiết kế mô hình cơ sở
dữ liệu. MS.Visio là một chương trình vẽ sơ đồ thông minh, được tích hợp vào bộ
Microsoft Office từ phiên bản MS2003. MS.Visio cho phép thể hiện bản vẽ một cách
trực quan. Hơn nữa, trong ArcGIS có tệp Visio ArcInfo UML Models mẫu. Lược đồ
ArcInfo UML Model bao gồm các đối tượng cần thiết sử dụng UML để mô hình hóa cơ
sở dữ liệu không gian
Ta có quy trình công nghệ:
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
23
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Thiết kế các đối tượng của dữ liệu nền ta sử dụng các mẫu sẵn có trong ArcInfo
UML Models (Visio 2003) tích hợp sẵn trong bộ cài ArcGIS.
Các gói cơ sở dữ liệu lớp nền địa lý trong ArcCatalog
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
Bản Đồ Nền Địa Hình
Xây Dựng Khung Cơ
Sử Dữ Liệu
Hoàn Thiện Cơ Sở Dữ
Liệu
Cơ Sở Dữ Liệu Hoàn
Thiện
Xây Dựng Và Các Giải
Pháp Bài Toán
Báo Cáo, Kết Quả
In Ấn Kết Quả
24
Báo cáo môn học: Hệ thống thông tin địa lý
Các trường thuộc tính của lớp bệnh viện Quận Hoàn Kiếm
Đề tài: Xây dựng hệ thống GIS quản lý các bệnh viện quận Hoàn Kiếm
25