BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG TRỊ BỆNH CUA
MÃ SỐ: MĐ06
NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, Năm 2014
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ06
2
LỜI GIỚI THIỆU
Nghề sản xuất giống cua trong những năm qua đã cung cấp con giống,
góp phần phát triển nghề nuôi cua xuất khẩu của Việt Nam. Thành quả đạt
được của nghề sản xuất giống cua là rất lớn nhưng nâng cao chất lượng đàn
giống là vấn đề cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người sản xuất giống cua cần có
những hiểu biết và tuân thủ qui trình sản xuất giống cua.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống
cua xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và
dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất giống cua và bà con lao
động vùng có khả năng sản xuất giống cua xanh, giảm bớt rủi ro, hướng tới
hoạt động sản xuất giống cua phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp
gồm 07 mô đun do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ
tháng 08/2013 đến tháng 12/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư
số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua
Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua
Mô đun 03. Nuôi cua mẹ
Mô đun 04. Ương ấu trùng cua
Mô đun 05. Ương cua giống
Mô đun 06. Phòng trị bệnh cua
Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống
Giáo trình “Phòng trị bệnh cua” thuộc chương trình dạy nghề sản xuất
giống cua xanh đã được biên soạn tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có
của nghề. Giáo trình là cơ sở cho giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sản xuất giống cua xanh”.
Giáo trình “Phòng trị bệnh cua” giới thiệu những hiểu biết chung về
bệnh cua, phương pháp và kỹ năng phòng bệnh, nhận biết một số bệnh thường
gặp bằng các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý. Nội dung giảng
dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ và gồm 7 bài:
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cua và sử dụng thuốc trong sản
xuất giống cua
Bài 2: Phòng bệnh tổng hợp
Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn
3
Bài 4: Phát hiện và trị bệnh do nấm
Bài 5: Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng
Bài 6: Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường
Bài 7: Phát hiện và xử lý bệnh do dinh dưỡng
Nhóm biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường,
cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, thầy cô giáo đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh
2. Lê Tiến Dũng
4
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật
sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ.
Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh.
Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh.
Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành
bệnh.
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng cua và sử dụng
thuốc trong sản xuất giống cua
TRANG
6
1. Khái niệm bệnh
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cua
3. Các loại bệnh ở ấu trùng cua
4. Các đường lây truyền bệnh
5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh
6. Phòng bệnh tổng hợp trong trại sản xuất giống cua
7. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua
Bài 2: Phòng bệnh tổng hợp
1. Phòng bệnh bằng hóa chất
2. Phòng bệnh bằng vitamin
3. Phòng bệnh bằng vi sinh
Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn
1. Xác định bệnh vi khuẩn
2. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn
3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn
Bài 4: Phát hiện và trị bệnh do nấm
1. Xác định bệnh do nấm
2. Xác định biện pháp trị bệnh nấm
3. Thực hiện trị bệnh nấm
Bài 5: Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng
1. Xác định bệnh do ký sinh trùng
2. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng
3. Thực hiện trị bệnh ký sinh trùng
Bài 6: Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường
1. Xác định bệnh do môi trường
2. Xác định biện pháp xử lý
3. Thực hiện xử lý môi trường
6
6
8
8
11
11
13
21
21
33
37
44
44
50
51
54
54
55
56
58
58
60
60
65
65
74
75
6
MÔ ĐUN: PHÒNG TRỊ BỆNH CUA
Mã số mô đun: MĐ 06
Giới thiệu mô đun:
Mô đun 06: “Phòng trị bệnh cua” là mô đun chuyên môn nghề thuộc
chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh. Sau khi học xong mô đun
này người có hiểu biết về bệnh ở cua, kỹ năng nhận biết bệnh thông qua các
dấu hiệu bệnh, biện pháp phòng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản xuất một
cách hiệu quả.
Mô đun 06: Phòng trị bệnh cua bao gồm 07 bài từ mã bài M06-1 đến mã
bài M06-7 theo trình tự như sau: Những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng cua
và sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua; Phòng bệnh tổng hợp; Phát hiện
và trị bệnh do vi khuẩn; Phát hiện và trị bệnh do nấm; Phát hiện và trị bệnh do
ký sinh trùng; Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường; Phát hiện và xử lý bệnh
do dinh dưỡng.
Thời lượng giảng dạy và học tập mô đun 07 “Phòng trị bệnh cua” có thời
gian học tập 60 giờ, trong đó có 12 giờ lý thuyết, 40 giờ thực hành, 06 giờ
kiểm tra định kỳ và 02 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho
người học kiến thức và kỹ năng nghề về phòng bệnh, phát hiện và trị một số
bệnh thường gặp ở cua; Trong quá trình học tập, học viên được thảo luận trên
lớp, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở sản
xuất giống cua xanh và đi tham quan thực tế những mô hình sản xuất giống
cua xanh đạt hiệu quả cao.
Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử
dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cua, các biện pháp phòng trị
bệnh thường gặp, nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của người học; Kết
hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của người học
bằng các bài thực hành về phòng bệnh tổng hợp, xác định bệnh và xử lý một
số bệnh thường gặp ở cua.
7
BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CUA
VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT GIỐNG CUA
Mã bài: MĐ 06-01
Sản xuất giống cua xanh là một trong những nghề mới phát triển trong
những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho nghề nuôi cua
thương phẩm và đã đem lại hiệu quả đáng kể cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng cua giống là rất cần thiết và cấp
bách, đòi hỏi người sản xuất giống cua cần phải có những hiểu biết và kỹ năng
phòng trị bệnh cho ấu trùng cua để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
đàn giống.
Mục tiêu:
- Hiểu được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh.
- Nêu được các loại bệnh ở cua.
- Thực hiện được các phương pháp dùng thuốc trong phòng trị bệnh.
A. Nội dung
1. Khái niệm bệnh
Bệnh chính là sự bất thường nào đó trong cấu tạo hay chức năng của cơ
thể sinh vật mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh
vật đó. Nếu các tác hại vượt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị
yếu đi và chết.
Ví dụ: ấu trùng cua giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu
cua bị bệnh
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cua
Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cua đều có nguyên nhân
và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh
bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở ấu trùng cua
Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh:
- Do các sinh vật gây bệnh (Mầm bệnh): Vi rút, vi khuẩn, nấm có
trong môi trường nước ương nuôi là nguyên nhân gây ra bệnh hoặc chờ cơ hội
thuận lợi để gây ra bệnh.
- Do các yếu tố môi trường (Môi trường): khi các yếu tố nhiệt độ, pH,
hàm lượng ôxy… trong bể ương nuôi vượt quá mức chịu đựng của cua sẽ gây
sốc và làm suy yếu sức khoẻ của cua, tạo cơ hội cho các mầm bệnh như vi rút,
vi khuẩn, nấm tấn công và gây bệnh cho cua.
8
- Do ấu trùng cua bị thiếu dinh dưỡng (Vật chủ): cho ấu trùng cua ăn
không đủ hay thức ăn thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết dẫn đến sức khỏe
của ấu trùng cua suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi
của môi trường kém làm cua dễ bị bệnh.
2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh
Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây bệnh cho cua nhưng bệnh có phát
sinh hay không còn phụ thuộc vào sức tự đề kháng của cua và môi trường
ương nuôi ấu trùng cua.
- Nếu ấu trùng khoẻ, màu sắc tươi sáng, sinh trưởng nhanh, lột xác
đồng loạt và đúng thời gian sẽ có sức đề kháng cao với mầm bệnh, bệnh sẽ
không xảy ra. Ngược lại nếu ấu trùng yếu dễ bị mầm bệnh xâm nhập hơn và
bệnh sẽ nhanh chóng xuất hiện.
- Khi điều kiện môi trường thích hợp với cua, chất lượng nước tốt sẽ
kìm hãm, ngăn chặn không cho các loại mầm bệnh trong bể ương nuôi ấu
trùng cua có cơ hội phát triển để gây bệnh. Ngược lại khi môi trường ương
nuôi ấu trùng cua bị ô nhiễm, chất lượng nước kém thì vi khuẩn, nấm sinh
sản rất nhanh và tăng khả năng gây bệnh.
Hình 6.1.1. Mối quan hệ giữa sức khỏe của ấu trùng cua với tác nhân gây
bệnh và điều kiện môi trường
Hình 6.1.1. cho thấy bệnh cua chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố
môi trường - mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì cua
không bị mắc bệnh.
1+ 2 = Bệnh không xảy ra
9
2 + 3 = Bệnh khơng xảy ra
1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do mơi trường
1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra
Do đó, khi tìm hiểu ngun nhân gây bệnh cho ấu trùng cua, người sản
xuất phải xem xét cả 3 yếu tố mơi trường, mầm bệnh và ấu trùng cua, khơng
nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh
cũng phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố
nào khó xử lý sau.
3. Các loại bệnh ở ấu trùng cua
Trong sản xuất giống cua, ấu trùng cua thường bị một số loại bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn gây ra
- Bệnh do nấm gây ra
- Bệnh do ký sinh trùng gây ra
- Bệnh do các yếu tố mơi trường gây ra
- Bệnh do dinh dưỡng gây ra
Ví dụ : Hàm lượng ơxy thấp hơn 3mg/lít nếu kéo dài cua sẽ chết.
4. Các đường lây truyền bệnh
Hình 6.1.2. Sơ đồ đường lây truyền bệnh trong trại sản xuất giống cua
Cua mẹ
Phương tiện
vận
chuyển
Nguồn nước, dụng
cụ sản xuất, thức
ăn, con người
Cua giống
Cua giống mang mầm
bệnh
Đáy bể
10
- Nguồn nước: nước
được lấy vào từ vùng cửa sông
ven bờ biển, dùng để ương nuôi
ấu trùng cua mang nếu không
xử lý kỹ sẽ mang theo mầm
bệnh và gây bệnh cho cua.
Hình 6.1.3a. Nguồn nước đưa vào sản
suất
- Cua mẹ: Ở trong cơ thể
và trên thân cua mẹ có thể
mang nhiều loại mầm bệnh
khác nhau, mầm bệnh này
không gây tác hại lớn cho cua
mẹ. Tuy nhiên khi cho đẻ mầm
bệnh sẽ lây nhiễm sang ấu trùng
cua và có thể gây bệnh cho ấu
trùng.
Hình 6.1.3b. Cua mẹ
- Tiếp xúc trực tiếp: do
sống chung trong môi trường
nước, mầm bệnh lây truyền từ
ấu trùng cua bệnh sang ấu trùng
cua khỏe rất nhanh. Mật độ
ương nuôi càng cao thì sự lây
truyền mầm bệnh từ con này
qua con khác càng mạnh.
Hình 6.1.3c. Ấu trùng cua (Megalops)
11
- Bể ương: nếu vệ sinh
không kỹ, mầm bệnh có sẵn
trên thành, đáy bể được tích tụ
trong quá trình ương nuôi sẽ lây
truyền bệnh cho ấu trùng cua và
phát sinh bệnh khi có điều kiện
phù hợp.
Hình 6.1.3d. Vệ sinh bể
- Dụng cụ sản xuất
chuyên dùng trong trại sản xuất
cua giống: Các loại mầm bệnh
có thể mang vào hồ ương nuôi
ấu trùng cua thông qua các loại
dụng cụ dùng hàng ngày như
vợt, thau, ca Vì vậy cần phải
chú ý công tác vệ sinh phòng
bệnh thật chu đáo, cẩn thận,
quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt
tuân theo nguyên tắc và quy
định vệ sinh, phòng bệnh
chung.
Hình 6.1.3e. Thau, vợt thu ấu trùng cua
- Từ các loại thức ăn:
Các loại thức ăn tươi sống dùng
làm thức ăn cho ấu trùng như
Artemia hay các loại thức ăn
cho cua mẹ như cá, nghêu, sò,
chem chép, mực, tôm, ốc mượn
hồn đều có thể mang các loại
mầm bệnh như: Vikhuẩn, nấm
…
Hình 6.1.3g. Thức ăn của cua bố mẹ
12
Các loại thức ăn tổng
hợp nếu không bảo quản tốt
cũng có thể bị nhiễm vi khuẩn
hoặc bị nấm mốc gây độc cho
cua.
Hình 6.1.3h. Thức ăn tổng hợp của ấu
trùng cua
- Con người: Những
người tham gia sản xuất trong
một trại cua giống đang xảy ra
dịch bệnh, không nên đi vào
các trại sản xuất khác có thể
mang theo mầm bệnh. Do vậy
cần phải giảm bớt sự giao tiếp
hoặc đưa người ngoài vào trại,
khi trại cua giống đang sản
xuất (Cần thực hiện công tác vệ
sinh phòng bệnh: rửa tay, rửa
chân qua dung dịch sát trùng
trước khi vào trong trại).
Hình 6.1.3i. Người sản xuất
Hình 6.1.3. Các đường lan truyền bệnh
5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống
tuần hoàn đến các cơ quan của cơ thể cua gây bệnh.
- Thông qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cua
qua mang.
- Thông qua vỏ: vi khuẩn, nấm xâm nhập lên vỏ và gây bệnh.
6. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua
6.1. Tác dụng của thuốc
6.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc
Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt:
13
Thuốc dùng trị bệnh có khả năng tiêu diệt tác nhân gây bệnh nhưng bên
cạnh tác dụng trị bệnh, thuốc còn gây tác hại đến ấu trùng cua và môi trường.
Do đó, không nên lạm dụng thuốc trong quá trình sản xuất giống.
Ví dụ: dùng thuốc kháng sinh cho vào bể ương sẽ vừa có tác dụng tiêu
diệt vi khuẩn gây bệnh, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của ấu
trùng như chậm lớn, còi cọc.
6.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng
- Tác dụng hợp đồng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác
dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Dùng thuốc có tác dụng hợp
đồng còn hạn chế hiện tượng nhờn thuốc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với
oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc.
- Tác dụng đối kháng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác
dụng thấp hơn so với dùng đơn. Do đó, không nên tùy tiện dùng kết hợp các
loại thuốc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm
tác dụng của từng thuốc hay dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng
diệt trùng cuả Clo.
6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
6.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cua
- Giai đoạn cua nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp
hơn giai đoạn cua lớn, nên liều dùng thuốc với cua nhỏ thấp hơn cua lớn.
- Cua bị bệnh có sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so với cua
không bị bệnh; cua bệnh nặng có sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so
với cua bênh nhẹ.
- Cua bị bệnh thì phạm vi an toàn của thuốc giảm nên cần chú ý liều
dùng và biện pháp cung cấp nước khi cần thiết để tránh tình trạng cua có nguy
cơ bị chết do ngộ độc thuốc.
6.2.2. Liều lượng thuốc dùng
- Liều lượng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng của thuốc cũng tăng lên,
đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với cua cũng tăng lên. Nhưng dùng
thuốc với liều thấp thì không phát sinh tác dụng.
- Liều lượng thuốc dùng thường được chọn giữa 2 mức: liều lượng
thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều thuốc cao nhất
mà cua chịu đựng được.
- Khoảng dao động giữa liều thấp nhất có hiệu nghiệm đến liều thuốc
chịu đựng cao nhất được gọi là phạm vi liều lượng an toàn đối với vật nuôi.
Thuốc tốt thường có phạm vi liều lượng an toàn lớn.
14
Vì vậy, khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3
mục đích: tiêu diệt được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ của ấu trùng cua
và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
6.2.3. Điều kiện môi trường
Các yếu tố môi trường: Nhiệt độ, ôxy, pH, hàm lượng hữu cơ ảnh
hưởng rất lớn đến tác dụng của thuốc.
- Trong phạm vi nhất định khi nhiệt độ tăng thì tác dụng của thuốc sẽ
mạnh hơn. Vì vậy, cùng một loại thuốc nhưng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ
thấp hơn ở nhiệt độ thấp.
- Trong môi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất
chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng.
- Hàm lượng chất hữu cơ, khí độc NH
3
, H
2
S trong nước cao thì tác dụng
của thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá
các chất hữu cơ, khí độc dẫn đến nồng độ thuốc trong môi trường giảm. Vì
vậy, có thể cộng thêm một lượng thuốc khi xử lý nguồn nước hoặc làm giảm
hàm lượng chất hữu cơ trước khi cho thuốc vào bể để xử lý nước.
- Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả ấu
trùng cua đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc cũng giảm. Do đó,
cần duy trì sục khí khi cho thuốc vào bể để phòng trị bệnh cho ấu trùng cua.
6.3. Phương pháp dùng thuốc
Trong sản xuất giống cua, tùy theo điều kiện cụ thể, mục đích phòng trị
bệnh mà người ta lựa chọn phương pháp dùng thuốc thích hợp.
6.3.1. Phương pháp tắm cho cua
- Tập trung cua trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao,
tắm cho cua trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài
cơ thể cua.
- Phương pháp tắm thường được áp dụng trong các trường hợp:
+ Tắm cho cua mẹ trước khi nhập trại hay trước khi chuyển vào bể đẻ.
+ Tắm cho cua ấu trùng khi san bể hay khi bị bệnh.
- Ưu điểm của phương pháp tắm:
+ Ít tốn thuốc
+ Ít ảnh hưởng đến sức khỏe của cua
+ Liều lượng thuốc khá chính xác
+ Tác dụng nhanh, hiệu quả.
6.3.2. Phương pháp cho thuốc vào bể
15
- Là dùng thuốc phun vào bể ương ấu trùng tạo môi trường sống với
nồng độ thuốc thấp, thời gian tác dụng của thuốc dài.
- Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong trại sản xuất giống.
- Ưu điểm:
+ Dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công.
+ Tiêu diệt được mầm bệnh bám bên ngoài cua và trong bể ương tương
đối triệt để.
- Nhược điểm:
+ Dễ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của ấu trùng cua
+ Ảnh hưởng điều kiện môi trường nước.
+ Do đó, cần thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc.
6.3.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn
- Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, sau đó cho cua
ăn để phòng trị bệnh.
- Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc là kháng sinh, chế
phẩm sinh học, vaccine, vitamin, khoáng chất.
- Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích.
- Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để cua
nhanh chóng ăn hết thức ăn.
- Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện
bệnh ở thời kỳ sớm, khi cua còn bắt mồi.
6.4. Một số loại thuốc dùng trong sản xuất giống cua
Thuốc dùng trong sản xuất giống cua có thể chia thành các loại:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc kháng sinh
- Chế phẩm vi sinh
- Nhóm chất bổ dưỡng
6.4.1. Thuốc sát trùng
- Thuốc sát trùng là các hợp chất có khả năng kìm hãm hay làm mất khả
năng cảm nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác nhau như: virus, vi khuẩn,
nấm, ký sinh trùng.
- Các thuốc sát trùng sử dụng phổ biến trong các trại sản xuất giống cua
là Chorin, formol, thuốc tím. Các chất này được dùng để xử lý nước, sát trùng
bể, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh ở ấu trùng cua.
* Khi sử dụng chất sát trùng cần chú ý:
16
- Thuốc sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi
trường nước. Do đó, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là cho vào môi
trường nước như: tắm, phun vào bể.
- Phải xác định nồng độ và thời gian dùng cho thích hợp với từng loại
tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của ấu trùng với thuốc, tránh trường hợp
làm ấu trùng cua chết do thuốc.
- Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có
tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người.
- Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có bảo hộ lao động để tránh
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
6.4.2. Thuốc kháng sinh
- Thuốc kháng sinh thường được dùng trong sản xuất cua giống là:
oxytetracyclin, erythromycin, Bac-Trim,Rifamycin, Kanamycin
- Những loại kháng sinh trên có thể thay thế các loại kháng sinh bị cấm
sử dụng ở Việt Nam như: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon,
metrodidazole.
- Thuốc kháng sinh được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đem lại
hiệu quả nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm.
- Tuy nhiên, nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả
năng làm giảm sức đề kháng của cua với mầm bệnh.
- Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong trại sản xuất cua giống sẽ gây
ra một số tác hại sau:
+ Rất khó chữa trị khi bệnh ấu trùng bùng phát.
+ Giảm sức khoẻ của ấu trùng, chất lượng ấu trùng không cao.
+ Tốn kém tiền bạc, sản xuất không hiệu quả.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sản xuất cua giống.
+ Ảnh hưởng xấu đến điều kiện môi trường sống của con người nếu
dùng thuốc kháng sinh nhiều, sẽ có nguy cơ kháng thuốc rất cao.
- Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh:
.+ Chỉ dùng thuốc kháng sinh để trị bệnh, không dùng thuốc kháng sinh
phòng bệnh.
+ Thuốc kháng sinh chỉ có hiệu quả khi dùng để chữa trị các loại bệnh
vi khuẩn.
+ Dùng thuốc kháng sinh phải đúng nồng độ và đúng thời gian quy định
( ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày). Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác
dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc.
17
+ Dùng thuốc kháng sinh phải rõ nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng, đáng tin
cậy, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà
sản xuất.
+ Dùng đúng thời điểm khi ấu trùng cua mới chớm bệnh, còn khả năng
bắt mồi mới có hiệu quả.
+ Chỉ dùng thuốc kháng sinh có độ nhậy cao với vi khẩn gây bệnh.
+ Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi thật cần thiết.
+ Không sử dụng các loại thuốc kháng sinh thuộc danh mục bị cấm
trong nuôi trồng thủy sản.
Việc sử dụng kháng sinh trong các trại sản xuất cua giống hiện nay cần
được cân nhắc kỹ để giảm chi phí sản xuất, tránh lờn thuốc, tồn dư lượng
kháng sinh trong cua nuôi, ảnh hưởng tới đời sống con người, nâng cao chất
lượng cua giống.
6.4.3. Chế phẩm vi sinh
- Có nhiều loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuôi cua như: ZP – 25,
VIBROTECH…
- Thành phần chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật có lợi và men, có khả
năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của các
vi sinh vật gây bệnh.
- Chế phẩm vi sinh được sử dụng vào những mục đích sau:
+ Quản lý chất thải trong bể ương nuôi ấu trùng.
+ Phòng bệnh đường ruột.
+ Giúp ấu trùng cua ăn nhiều hơn.
+ Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc
kháng sinh cho cua.
6.4.4. Nhóm chất bổ dưỡng
- Gồm các loại Vitamin C, khoáng chất, vitamin tổng hợp
- Được sử dụng bằng cách cho vào bể ương hay trộn vào thức ăn giúp
ấu trùng cua có sức đề kháng cao, chống sốc, ít bị bệnh, lớn nhanh.
Lỗi thường gặp:
- Khi bệnh xảy ra thường quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh mà bỏ
qua điều kiện phát sinh bệnh.
- Sử dụng thuốc kháng sinh sai nguyên tắc.
- Sử dụng hóa chất và kháng sinh cấm trong sản xuất giống cua.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi:
18
1. Những nguyên nhân nào gây ra bệnh ở ấu trùng cua?
2. Bệnh ấu trùng cua thường phát sinh trong điều kiện như thế nào?
3. Hãy liệt kê các đường lây truyền bệnh trong quá trình sản xuất giống cua?
4. Có nên sử dụng kết hợp thuốc kháng sinh với vi sinh để trị bệnh cho ấu
trùng cua không? Tại sao
5. Có nên sử dụng kháng sinh với liều thấp để phòng bệnh cho ấu trùng cua
không? Tại sao?
6. Thuốc kháng sinh có thể sử dụng để trị bệnh tất cả các loại bệnh là đúng
hay sai?
a) Đúng b) Sai
7. Khi ấu trùng cua bị bệnh nặng thì tăng liều lượng thuốc để trị bệnh là đúng
hay sai?
a. Đúng b) Sai
8. Nên dùng kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc cho vào bể ương ấu trùng đề
phòng bệnh là đúng hay sai?
a) Đúng b) Sai
2. Bài tập: Đi thực tế để tìm hiểu về các loại bệnh thường xảy ra trong quá
trình sản xuất giống cua, các biện pháp phòng bệnh, phương pháp dùng thuốc
trong sản xuất giống cua.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về bệnh ấu trùng cua và sử dụng
thuốc trong sản xuất giống cua.
- Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhóm, giấy A
0
, bút lông, bảng
- Cách thức tiến hành: chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm 05 - 07 học viên;
thực hiện bài tập theo nhóm; mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ bản trình bày các
thông tin tìm hiểu được qua đi thực tế.
- Nhiệm vụ của nhóm:
+ Tìm hiểu các bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua
(vi khuẩn, nấm )
+ Tìm hiểu các biện pháp phòng, trị bệnh ở các trại sản xuất gống.
+ Tìm hiểu phương pháp dùng thuốc ở các trại sản xuất giống.
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 5 giờ
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được: bản thu hoạch của nhóm
+ Các bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua (vi khuẩn,
nấm )
+ Các biện pháp phòng, trị bệnh ở các trại sản xuất gống.
19
+ Các phương pháp dùng thuốc ở các trại sản xuất giống.
+ Nhận xét về công tác phòng trị bệnh trong sản xuất giống.
C. Ghi nhớ
- Bệnh xuất hiện khi có đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển – Môi
trường xấu – sức khỏe ấu trùng cua yếu
- Phương châm sản xuất “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh là cần thiết”
- Sử dụng thuốc phòng trị bệnh phải đúng cách, đúng liều lượng, đúng
nguyên tắc.
20
BÀI 2: PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP
Mã bài: MĐ 06-02
Trong sản xuất giống cua, phòng bệnh có vị trí rất quan trọng, mang lại
hiệu quả kinh tế cao, còn chữa bệnh là giải pháp cuối cùng, ít hiệu quả.
Công tác phòng bệnh cho ấu trùng được thực hiện xuyên suốt quá trình
sản xuất giống từ khâu vệ sinh trang trại, xử lý nước, bể đẻ, bể ương, chăm
sóc quản lý bằng các biện pháp tổng hợp.
Mục tiêu:
- Thực hiện được các biện pháp phòng bệnh trong sản xuất giống cua.
- Sử dụng thuốc, hóa chất đúng liều lượng, chủng loại trong phòng bệnh.
- Tuân thủ qui định an toàn lao động, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.
A. Nội dung
1. Phòng bệnh bằng vitamin
Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể cua và phát sinh ra bệnh hay không còn
tuỳ thuộc vào sức đề kháng của ấu trùng cua.
Nếu ấu trùng cua có sức đề kháng tốt có khả năng chống chịu với các yếu
tố gây bệnh thì không mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ngược lại khả năng chống
chịu yếu, dễ dàng nhiễm bệnh.
Do đó, một trong những biện pháp quan trọng để phòng bệnh cho ấu
trùng cua là tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng cua bằng cách bổ sung
vitamin vào bể ương hay thức ăn của ấu trùng cua.
Bổ sung vitamin vào nước ương ấu trùng hay trộn vào thức ăn của ấu
trùng còn giúp ấu trùng khỏe mạnh, ăn tốt hơn, tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống
cao, phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Có nhiều loại sản phẩm Vitamin sử dụng trong sản xuất giống, một số
loại được dùng khá phổ biến như: C-MIC, S-TNT 1& 2, B Complex, TNT
100-300
Nên lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có nhãn mác, có
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Khi sử dụng cần đọc kỹ các thông tin ghi trên bao bì của nhà sản xuất về
thành phần vitamin, công dụng, cách sử dụng.
C – MIX:
- Thành phần: là Vitamin C.
- Cách sử dụng: cho Vitamin C vào bể ương ấu trùng sau khi thay nước
trong bể ương. Rất tốt cho giai đoạn Zoea. Giúp ấu trùng giảm căng thẳng.
21
- Liều lượng sử dụng: 1-2g/m
3
nước.
S-TNT 1& 2:
- Thành phần: Vitamin, Lecithin, men.
- Cách sử dụng: Trộn vào thức ăn rồi cà qua rây cho ấu trùng ăn. Cho ăn
hàng ngày giúp ấu trùng khỏe mạnh.
- Liều lượng sử dụng: 5g/m
3
1.1. Cho vitamin vào bể ương
- Sử dụng Vitamin C cho vào bể ương được áp dụng phổ biến trong các
trại sản xuất nhằm chống sốc cho ấu trùng, giúp ấu trùng giảm căng thẳng.
- Nên cho vitamin C vào bể ương sau khi thay nước.
- Các bước tiến hành cho Vitamin C vào bể ương ấu trùng:
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vitamin
- Cân
- Xô nhựa 5 lít
- Ca nhựa
- Vitamin C
- Nước ngọt sạch
Hình 6.2.1. Vitamin
Bước 2: Tính lượng vitamin C cho vào bể
- Lượng vitamin C cần thiết cho vào bể phụ thuộc vào:
+ Lượng nước trong bể ương
+ Liều lượng sử dụng: ghi trên bao bì hướng dẫn của nhà sản xuất
- Cách tính lượng vitamin cần cho vào bể:
Lượng vitamin (g) = lượng nước trong bể (m
3
) x liều lượng sử dụng (g)
Ví dụ:
Bể ương ấu trùng có thể tích nước là 10m
3
Liều lượng vitamin C cho vào bể ương: 2g/m
3
Tính lượng vitamin C cần cho vào bể ương cua?
Cách tính:
22
Lượng vitamin cho vào bể là:
10m
3
x 2g/m
3
= 20g
Vậy lượng vitmin C cần cho vào bể là 20g.
Bước 3: Thực hiện cho vitamin vào bể
- Cân lượng vitamin (đã xác định như ở bước 2)
- Cho vitamin vào xô nhỏ.
- Hòa tan vitamin với nước.
- Dùng ca múc nước vitamin tạt đều khắp mặt bể.
- Nên cho vitamin vào bể sau khi thay nước trong bể mỗi ngày.
1.2. Cho cua ăn vitamin
- Trộn vitamin C hay vitamin tổng hợp (thuốc bổ) vào thức ăn có tác
dụng phòng bệnh rất hiệu quả và đạt được các mục đích sau:
+ Giúp ấu trùng tiêu hóa tốt, kích thích thèm ăn, mau lớn.
+ Ấu trùng cua khỏe mạnh, tăng sức đề kháng với mầm bệnh.
+ Giảm stress cho ấu trùng cua khi môi trường không ổn định.
- Có thể trộn vitamin vào thức ăn tổng hợp của cua tất cả các giai đoạn
của cua hay thức ăn tươi sống của cua mẹ.
- Nên ngâm vitamin vào thức ăn khoảng 15-20 phút để vitamin ngấm
vào thức ăn, sau đó hòa vào nước rồi cho cua ăn hoặc cà qua vợt trước khi cho
ăn nếu ấu trùng còn nhỏ.
- Nên trộn vitamin vào thức ăn 1 ngày 1 lần.
- Các bước tiến hành trộn Vitamin C vào thức ăn ấu trùng:
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư
- Cân đồng hồ 1kg
- Vợt cà thức ăn phù hợp với
giai đoạn ấu trùng.
- Muổng cà thức ăn
- Chậu nhỏ 2-lít
- Ca nhỏ
- Nước ngọt, sạch để trộn thức
ăn
Hình 6.2.2. Vợt cà thức ăn
23
- Vitamin C
- Thức ăn tổng hợp của ấu trùng
Hình 6.2.3. Thức ăn tổng hợp của ấu
trùng
Bước 2: Tính lượng vitamin trộn vào thức ăn
- Lượng vitamin trộn vào thức ăn được xác định dựa vào:
+ Lượng thức ăn tổng hợp cho ấu trùng ăn.
+ Liều lượng vitamin (ghi trên bao bì).
Lượng vi sinh trộn vào thức ăn (g) = Lượng thức ăn (g) x Liều lượng vi sinh
(g)
Bước 3: Trộn vitamin vào thức ăn
- Cân thức ăn tổng hợp của ấu
trùng.
- Cân vitamin C.
Hình 6.2.4. Cân vitamin và thức ăn
- Hòa tan vitamin với nước
trong ca nhỏ.
- Trộn đều vitamin với thức ăn
trong chậu nhỏ.
- Ngâm 15-20 phút.
- Cà thức ăn qua vợt phù hợp
với giai đoạn phát của cua.
Hình 6.2.5. Trộn vitamin vào thức ăn
24
- Cho ấu trùng ăn: dùng ca tạt
thức ăn đều khắp mặt bể.
Hình 6.2.6. Cho ấu trùng ăn
2. Phòng bệnh bằng hóa chất
Phòng bệnh bằng hóa chất là phương pháp sử dụng hóa chất có khả
năng tiêu diệt các loại mầm bệnh như virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động
vật để xử lý nước, vệ sinh bể ương nuôi, dụng cụ sản xuất nhằm ngăn
ngừa dịch bệnh xảy ra và hạn chế lây lan dịch bệnh.
Một số loại hóa chất sử dụng trong phòng bệnh:
- Chlorin ( CaOCl )
2
: Dùng để sát trùng bể, dụng cụ chuyên dùng và xử
lý nguồn nước trong trại sản xuất cua giống với nồng độ cao: 15-30 g/m
3
.
- Thuốc tím (KMnO
4
): Dùng để sử lý nguồn nước, tắm cua mẹ, sát
trùng thức ăn tươi sống và vệ sinh tẩy rửa các loại dụng cụ trong trại sản xuất
cua giống.
- Formol (CH
2
O ): Dùng xử lý nguồn nước nồng độ: 15-30 ml/m
3
; tắm
cua mẹ nồng độ: 20-25ml/m
3
.
- Xanh Methylen nồng độ: 1-2g/m
3
(sát trùng và rửa thức ăn tươi sống).
2.1. Vệ sinh trại sản xuất
- Trước khi sản xuất, việc đầu tiên cần chú ý là vệ sinh toàn trại bằng
chất sát khuẩn.
- Chất sát trùng chlorin, formol được sử dụng phổ biến trong vệ sinh
trại thường pha với nồng độ 300-500 g/m
3
- Cách tiến hành:
+ Pha chất sát trùng với nước sạch theo tỷ lệ: 300 - 500g chất sát trùng
với 1 m
3
nước.
+ Quét nước sát trùng đã pha lên toàn bộ các đường đi trong trại.
+ Để khô khoảng 3-5 ngày.
+ Sau 3-5 ngày rửa sạch lại bể bằng nước ngọt.
Chú ý: