Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giáo trình MD01- Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nghề trồng cây lấy nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.01 KB, 72 trang )

1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ01
NGHỀ: TRỒNG CÂY LẤY NHỰA
SƠN TA, THÔNG, TRÔM
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, năm 2014
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ01
3
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mô đun “Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm” là một
trong số những giáo trình phục vụ cho mục đích sản xuất các sản phẩm cây lấy
nhựa Sơn ta, Thông, Trôm. Giáo trình này được biên soạn ngắn gọn, kết cấu
hợp lý giữa lý thuyết và thực hành nhằm cung cấp những kiến thức về thị
trường, kỹ năng về lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và hạch toán sản
xuất. Giáo trình “Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm” gồm 4 bài và
trình bày theo trình tự:
Bài 01: Tìm hiểu thông tin thị trường cây lấy nhựa
Bài 02: Lập kế hoạch sản xuất
Bài 03: Tiêu thụ sản phẩm
Bài 04: Dự tính hiệu quả sản xuất


Để hoàn thành giáo trình này, chúng tôi chân thành cảm ơn Vụ Tổ chức
Cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình thu thập tài liệu và biên soạn giáo trình này, song vì thời gian có
hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp và xây
dựng của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1.Th.s Phạm Quang Tuấn (Chủ biên)
2. Ks. Phan Thị Tiệp


4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
Bài 1: Tìm hiểu thông tin thị trường cây lấy nhựa 8
Mã bài: M01-01 8
1.2. Đặc điểm của thị trường sản phẩm cây lấy nhựa 8
1.3. Mục đích của tìm hiểu thị trường sản phẩm cây lấy nhựa 9
1.4. Nội dung cần tìm hiểu 10
2. Xác định thông tin cần tìm hiểu 11
2.1. Thông tin về khách hàng 11
2.2. Thông tin về các hộ sản xuất cùng sản phẩm 11
2.3. Thông tin về nhà cung ứng 12
3. Thông tin về nguồn lực sản xuất của hộ 13
3.1 Các nguồn thông tin 13
3.2. Các bản thống kê, ghi chép của hộ 14
3.2.1 Đất đai 14
3.2.2. Yếu tố đầu vào 14

3.2.3. Thống kê về lao động 15
3.2.4. Thống kê về thu nhập 15
3.2.5. Thống kê về chi phí 15
Bài 2: Lập kế hoạch sản xuất 17
Mã bài: M01-02 17
1. Hiểu biết chung về kế hoạch sản xuất 17
1.1. Khái niệm 17
1.2 Hệ thống kế hoạch sản xuất của hộ 17
1.3 Lợi ích của kế hoạch sản xuất 18
2. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất 19
2.1. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên 19
2.2. Căn cứ nhu cầu thị trường 19
2.3. Căn cứ vào điều kiện của hộ gia đình 20
2.4. Căn cứ vào quy mô sản xuất 20
3. Các bước lập kế hoạch sản xuất 20
4. Lập kế hoạch sản xuất 21
4.1. Xác định mục tiêu 21
4.2. Xác định diện tích sản xuất 21
4.3. Dự tính năng suất, sản lượng nhựa 22
Dự tính năng suất, sản lượng nhựa trong chu kỳ sản xuất làm cơ sở giúp các hộ
xây dựng kế hoạch trồng, chăm sóc và đầu tư thâm canh phù hợp để đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất 22
* Căn cứ để xác định năng suất nhựa 22
* Dự tính sản lượng nhựa 23
4.4. Xác định các hoạt động sản xuất và thời gian thực hiện 23
4.4.1. Kế hoạch về giống 23
5
4.4.2. Kế hoạch chuẩn bị đất 24
4.4.3. Kế hoạch phân bón 24
Bảng 1.2.4: Tổng hợp kế hoạch phân bón giai đoạn kiến thiết cơ bản 25

4.4.4. Kế hoạch trồng và chăm sóc bảo vệ 25
4.4.5. Kế hoạch khai thác, sơ chế 27
4.5. Dự tính chi phí sản xuất 28
4.5.1. Dự tính chi phí nhân công 28
4.5.2. Dự tính chi phí giống 29
4.5.3. Dự tính chi phí phân bón 31
4.5.4. Dự tính chi phí thuốc bảo vệ thực vật 31
4.5.5. Dự tính chi phí máy móc, dụng cụ 32
4.5.6. Dự tính chi phí cho tiêu thụ, vận chuyển/ bán sản phẩm/1 kỳ kinh
doanh 32
4.6. Dự tính hiệu quả kinh tế 33
4.6.1. Dự tính tổng chi phí 33
4.6.2. Dự tính tổng thu 33
4.6.3. Dự tính hiệu quả kinh tế 34
4.7. Hoàn thiện bản kế hoạch 34
Bài 3: Tiêu thụ sản phẩm 37
Mã bài: M01-03 37
3. Xúc tiến bán hàng 40
3.1. Xác định khách hàng tiềm năng 40
3.2. Tiếp cận khách hàng 40
3.3. Thăm dò, tìm hiểu khách hàng 40
3.4. Đưa ra giải pháp hỗ trợ 40
4.2. Các hình thức giới thiệu sản phẩm 41
4.3 Các bước giới thiệu sản phẩm 41
B. Câu hỏi và bài thực hành 46
1. Câu hỏi 46
2. Bài tập thực hành 46
C. Ghi nhớ 46
1. Tính chi phí sản xuất 47
1.2. Các loại chi phí 49

1.3. Cách tính chi phí khấu hao 50
1.4. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh 51
2. Tính giá thành sản phẩm 51
2.1. Khái niệm và cách tính giá thành sản phẩm 51
2.2. Biện pháp để hạ giá thành sản phẩm 52
3. Xác định doanh thu 52
3.1. Khái niệm 52
3.2. Công thức tính 52
4. Hạch toán lợi nhuận 53
4.1. Khái niệm 53
4.2. Công thức tính 53
6
B. Câu hỏi và bài thực hành 54
1. Câu hỏi 54
2. Bài thực hành 54
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 55
I. Vị trí, tính chất của mô đun 55
II. Mục tiêu của mô đun 55
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 56
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 66
VI. Tài liệu cần tham khảo 71
7
MÔ ĐUN: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun:
Mô đun "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm” là mô là mô đun
được giới thiệu đầu tiên trong chương trình dạy nghề sơ cấp Trồng cây lấy
nhựa: Sơn ta, Thông, Trôm. Sau khi học xong mô đun này người học có khả
năng lập được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mô đun có thời lượng 60 giờ, được kết cấu thành 4 bài, tích hợp giữa

kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Các bài học trong mô đun được
sắp xếp theo trình tự nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản và kỹ năng thực
hiện các công việc: Tìm hiểu thị trường cây lấy nhựa, lập kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và hạch toán doanh thu lợi nhuận mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Hình 1.1.1: Chợ bán lẻ
8
Bài 1: Tìm hiểu thông tin thị trường cây lấy nhựa
Mã bài: M01-01
Mục tiêu:
- Nêu được đặc điểm của thị trường sản phẩm cây lấy nhựa.
- Tìm hiểu được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cây lấy nhựa của thị trường
để lập kế hoạch sản xuất.
- Có nhận thức đúng về tìm hiểu thị trường và lựa chọn sản phẩm sản
xuất.
A. Nội dung
1. Thị trường sản phẩm cây lấy nhựa
1.1. Khái niệm về th

tr
ường
- Thị trường là nơi người mua và người
bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Thị trường cũng có thể được xác
định bởi nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch
vụ. Theo định nghĩa này, thị trường là một
nhóm người có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền
để thoả mãn nhu cầu đó.
- Theo nghĩa hẹp, thị trường chính là chợ
có địa điểm nhất định để trao đổi hàng hóa và

dịch vụ. Có chợ bán lẻ, chợ bán buôn, chợ đầu mối.
• Tìm hiểu thị trường
Tìm hiểu thị trường là thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về
hệ thống thị trường. Thị trường không ngừng thay đổi và phát triển, vì vậy, các
hoạt động nghiên cứu thị trường cần được thực hiện một cách thường xuyên.
Đánh giá nhanh về thị trường các sản phẩm cây lấy nhựa là một trong những
công cụ nghiên cứu thị trường hiệu quả làm cơ sở để lựa chọn loài cây trồng và
lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Đặc điểm của thị trường sản phẩm cây lấy nhựa
Thị trường các sản phẩm cây lấy nhựa rất khác biệt so với các sản phẩm
nông lâm nghiệp khác do đặc trưng của sản xuất, phân phối, đặc điểm riêng
của sản phẩm và đặc biệt là một số sản phẩm có thị trường tiêu thụ rất hẹp. Có
thể nêu ra một số đặc điểm cơ bản sau:
- Tính chất mùa vụ trong sản xuất và sinh trưởng thường dẫn đến việc
khai thác tập trung trong thời gian ngắn trong khoảng 3 đến 4 tháng trong năm.
9
- Giá có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một ngày hoặc một
tuần phụ thuộc nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp vào thời điểm giữa vụ.
Giá có thể biến động mạnh do rủi ro của điều kiện thời tiết, sâu hại là nguyên nhân
chủ yếu gây ra biến động giá do tác động tới lượng cung.
- Trao đổi mua bán các sản phẩm cây lấy nhựa thường là không chính
thức, qua thương lái. Kênh phân phối qui mô nhỏ và phân bố rải rác, thông tin
thị trường giá cả, nhu cầu khó cập nhật.
- Giá bán cho đầu mối tiêu thụ cuối cùng thường cao hơn rất nhiều so với
giá người sản xuất bán ra do chi phí thu gom, hao hụt; chi phí bảo quản, cất trữ;
chi phí lao động và lợi nhuận phải trả cho khâu trung gian này.
- Thị trường nhỏ hẹp, thiếu thông tin do khả năng tiếp cận thông tin thị
trường kém. Thiếu kiến thức và hiểu biết về thị trường nên khả năng tiếp cận
các cơ hội có lợi và thương lượng được mức giá hợp lý.
- Phụ thuộc vào nguồn cung, một số sản phẩm thị trường yêu cầu có chất

lượng cao nhưng qui trình sản xuất chưa đủ khả năng đáp ứng.
- Kênh phân phối qua nhiều khâu trung gian và chi phí vận chuyển cao.
1.3. Mục đích của tìm hiểu thị trường sản phẩm cây lấy nhựa
Sản xuất cây lấy nhựa trong những năm gần đây đã được trú trọng vì sản
phẩm đầu ra có thị trường tiêu thụ ổn định đặc biệt là sản phẩm nhựa Trôm.
Tuy nhiên sản xuất manh mún, thiếu thị trường tiêu thụ. Hiện tượng “được
mùa, rớt giá” rất phổ biến. Nông dân tự mang sản phẩm đi bán hoặc bán cho
các thương lái là những người trung gian giữa thị trường và sản xuất. Hộ sản
xuất tự bán hàng thường gặp nhiều trở ngại: Tốn thời gian vận chuyển, lượng
bán thấp, không biết giá nên bị thua thiệt nhiều. Tiêu thụ sản phẩm thông qua
thương lái, có thuận lợi là không phải vận chuyển sản phẩm đi xa nhưng thiếu
thông tin thị trường, bị ép giá.
Với những đặc điểm nêu trên, cho thấy thị trường là yếu tố quan trọng
mà cụ thể là xác định được quan hệ giữa nguồn cung và nhu cầu thị trường cần.
Thông qua hoạt động tìm hiểu thị trường có thể biết được nhu cầu các sản
phẩm cây lấy nhựa ở các khu vực khác nhau. Tìm hiểu thị trường thường phải
đi trước sản xuất, để xây dựng được kế hoạch sản xuất lâu dài. Trong thực tế
người dân vẫn sản xuất theo phong trào mà chưa tính đến việc tiêu thụ hàng
hoá đó trên thị trường như thế nào. Nhiều trường hợp sản xuất ra nhưng không
biết bán ở đâu, dẫn đến cung vượt quá cầu, giá giảm, làm cho sản xuất không
hiệu quả.
- Tìm hiểu thị trường nhằm hai mục đích chính.
+ Thứ nhất, giúp các đối tượng tham gia thị trường (nông dân, doanh
nghiệp, cơ sở chế biến) biết được tình hình thị trường để sản xuất và giới thiệu,
bán sản phẩm.
10
+ Thứ hai, tìm hiểu thị trường để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của các kênh tiêu thụ giúp hộ sản xuất bán được sản phẩm thu được
lợi nhuận cao nhất.
Vì thế khi tìm hiểu thị trường sản phẩm cây lấy nhựa cần xem xét một số

yếu tố cơ bản của quan hệ Cung - Cầu:
- Nguồn cung thường bị chi phối bởi một số yếu tố chính như:
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất cao thường làm giảm lợi nhuận vì
vậy cần xem xét chi phí sản xuất từng loại sản phẩm cây lấy nhựa để lựa chọn
phù hợp.
+ Giá bán có tác động trực tiếp đến nguồn cung theo xu hướng mở rộng
nguồn cung khi giá tăng và giảm nguồn cung khi giá hạ.
+ Hạ tầng vận chuyển tốt giúp cho việc sản xuất, vận chuyển được dễ
dàng dẫn đến số lượng sản phẩm đưa ra thị trường tăng lên và ngược lại.
- Nhu cầu thường thay đổi bởi các nguyên nhân:
+ Giá tăng, cầu sẽ có xu hướng giảm và nếu giá giảm, cầu sẽ có xu
hướng tăng.
+ Sức mua tăng cầu sẽ tăng và ngược lại sẽ xảy ra.
+ Loại sản phẩm dưới dạng thô hoặc qua chế biến
+ Các sản phẩm cạnh tranh cùng loại hoặc sản phẩm thay thế.
+ Chất lượng sản phẩm.
1.4. Nội dung cần tìm hiểu
- Hiểu biết tổng quát về đặc điểm thị trường sản phẩm cây lấy nhựa của
địa phương, của vùng.
- Hiểu biết nhu cầu của khách hàng, của thị trường về một hoặc một số
sản phẩm nhựa.
- Sản phẩm chưa qua chế biến hay đã qua chế biến
- Xác định sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường nào? Bán lẻ hay bán theo
đơn đặt hàng.
- Tìm hiểu các hộ sản xuất cùng sản phẩm đánh giá về tiềm lực, và khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của họ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
- Xác định thị trường tiêu thụ cụ thể, thị trường trực tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của hộ cụ thể là:
+ Sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp trong vùng, hay thông qua các đầu

mối thu gom.
+ Thông tin về sản phẩm, thị trường, đối tác tiêu thụ.
11
+ Những biến động về giá tại từng thời điểm trong năm.
+ Đánh giá việc bán sản phẩm hiện tại, tìm kiếm các cơ hội bán sản
phẩm mới.
2. Xác định thông tin cần tìm hiểu
Mục đích của hoạt động xác định thông tin cần tìm hiểu là liệt kê được
toàn bộ các thông tin thị trường cần thiết. Việc xác định nhu cầu thị trường cần
rất nhiều thông tin khác nhau, nhưng có thể chia ra thành một số loại thông tin
chủ yếu sau:
2.1. Thông tin về khách hàng
Trong quá trình khảo sát nhu cầu về sản phẩm cây lấy nhựa chúng ta cần
thu thập các thông tin về khách hàng. Khi thu thập thông tin về khách hàng cần
phải trả lời được một số câu hỏi sau:
- Xác định khách hàng là những ai? Khách hàng là người cần mua với số
lượng nhỏ hay với số lượng lớn; trực tiếp là cơ sở sản xuất, chế biến các sản
phẩm nhựa hay thương lái thu gom.
- Khách hàng cần những loại sản phẩm gì? Sản phẩm thô hay đã qua sơ
chế.
- Khách hàng mua khi nào? Mua bao nhiêu trong một năm?
- Khách hàng mua ở đâu? Giá cả thế nào? Quy cách, số lượng, chất
lượng sản phẩm như thế nào?
- Giá bán từng loại sản phẩm như thế nào?
Trên cơ sở đó giúp hộ sản xuất định hướng:
- Cung cấp sản phẩm mà khách hàng cần;
- Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tạo ra lợi
nhuận
- Đưa ra mức giá khách hàng chấp thuận trả;
- Đưa sản phẩm/dịch vụ đến với khách hàng; và cung cấp thông tin và thu

hút khách hàng để họ mua sản phẩm.
2.2. Thông tin về các hộ sản xuất cùng sản phẩm
Thực tế các hộ sản xuất cùng sản phẩm trên thị trường chính là các đối
thủ cạnh tranh. Các hộ sản xuất cùng cung ứng những sản phẩm tương đồng
trên thị trường. Các hộ sản xuất cần xác định được những ai sản xuất ra loại sản
phẩm này? Họ bán như thế nào?
Trong quá trình sản xuất, việc nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh
tranh là hết sức quan trọng vì nhờ có những thông tin đó chúng ta sẽ đưa ra
những quyết định, những phương hướng sản xuất kinh doanh có lợi thế hơn các
đối thủ cạnh tranh, từ đó có thể chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng mua
12
sản phẩm của mình. Những thông tin về đối thủ cạnh tranh cần phải trả lời
được một số câu hỏi sau:
- Trên thị trường có bao nhiêu hộ sản xuất ?
- Số lượng, loại sản phẩm sản xuất của họ trong 1 năm là bao nhiêu?
- Giá bán sản phẩm? Quy cách, chất lượng sản phẩm của họ như thế nào?
- Họ bán sản phẩm của họ ở đâu?
- Trong tương lai thì quy mô sản xuất của họ sẽ mở rộng hay thu hẹp?
- Họ sản xuất ra làm sao? Qui mô sản xuất của họ như thế nào?
2.3. Thông tin về nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những, đơn vị, cá nhân, những đại lý cung cấp cho hộ
sản xuất những yếu tố cần thiết (yếu tố đầu vào) nhằm tạo ra sản phẩm mà hộ
sản xuất bán trên thị trường để thu lợi nhuận. Nguồn cung cấp đầu vào bao
gồm: vốn, lao động và lao động kỹ thuật, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, cây
con giống…Khi sản xuất kinh doanh các hộ sản xuất cần phải chú ý đến những
vấn đề này vì nếu thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm nhưng nguồn cung
cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gặp khó khăn thì chúng ta sẽ khó có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi.
Những nhà cung ứng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất cây lấy nhựa là:
Nguồn nhân lực thuê khoán tại địa phương; các trung tâm giống cây trồng tại

địa phương hoặc nguồn giống tại các hộ gia đình; các đại lý phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật; các cửa hàng cung cấp công cụ sản xuất
Ngoài ra, một số thông tin có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất cây lấy
nhựa của hộ, gồm:
- Các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của địa phương có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm mà
hộ sản xuất. Những tác động của chính sách và chủ trương thường trên các mặt
sau:
+ Cung - cầu sản phẩm trên thị trường.
+ Việc huy động vốn của hộ sản xuất kinh doanh.
+ Tác động về mặt kỹ thuật sản xuất.
+ Tác động đến cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
+ Nguồn cung cấp đầu vào cho sản xuất:
+ Các rủi ro thường gặp khi sản xuất kinh doanh
13
3. Thông tin về nguồn lực sản xuất của hộ
3.1 Các nguồn thông tin
Tìm hiểu các thông tin và liệt kê các nguồn lực trong hộ sẽ giúp đánh giá
được các nguồn lực trong hộ hiện như thế nào để có các quyết định đúng đắn
trong việc lập kế hoạch.
Các thông tin thường có sẵn trên các nguồn sau:
Các sổ sách của hộ: Các thông tin về năng suất, chi phí về cây trồng và
vật nuôi được tạo ra từ các bản ghi chép của hộ sẽ hình thành lên một cơ sở
thông tin về năng suất, lợi nhuận và nó chỉ ra được biện pháp quản lý đang
được áp dụng bởi các chủ hộ.
Thông tin về sản xuất và thị trường: Các thông tin về sản lượng và giá cả
được tính trên giá trị bình quân của các thông tin thu thập được từ nhiều hộ. So
sánh sản lượng của các hộ trong quá khứ với các hộ tương tự trên cùng một khu
vực là nguồn thông tin bổ sung và thường là biện pháp hữu hiệu nhất để nâng
cao hiệu quả hoạt động của hộ.

Các thông tin khác của hộ: Các thông tin này bao gồm các thông tin thu
thập từ các đơn vị dịch vụ thống kê lâm nghiệp, dịch vụ khuyến nông và các tổ
chức khác tất các nguồn thông tin này đều có giá trị tham khảo cho các chủ hộ.
Khi đánh giá về nguồn lực của hộ cần chú ý một số thông tin sau:
Bảng 1.1.1: Mẫu kê danh mục các số liệu và thông tin cần kiểm tra
Thông tin
chung
Số liệu chi tiết
Kỹ thuật
và cơ sở
vật chất
Các tính chất đất: Loại đất (thịt, sét, cát…), tính chất đất (tốt,
xấu)
Các đặc điểm của đất đai (độ dốc, địa hình, độ cao)
Khí hậu và thời tiết (mưa, ẩm, nhiệt độ, bão lũ, hạn hán)
Khả năng sản xuất (năng suất/ha)
Công nghệ sản xuất (phân bón, giống, chăm sóc, các hoạt động
thu hoạch và sơ chế)
Các yếu tố đầu vào về lao động (Nguồn lao động, phân công lao
động theo mùa vụ, giới tính)
Kinh tế
Người mua (yêu cầu về chất lượng, thời hạn thanh toán)
Các điều kiện cung cầu
Các nguồn tín dụng và điều kiện (thời hạn thanh toán, tỷ lệ lãi
suất)
14
Xã hội
Văn hoá cộng đồng (phong tục tập quán, tín ngưỡng, và giá trị
truyền thống)
Các tổ chức cộng đồng (hợp tác xã, hội, nhóm hộ sản xuất)

Thể chế Các tổ chức hỗ trợ dịch vụ (Nhà nước và tư nhân)
Chính trị Các chính sách và ưu tiên của chính phủ
3.2. Các bản thống kê, ghi chép của hộ
3.2.1 Đất đai
Là toàn bộ diện tích đất mà hộ gia đình hay cơ sở sản xuất đang sở hữu
hoặc đang sử dụng để sản xuất. Đất đai của hộ gia đình bao gồm đất đai thuộc
quyền sở hữu do Nhà nước giao, đất thuê mướn, đất chuyển nhượng.
Bảng 1.1.2: Thống kê đất đai của hộ
Loại đất
Diện tích
(m2)
Thời gian sử
dụng
(năm)
Giá trị ước
tính
(đồng)
Ghi chú
Tổng cộng
3.2.2. Yếu tố đầu vào
Cung cấp cho các chủ hộ những thông tin về các yếu tố nguyên vật liệu
đầu vào khác nhau (chẳng hạn như hạt giống, phân bón, và thuốc trừ sâu) và
thực tế trồng trọt được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Bảng 1.1.3: Thống kê nguyên liệu đầu vào
Hoạt động SX___________ Diện tích trồng__________
Ngày, tháng Nguyên liệu đầu vào
Khối
lượng
Đơn giá
Thành

tiền
Tổng cộng
15
3.2.3. Thống kê về lao động
Nguồn lao động của hộ gia đình: Là tất cả những người trong gia
đình/trang trại có khả năng và sẵn sàng lao động và những người mà các trang
trại/ nông hộ thuê làm việc, kể cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
Thống kê về nguồn lao động cho biết được các thông tin cơ bản có liên
quan đến số ngày công được sử dụng cho một công việc cụ thể và đi cùng với
đó là giá trị tiền tệ.
Bảng 1.1.4: Thống kê lao động
Hoạt động SX ____________ Diện tích trồng___________________
Ngày
tháng
Hoạt
động
Số ngày
công của hộ
Thuê khoán
Tổng số
ngày công
Số ngày
công
Đơn giá
ngày
công
Thành
tiền
Tổng cộng
3.2.4. Thống kê về thu nhập

Là các khoản thu của hộ, bao gồm số tiền thu được từ bán sản phẩm của
hộ chẳng hạn các sản phẩm về cây trồng và vật nuôi. Thống kê về thu nhập
phải chỉ ra được sự đóng góp của mỗi hoạt động kinh doanh hộ đối với tổng thu
nhập của hộ.
Bảng 1.1.5: Thống kê thu nhập
Hoạt động SX___________ Diện tích trồng____________
Ngày
tháng
Loại
sản
Bán Sản phẩm để lại tiêu dùng
K.lượng Đơn giá Thành tiền K.lượng Đơn giá
Thành
tiền
Tổng
3.2.5. Thống kê về chi phí
Thống kê cho biết các thông tin liên quan đến các chi phí của hoạt động
tổ chức sản xuất. Tương tự như thu nhập của hộ, bất kỳ một khoản chi phí nào
cũng nên được xác định rõ ngày, nên được giải thích và được ghi chép lại.
16
Không cần thiết để nói rằng các thống kê về chi phí của hộ là tương đối giống
với các thống kê về thu nhập của hộ.
Bảng 1.1.6: Thống kê chi phí của hộ
Hoạt động SX __________ Diện tích trồng______________
Ngày tháng Diễn giải Số lượng/KL Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
Câu 1: Hãy nêu mục đích và nội dung tìm hiểu thị trường sản phẩm cây
lấy nhựa?

Câu 2: Hãy liệt kê những thông tin về nguồn lực sản xuất của hộ?
2. Bài tập thực hành
2.1. Bài thực hành số 1.1.1: Tìm hiểu thị trường
2.2. Bài thực hành số 1.1.2: Tìm hiểu nguồn lực của hộ
C. Ghi nhớ
- Khi tìm hiểu về khách hàng cần quan tâm tới đối tượng khách hàng cơ
sở sản xuất, chế biến các sản phẩm nhựa hay thương lái thu gom. Số lượng mua
của khách hàng, loại sản phẩm họ mua, qui cách sản phẩm, thời điểm mua và
giá mua tại từng thời điểm.
- Khi tìm hiểu về các hộ sản xuất cần quan tâm: Trong vùng có bao nhiêu
hộ sản xuất cùng sản phẩm; Số lượng, loại sản phẩm, Quy cách, chất lượng sản
phẩm sản xuất của các hộ, giá bán
- Khi đánh giá nguồn lực của hộ cần thống kê đầy đủ về đất đai, lao động
và nguồn tài chính để quyết định qui mô sản xuất
17
Bài 2: Lập kế hoạch sản xuất
Mã bài: M01-02
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và mục đích của lập kế hoạch sản xuất;
- Xác định được những căn cứ, nội dung, các bước của một bản kế hoạch
sản xuất;
- Lập được kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất của gia
đình, điều kiện tự nhiên và nhu cầu của thị trường;
- Có nhận thức đúng đắn trong việc lựa chọn sản phẩm sản xuất.
- Trình bày được lập kế hoạch sản xuất và mục đích của lập kế hoạch sản
xuất.
A. Nội dung
1. Hiểu biết chung về kế hoạch sản xuất
1.1. Khái niệm
Kế hoạch sản xuất là tập hợp các hoạt động dự kiến thực hiện được sắp

xếp theo một trình tự nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra trong một
khoảng thời gian, nguồn lực nhất định.
1.2 Hệ thống kế hoạch sản xuất của hộ
Căn cứ vào thời gian, có thể chia kế hoạch hộ sản xuất làm ba loại: kế
hoạch dài hạn (trên 5 năm), kế hoạch trung hạn (3 năm, 5 năm) và kế hoạch
ngắn hạn như kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch thời vụ, quí, tháng
* Kế hoạch dài hạn:
+ Xây dựng mục tiêu tổng quát dài hạn đến năm hộ sản xuất bắt đầu phát
triển sản xuất ổn định. Các mục tiêu của qui hoạch bao gồm các chỉ tiêu tổng
quát cần phải đạt theo phương án qui hoạch như qui mô, cơ cấu các hợp phần
(bộ phận) sản xuất, qui mô và cơ cấu bộ máy tổ chức, số lượng, qui mô các
công trình xây dựng cơ bản, mức thu nhập của hộ và đời sống người lao động.
+ Xác định qui mô của hộ sản xuất muốn nói trên qui mô về diện tích đất
đai của hộ, qui mô và cơ cấu sản xuất.
+ Bố trí hệ thống công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất và đời
sống trong hộ sản xuất.
+ Bố trí sắp xếp lao động cho các hợp phần sản xuất
+ Xác định nhu cầu vốn và biện pháp chủ yếu về tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động, áp dụng công nghệ sản xuất.
+ Xác định hiệu quả của phương án tổ chức xây dựng mô hình sản
18
* Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch trung hạn 3, 5 năm: Đây là loại kế hoạch nhằm cụ thể hóa, triển
khai thực hiện qui hoạch tổng thể. Kế hoạch trung hạn 3, 5 năm thường có các
loại kế hoạch chủ yếu sau: Kế hoạch xây dựng các hạng mục phục vụ sản xuất,
Kế hoạch sử dụng đất đai, Kế hoạch trang bị và sử dụng tư liệu sản xuất, Kế
hoạch lao động.
* Kế hoạch ngắn hạn
- Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm. Bao gồm việc xác định các chỉ tiêu, hoạt động cụ thể và các biện pháp

thực hiện trong một năm và là kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch dài hạn. Kế hoạch
hàng năm có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Cụ thể hóa mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch trung hạn theo từng cấp độ thời
gian để từng bước thực hiện có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ dài hạn.
+ Xác định các hoạt động cụ thể và biện pháp thực hiện.
+ Phát hiện những tiềm năng, lợi thế mới.
+ Điều chính những điểm bất hợp lý của kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch thời vụ trồng trọt: Đây là kế hoạch rất cần thiết trong sản xuất.
Kế hoạch thời vụ xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, công việc cần phải làm trong
từng vụ, từng mùa nhất định.
Ngoài ra còn có kế hoạch phân công lao động đi kèm để thực hiện các kế
hoạch sản xuất ngắn hạn trên.
1.3 Lợi ích của kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện có hiệu quả
phương hướng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cây lấy nhựa, là công cụ
quan trọng giúp cho chủ hộ thực hiện sản xuất có định hướng, mục đích rõ ràng
và khoa học. Mặt khác, kế hoạch giúp cho các hộ sản xuất tập trung khai thác
mọi khả năng của mình để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Nhờ có kế hoạch mà hộ sản xuất có thể tránh được các rủi ro, đồng thời chủ
động ứng phó khi có sự biến đổi bất thường.
Kế hoạch sản xuất đúng sẽ giúp cho các hộ sản xuất có phương hướng
đầu tư để sản xuất đúng hướng, là căn cứ tổ chức quá trình sản xuất đồng thời
là cơ sở để kiểm tra, đánh giá các hoạt động, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu.
Trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm tăng hiệu quả của
quá trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cao và tránh được các rủi ro.
Đối với hộ sản xuất cây lấy nhựa, kế hoạch sản xuất là công cụ để thay
đổi tư duy, có tính toán, cân nhắc trong quá trình sản xuất. Trong quá trình xây
dựng và thực hiện kế hoạch, hộ biết nên lựa chọn loài cây lấy nhựa gì? Sản xuất
như thế nào? Tiêu thụ ở đâu và cho ai để thu được lợi nhuận cao nhất. Một kế
hoạch sản xuất tốt mô tả tất cả từ những thứ nhỏ nhặt nhất như ghi chép sổ sách

19
đến những thứ quan trọng như chi phí tiến hành sản xuất hàng năm của hộ, lợi
nhuận và tình hình tiêu thụ sản phẩm…
Tóm lại, lập kế hoạch sản xuất sẽ có những lợi ích sau:
- Đáp ứng được nhu cầu của thị trường;
- Phát huy hết tiềm năng nguồn lực của hộ sản xuất;
- Khắc phục được những nhược điểm của phân tích tình hình thực tiễn kế
hoạch trong sản xuất năm trước;
- Thích ứng với mục tiêu sản xuất, kinh doanh tiếp theo.
2. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất
2.1. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của vùng là yếu tố quan trọng quyết định đến phương
hướng sản xuất cũng như các kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn của hộ sản
xuất cây lấy nhựa.
Các yếu tố của điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
lâm nghiệp gồm: khí hậu (nhiệt độ, chế độ nắng, mưa…), đất đai, địa hình,
nguồn nước. Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau nên cần phải phân tích
kỹ để xác định và lựa chọn cây trồng phù hợp theo nguyên tắc “ đất nào cây
ấy” và kết hợp nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích bằng việc
đa dạng hóa các sản phẩm cây trồng khác nhau.
Để xác định các yếu tố tự nhiên trong sản xuất cây lấy nhựa có thể tham
khảo thông tin ở các cơ quan chuyên môn hoặc sự quan sát và thống kê nhiều
năm của người dân, hoặc dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của người dân địa
phương có thể giúp hộ quyết định lựa chọn cây trồng phù hợp.
2.2. Căn cứ nhu cầu thị trường
Xác định nhu cầu thị trường là phương thức để hộ sản xuất xác định có
nên sản xuất cây lấy nhựa không? Nếu có thì sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai?
Sản xuất cây lấy nhựa ngoài yếu tố quyết định là điều kiện đất đai, khí
hậu thì trước khi quyết định các hộ sản xuất cần phải tìm hiểu kỹ thị trường,

bởi vì trong nền kinh tế thị trường các hộ chỉ sản xuất những gì mà thị trường
cần chứ không phải là những gì mà mình có thể sản xuất. Không những vậy
mục tiêu của các hộ là tối đa hóa lợi nhuận như vậy họ không chỉ quan tâm đến
nhu cầu của thị trường mà còn phải quan tâm đến các vấn để khác của thị
trường như đối thủ cạnh tranh, giá cả, sản phẩm thay thế, không chỉ quan tâm
đến phân tích thị trường hiện tại mà cần quan tâm đến thị trường tương lai,
cung – cầu dài hạn để ổn định hướng sản xuất lâu dài.
20
2.3. Căn cứ vào điều kiện của hộ gia đình
Đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật là những yếu tố quyết định đến năng lực
sản xuất thực tế của các hộ, quyết định quy mô sản xuất của từng sản phẩm,
khả năng mở rộng, khả năng chuyển hướng sản xuất của các hộ nông lâm
nghiệp. Việc xác định được các yếu tố nguồn lực của cơ sở sẽ là căn cứ hữu ích
cho các chủ hộ trong việc cân đối các nguồn lực để xây dựng kế hoạch sản xuất
cho từng công việc, từng công đoạn, từng sản phẩm hay cho toàn bộ hoạt động
sản xuất.
2.4. Căn cứ vào quy mô sản xuất
Ngoài những căn cứ nêu trên khi lập kế hoạch sản các hộ cần cần phải
lưu tâm đến quy mô sản xuất, tức là căn cứ vào nhu cầu thị trường về sản phẩm
và các điều kiện nguồn lực của mình để quyết định sản xuất ở qui mô nào, đầu
tư thâm canh đến đâu….để từ đó lập kế hoạch đảm bảo về nhân lực và các
phương tiện, điều kiện phục vụ sản xuất chung và cho từng loại sản phẩm.
Tóm lại: Đối với kế hoạch sản xuất cây lấy nhựa, trên cơ sở các căn cứ
cần phân tích chi tiết các nội dung sau:
- Những số liệu cơ bản về tình hình sản xuất và các chỉ tiêu thực hiện
trong năm.
- Xác định được diện tích và tính chất đất đưa vào sản xuất: Diện tích,
hiện trạng đất, vị trí lô/khoảnh để tiến hành lên kế hoạch cụ thể.
- Xác định được cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn vốn và khả năng vay vốn
để sản xuất và mở rộng sản xuất.

- Xác định được số lượng nhân công lao động của hộ và nhân công thuê
khoán.
- Xác định được các định mức trong sản xuất: định mức chi phí vật tư và
nhân công làm cơ sở cho quá trình xây dựng kế hoạch cho từng loại cây lấy
nhựa.
3. Các bước lập kế hoạch sản xuất
Các bước lập kế hoạch sản xuất cây lấy nhựa, bao gồm:
1- Xác định mục tiêu
2- Xác định diện tích sản xuất
3- Dự tính năng suất, sản lượng nhựa
4- Xác định các hoạt động sản xuất và thời gian thực hiện
5- Dự tính chi phí sản xuất
6- Dự tính hiệu quả kinh tế
7- Hoàn thiện kế hoạch
21
4. Lập kế hoạch sản xuất
4.1. Xác định mục tiêu
Mục tiêu là kết quả cần đạt được trong một thời gian nhất định, trong
những điều kiện nhất định.
Mục tiêu là là sự cụ thể hóa mục đích sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất trong thời gian nhất định, gắn với những giải pháp thực hiện. Mục tiêu
được xác định rõ ràng sẽ định huớng cho việc lựa chọn các phương án hay các
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sau này. Nó cũng là thước đo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Xác định mục tiêu thực ra là một quá trình chủ hộ sản xuất tự đặt ra cho
mình những câu hỏi và trả lời cho các câu hỏi như: Mong muốn đạt được của
hoạt động trồng cây lấy nhựa sau một giai đoạn nhất định? Làm gì để đạt được
điều này? Liệu có thể làm được điều đó hay không? Các câu hỏi như thế giúp
cho hộ sản xuất xác định được mục tiêu phù hợp cho mỗi giai đoạn nhất định
trên cơ sở tiềm năng và điều kiện của hộ sản xuất Thông thường, các mục tiêu

sau đây định hướng cho các lựa chọn của chủ hộ sản xuất: Tối đa hóa lợi
nhuận; tăng sản lượng; tăng sản phẩm; tối thiểu hóa chi phí; không bị nợ; cải
thiện mức sống; giảm rủi ro trong sản xuất.
4.2. Xác định diện tích sản xuất
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và là tiền đề để các hộ sản xuất cây
lấy nhựa thực hiện kế hoạch sản xuất của mình. Xác định diện tích sản xuất
trên cơ sở diện tích đất đai của hộ (kể cả thuê khoán), các loại đất, chất lượng
từng lô/khoảnh. Khi xác định diện tích để xây dựng kế hoạch sản xuất các hộ
cần xem xét đến những vấn đề sau:
- Tổng diện tích đất đang được quyền sử dụng là bao nhiêu và đang sử
dụng cho sản xuất là bao nhiêu?
- Đất sở hữu đã được cấp giấy chứng nhận, đất thuê mướn, đất đấu thầu,
Trong đó, đối với đất thuê mướn cần xác định cụ thể về diện tích và thời gian
sử dụng.
- Điều kiện đất đai tốt hay xấu, hiện trạng sử dụng trước đó? Trồng cây
gì, năng suất ra sao?
- Vị trí của từng lô đất, thửa đất: Diện tích đất dự kiến đưa vào sản xuất
có liền nhau hay cách xa nhau? Độ cao bình quân? Có thuận lợi giao thông hay
không?
Kết quả được thống kê vào biểu dưới đây
Bảng 1.2.1 : Tổng hợp hiện trạng đất đai của hộ
Lô/thửa đất ĐVT
Diện
tích
Chất
lượng
Hiện
trạng
Thuận
lợi

Khó
khăn
22
1 2 3 4 6 7 8
Trên cơ sở hiện trạng đất đai của hộ xác định diện tích trồng cây lấy
nhựa phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ. Có thể có nhiều phương án nhưng
vấn đề là phải lựa chọn được diện tích trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất,
hợp lý nhất và phải mang tính bền vững. Các căn cứ dưới đây sẽ giúp hộ xác
định được diện tích trồng cây lấy nhựa trong kỳ kế hoạch:
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất có hiệu quả không? Nếu chuyển
sang sản xuất cây lấy nhựa thì hiệu có cao hơn không?
- Nếu chuyển sang trồng cây lấy nhựa thì điều kiện cần đầu tư, bổ sung
là gì? Khả năng thực hiện?
- Căn cứ vào nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất mà hộ đặt ra, về nhu cầu
thị trường, khả năng tiêu thụ để quyết định qui mô sản xuất.
- Căn cứ vào khả năng tài chính, lao động, cơ sở kỹ thuật của hộ.
4.3. Dự tính năng suất, sản lượng nhựa
Dự tính năng suất, sản lượng nhựa trong chu kỳ sản xuất làm cơ sở giúp
các hộ xây dựng kế hoạch trồng, chăm sóc và đầu tư thâm canh phù hợp để đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Năng suất nhựa phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quyết định là
điều kiện đất đai, khí hậu vùng trồng và đầu tư thâm canh. Để dự tính được
năng suất nhựa bình quân/ha/năm cần xem xét tới khả năng cho nhựa trong
từng giai đoạn của chu kỳ sản xuất. Cần tính đến khả năng hiện tại và khả năng
có thể khai thác được trong kỳ. Phải xem xét đến tình hình khí hậu, thời tiết và
khả năng đầu tư thâm canh để dự tính năng suất thu hoạch.
* Căn cứ để xác định năng suất nhựa
- Căn cứ vào phương thức gieo trồng và qui trình thâm canh
- Căn cứ mật độ cây trồng.
- Căn cứ kết quả điều tra, khảo sát đo đếm để tính toán năng suất/cây.

- Tỷ lệ cây cho nhựa trong từng giai đoạn sinh trưởng
Với năng suất dự tính tùy thuộc vào tuổi cây và mật độ trồng sẽ tính
được sản lượng thu hoạch cho từng năm. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu và khả
năng chăm sóc tỷ lệ cho thu hoạch nhựa dao động từ 65-75%.
- Năng suất trung bình nhựa trôm hiện nay đạt khoảng 1-1,5kg/cây/năm
- Năng suất trung bình nhựa thông đạt từ 3- 5kg/cây/năm
23
- Năng suất trung bình nhựa sơn đạt từ 1,8 kg tới 2,2kg/cây/năm
* Dự tính sản lượng nhựa
Sản lượng được tính theo công thức:
Sản lượng = Diện tích (ha) x Năng suất/ha
4.4. Xác định các hoạt động sản xuất và thời gian thực hiện
4.4.1. Kế hoạch về giống
Kế hoạch giống nhằm giúp các hộ sản xuất cây lấy nhựa chủ động trong
sản xuất và có định hướng rõ ràng về nguồn giống. Xác định khối lượng giống
cây trồng cần chú ý đến các yêu cầu:
- Loại giống cây lấy nhựa đưa vào sản xuất.
- Tiêu chuẩn: Cao cây, đường kính gốc, tình hình sinh trưởng, sâu
bệnh…
- Số lượng cần thiết cho diện tích sản xuất
- Giống đi mua hay tự sản xuất.
Việc dự tính khối lượng giống cho 1 ha theo công thức:
Số lượng cây giống = Mật độ trồng/ha + tỷ lệ dự phòng (thường là 10%)
Số cây giống cần cho diện tích trồng
Số lượng cây giống = Diện tích × Mật độ trồng + tỷ lệ dự phòng
Bảng 1.2.2: Kế hoạch giống
STT
Hạng mục công
việc
Tiêu chuẩn thực hiện

Thời gian thực
hiện
1
Tìm hiểu nguồn
giống, tiêu chuẩn
giống, cơ sở cung
cấp giống
- Có cấp phép về cung cấp
giống cây lấy nhựa.
- Cây cao 25 cm, đường kính
gốc 3 cm, sinh trưởng khỏe
không sâu bệnh.
Tháng 2/2014
2
Tính toán lượng
giống cần thiết
- Tính đủ cho diện tích sản
xuất (bao gồm cả tỷ lệ dự
phòng)
Tháng 3/2014
3
Mua giống, vận
chuyển
- Mua đúng thời gian, vận
chuyển đảm bảo an toàn.
Tháng 3/2014
24
4.4.2. Kế hoạch chuẩn bị đất
Kế hoạch chuẩn bị đất như xử lý thực bì, làm đất, cuốc lấp hố, bón lót…
đây là một trong những yêu cầu quan trọng của các loại kế họach vì thông qua

đó hộ điều hành đảm bảo yêu cầu về thời vụ giúp cây trồng sinh trưởng và phát
và phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, tăng năng suất cây trồng.
Căn cứ vào diện tích đất, vào biện pháp canh tác và yêu cầu kỹ thuật của
cây lấy nhựa…để xây dựng kế hoạch chuẩn bị đất. Chuẩn bị đất là xác định:
- Diện tích cần chuẩn bị
- Thời gian làm đất
- Yêu cầu kỹ thuật làm đất
- Qui trình làm đất
- Khối lượng công việc làm đất (có thể qui ra đơn vị tiêu chuẩn)
- Công cụ lao động
- Số công làm đất cho từng loài cây trồng
Bảng 1.2.3: Kế hoạch chuẩn bị đất trồng cây
STT
Hạng mục
công việc
Tiêu chuẩn thực hiện
Thời gian thực
hiện
1 Xử lý thực bì
Phát toàn diện theo băng trồng, phát
trắng và dọn sạch theo băng rộng 3m
Tháng 12/2013
2 Làm đất Làm đất cục bộ theo băng trồng Tháng 2/2014
3 Cuốc hố
Cuốc đất theo hố, kích thước hố
60x60x50cm. Khi cuốc lớp đất mặt để
sang 2 bên và cho xuống khi lấp hố.
Tháng 2/2014
4
Lấp hố, bón

lót
- Dùng cuốc cào lớp đất mặt dầy 1/3
chiều sâu của hố đổ lượng phân bón
qui định xuống hố sau đó tiếp tục lấp
đất xuống đến 2/3 chiều sâu hố và trộn
đều. Lấp đất đầy hố vun thành hình
mâm xôi cao hơn mặt đất tự nhiên 5
cm.
Tháng 3/2014
4.4.3. Kế hoạch phân bón
Trong sản xuất thâm canh cây lấy nhựa, bón phân theo qui trình kỹ thuật
là cần thiết để nâng cao năng suất nhựa trong chu kỳ sản xuất. Bón phân đúng
liều lượng, chất lượng, bón đúng lúc, đúng kỹ thuật sẽ làm cho năng suất cây
trồng tăng lên nhanh chóng, chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm giảm và hiệu quả
25
kinh tế của 1 kg phân bón sẽ tăng. Khi lập kế hoạch về phân bón chúng ta cần
căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật trồng.
Căn cứ để xác định khối lượng phân bón
+ Tính chất đất (tốt, xấu)
+ Qui trình kỹ thuật trồng từng loài cây lấy nhựa
+ Loại phân bón
Bảng 1.2.4: Tổng hợp kế hoạch phân bón giai đoạn kiến thiết cơ bản
STT Công việc Tiêu chuẩn thực hiện Thời gian
1 Bón lót
- Bón lót 1 kg phân
chuồng + 0,5 kg NPK
kết hợp lấp hố.
Tháng 3/2014
2 Năm 1
a Bón thúc lần 1

Tháng 3/2014
b Bón thúc lần 2 Tháng 3/2014
3 Năm 2
a Bón thúc lần 1
Tháng 3/2015
4 Năm 3
a Bón thúc lần 1 Tháng 3/2016
4.4.4. Kế hoạch trồng và chăm sóc bảo vệ
Xác định kế hoạch trồng:
- Căn cứ vào đặc điểm của từng loài cây lấy nhựa để xây dựng lịch trồng
cũng cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật trồng cho từng loài. Với các loài cây lấy
nhựa thường trồng vào vụ xuân hoặc vụ thu nhưng trong kế hoạch cần chỉ rõ
ngày bắt đầu trồng và ngày kết thúc.
- Phải xây dựng kế hoạch cho trồng giặm. Đối với hầu hết các loài cây,
sau trồng xong 2-3 tuần phải tiến hành kiểm tra nếu cây nào chết trồng giặm
ngay. Định kỳ 03 tháng kiểm tra, phát hiện cây chết, tiếp tục trồng giặm.
Xác định kế hoạch chăm sóc: Các hộ căn cứ vào đặc điểm của từng loài
cây lấy nhựa, mức độ đầu tư để xây dựng kế hoạch chăm sóc. Để xây dựng kế
hoạch chăm sóc cần trả lời các câu hỏi sau:
- Số năm chăm sóc cho từng giai đoạn (kiến thiết cơ bản; cho thu hoạch
nhựa)

×