2
CÁ RÔ PHI
- 2 -
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- 3 -
TRANG
Tuyên bố bản quyền 2
Mục lục 3
Lời giới thiệu 8
Các thuật ngữ chuyên môn, chữ viết tắt 10
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ LỒNG, BÈ NUÔI CÁ 11
Bài 1. THỰC HIỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG 12
A. Nội dung 12
1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 12
1.1. Qui định trang thiết bị an toàn trên lồng, bè nuôi cá 12
1.2. Quy định đối với người sử dụng lao động 13
1.3. Quy định đối với người lao động 14
1.4. Trang bị bảo hộ lao động 14
2. An toàn trong sử dụng hóa chất 14
2.1. Vôi 14
2.2. Thuốc tím 15
2.3. Chlorine 15
3. An toàn trong sử dụng các thiết bị dùng điện 16
3.1. Các nguyên nhân tai nạn điện thường gặp 16
3.2. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện 17
3.3. Cấp cứu khi bị tai nạn về điện 18
4. An toàn lao động trên sông nước 20
4.1. Các biện pháp an toàn khi làm việc trên sông nước 20
4.2. Cấp cứu khi có tai nạn dưới nước 20
5. Xử lý các tình huống khẩn cấp 26
5.1. Xử lý khi bị say nắng, say nóng 26
5.2. Xử lý khi bị cảm lạnh 27
5.3. Sơ cứu khi bị rắn cắn 28
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 29
- 4 -
C. Ghi nhớ 30
Bài 2. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT LỒNG, BÈ 31
A. Nội dung 31
1. Khảo sát vị trí đặt lồng, bè 31
1.1. Hình dạng đoạn sông 32
1.2. Chiều rộng đoạn sông 32
1.3. Độ sâu đoạn sông 33
1.4. Chất đáy 33
1.5. Biên độ triều 33
1.6. Lưu tốc dòng chảy 33
2. Kiểm tra chất lượng nguồn nước 34
2.1. Yêu cầu của môi trường nước nơi đặt lồng bè 34
2.2 Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường nước 35
3. Đăng ký hoạt động bè nuôi cá 46
3.1. Yêu cầu và các điều kiện cần thực hiện khi nuôi cá trong lồng, bè 46
3.2. Thủ tục hồ sơ đăng ký 47
3.3. Trình tự các bước thực hiện 47
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
C. Ghi nhớ 48
Bài 3. CHỌN KIỂU LỒNG, BÈ VÀ VẬT LIỆU 49
A. Nội dung 49
1. Chọn kiểu lồng, bè 49
1.1. Lồng nuôi 49
1.2. Bè nuôi 50
1.3. Kích thước lồng, bè 50
2. Chọn vật liệu làm khung 51
2.1. Chọn loại gỗ 51
2.2. Chọn sắt, thép 51
2.3. Chọn tre, nứa 51
3. Chọn loại lưới 51
- 5 -
3.1. Chọn chất liệu lưới 51
3.2. Chọn kiểu dệt lưới 52
3.3. Chọn kích thước lồng và mắt lưới 53
4. Chọn vật liệu làm phao 53
4.1. Thùng phuy 53
4.2. Mốp xốp 54
4.3. Ống nhựa 54
5. Chọn neo và dây neo 55
5.1. Chọn neo 55
5.2. Chọn dây neo 56
6. Chọn công trình phụ trên lồng bè 56
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 57
C. Ghi nhớ 57
Bài 4. LẮP RÁP KHUNG LỒNG, BÈ 58
A. Nội dung 58
1. Chuẩn bị dụng cụ 58
2. Lắp khung lồng bè 58
2.1. Lắp khung bè 58
2.2. Lắp khung lồng 61
3. Lắp đặt phao 65
3.1. Tính số lượng phao 65
3.2. Lắp phao 66
4. Lắp đặt công trình phụ 68
4.1. Lắp đặt nhà sinh hoạt, quản lý, nhà kho 68
4.2. Lắp đặt cầu công tác 69
5. Kiểm tra hoàn thiện 69
5.1 Kiểm tra khung lồng bè 69
5.2. Kiểm tra phao 70
5.3. Kiểm tra cầu công tác 70
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 70
- 6 -
C. Ghi nhớ 70
Bài 5. DI CHUYỂN VÀ CỐ ĐỊNH KHUNG LỒNG, BÈ 71
A. Nội dung 71
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 71
1.1. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện vận chuyển 71
2. Chọn thời điểm di chuyển 71
2.1. Theo dõi thủy triều 71
2.2. Xác định hướng gió 72
2.3. Theo dõi thời tiết 72
3. Tổ chức di chuyển 72
4. Cố định lồng, bè 72
4.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 72
4.2. Xác định địa điểm cố định 73
4.3. Thực hiện cố định 73
4.4. Các loại nút thường dùng để cố định 74
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 75
C. Ghi nhớ 75
Bài 6. LẮP LƯỚI VÀO KHUNG 76
A. Nội dung 76
1. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ 76
2. Thực hiện lắp lưới lồng 76
2.1. Rải lưới lồng 76
2.2. Buộc lưới lồng vào khung 77
3. Cố định lồng lưới 77
3.1. Tính số lượng vật liệu cố định hình dạng lồng 77
3.2. Buộc và cố định lồng 77
4. Lắp lưới mặt trên lồng 78
4.1. Chuẩn bị lưới 78
4.2. Buộc lưới mặt trên lồng 78
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 79
- 7 -
C. Ghi nhớ 79
Bài 7. TU SỬA VÀ VỆ SINH LỒNG, BÈ CŨ 80
A. Nội dung 80
1. Các hư hỏng của lồng, bè 80
2. Kiểm tra và sửa chữa 81
2.1. Kiểm tra và sửa chữa lồng bè 81
2.2. Kiểm tra và sửa chữa lưới 82
2.3. Kiểm tra và sửa chữa phao 83
2.4. Kiểm tra và sửa chữa dây neo 83
3. Vệ sinh lồng, bè 84
3.1. Vệ sinh khung gỗ 84
3.2. Vệ sinh lưới 84
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 85
C. Ghi nhớ 85
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 86
I.Vị trí, tính chất của mô đun 86
II. Mục tiêu 86
III. Nội dung chính của mô đun 87
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 88
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 93
VI.Tài liệu cần tham khảo 98
Phụ lục ……………………………………………………………………… 99
Danh sách ban chủ nhiệm xây dựng chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp 103
Danh sách hội đồng nghiệm thu chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp
103
- 8 -
Nuôi cá diêu hồng, cá rô phi là nghề được nhiều nông, ngư dân thực hiện nuôi
trong ao, lồng, bè hầu như trên khắp cả nước để phát triển kinh tế gia đình. Tuy
nhiên, để nuôi cá đạt hiệu quả, chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và phát
triển nghề bền vững thì người nuôi cần phải tìm hiểu nhiều vấn đề liên quan như:
Ao, lồng, bè nuôi; con giống; thức ăn; chăm sóc quản lý; phòng trị bệnh cho cá …
Thực hiện đề án “Đào tạo Nghề cho Lao động Nông thôn đến năm 2020”, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức, phân công Trường Cao Đẳng Cơ
điện và Nông nghiệp Nam Bộ biên soạn chương trình, giáo trình mô đun nghề
“Nuôi cá diêu hồng, cá rô phi” trình độ sơ cấp
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi đã đi khảo sát thực tế, chụp
hình ở các cơ sở nuôi và có sử dụng hình ảnh từ các tài liệu, giáo trình nuôi cá,
sách, báo đài, trên mạng internet, tích hợp những kiến thức, kỹ năng trên cơ sở sơ
đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc. Giáo trình là cơ sở cho giáo
viên soạn bài giảng để giảng dạy, đồng thời là tài liệu học tập của học viên làm
nghề nuôi cá diêu hồng, cá rô phi. Bộ giáo trình gồm 6 mô đun:
Mô đun 01. Chuẩn bị ao
Mô đun 02. Chuẩn bị lồng, bè
Mô đun 03. Chọn và thả cá giống
Mô đun 04. Chăm sóc và quản lý
Mô đun 05. Phòng trị bệnh
Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ
Giáo trình mô đun “Chuẩn bị lồng, bè” là một mô đun chuyên môn của nghề
Nuôi cá diêu hồng, cá rô phi. Nội dung giảng dạy gồm 7 bài:
Bài 1. Thực hiện an toàn lao động
Bài 2. Chọn địa điểm đặt lồng, bè
Bài 3. Chọn kiểu lồng, bè và vật liệu
Bài 4. Lắp ráp khung lồng, bè
Bài 5. Di chuyển và cố định khung bè
Bài 6. Lắp lưới vào khung lồng
Bài 7. Tu sửa, vệ sinh lồng, bè cũ
- 9 -
Ban biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để giáo
trình này được hoàn thành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn.
1. Chủ biên: Nguyễn Quốc Đạt
2. Nguyễn Kim Nhi
3. Nguyễn Thị Tím
- 10 -
- Lồng nuôi cá: Lồng nuôi cá là cấu trúc nổi gồm các bộ phận chính: Khung lồng,
lưới lồng, vật dự trữ nổi.
- Bè nuôi cá: Bè nuôi cá là cấu trúc nổi được sử dụng để nuôi thủy sản trên biển,
sông, hồ, đầm, phá. Bè cá có một hoặc nhiều lồng nuôi cá được ghép lại với nhau
bằng kết cấu khung cứng hoặc nối ghép
- Khung lồng: Khung lồng là kết cấu cơ bản của lồng nuôi cá; Khung lồng có dạng
hình khối hoặc khung chữ nhật và có thể được làm bằng thép, gỗ, tre, bương hoặc
các vật liệu khác.
- ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
- CaO: Vôi bột (vôi tôi)
- Ca(OH)
2
: Vôi ngậm nước
- CaCO
3
: Đá vôi
- Chlorine: Bột tẩy
-%: Nồng độ phần trăm
-‰: Nồng độ phần ngàn
- ppm: Đơn vị đo nồng độ phần triệu, 1ppm = 1g/m
3
hoặc 1ml/m
3
- Ф: Đọc là phi, ký hiệu đo đường kính
- 11 -
: , BÈ NUÔI CÁ
02
Mô đun “Chuẩn bị lồng, bè” được biên soạn theo chương trình nghề Nuôi
cá diêu hồng, cá rô phi trình độ sơ cấp. Sau khi học mô đun này, học viên có kiến
thức và khả năng thực hiện các công việc như: chọn địa điểm đặt lồng bè, chọn
vật liệu, lắp ráp, di chuyển và cố định lồng, bè đảm bảo yêu cầu, an toàn.
Nội dung của mô đun có 7 bài, thời lượng giảng dạy và học tập mô đun 80
giờ, trong đó lý thuyết: 14 giờ, thực hành: 58 giờ, Kiểm tra định kỳ: 4 giờ; kiểm tra
kết thúc mô đun: 4 giờ.
Trong quá trình học, học viên được cung cấp những kiến thức cần thiết để
thực hiện công việc, thảo luận trên lớp theo nhóm, làm bài tập kết hợp với
thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở nuôi và đi tham quan thực tế những mô hình
nuôi cá diêu hồng, cá rô phi đạt hiệu quả.
Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra kiến thức và thực
hành. Người học phải có ý thức học tập tích cực tham gia đầy đủ thời lượng của
mô đun.
- 12 -
02-01
Nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi cá diêu hồng, cá rô phi trong
lồng, bè nói riêng, người lao động phải làm việc trên môi trường sông nước với
thời gian bất kỳ. Những khi có sự cố xảy ra hoặc bất thường về thời tiết, người nuôi
cá phải có mặt tại lồng, bè để xử lý.
Trong những điều kiện làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đó, ý thức về an toàn
và tuân thủ các quy định an toàn lao động, thành thạo cách cấp cứu trong tất cả các
trường hợp là rất cần thiết.
- Nêu được qui định an toàn lao động trong nghề nuôi cá.
- Sử dụng thành thạo các trang bị bảo hộ lao động.
- Thực hiện được việc cấp cứu tại chỗ người bị đuối nước và tai nạn xảy ra khi
làm nghề cá.
- Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức an toàn lao động trong công việc, có trách
nhiệm với tập thể.
A. N dung
(Nguồn: trích thông tư
Quy định về kiểm tra an toàn kỹ thuật, đăng ký bè cá của Bộ NN &PTNT)
1.1. Qui định trang thiết bị an toàn trên lồng, bè nuôi cá
1.1.1. Phương tiện cứu sinh
* Đối với bè cá có tổng dung tích < 50m
3
:
Phao áo: Đủ cho 100% số người làm việc trên lồng, bè cá.
* Đối với lồng, bè cá có tổng dung tích từ 50m
3
đến 300m
3
:
- Phao áo: Đủ cho 100% số người làm việc trên lồng, bè cá.
- Phao tròn: 02 phao tròn cho mỗi lồng, bè cá.
* Đối với bè cá có tổng dung tích trên 300m
3
:
- Phao áo: Đủ cho 100% số người làm việc trên lồng, bè cá.
- Phao tròn: 04 phao tròn cho mỗi lồng, bè cá.
- 13 -
1.1.2. Phương tiện tín hiệu
* Đối với bè cá có chiều dài ≤ 50 mét:
- 02 hình tròn màu đen ghép theo hình múi khế vào ban ngày;
- 01 đèn đỏ đặt ở giữa bè và 02 đèn trắng đặt ở hai góc bè phía luồng vào ban đêm.
* Đối với bè cá có chiều dài >50 mét:
- 04 hình nón màu đen ghép thành 02 hình múi khế treo ở hai đầu bè vào ban ngày;
- 01 đèn đỏ đặt ở giữa bè, 02 đèn trắng đặt ở hai góc bè phía luồng và cứ mỗi
chiều dài 50 mét đặt thêm 01 đèn trắng phía luồng vào ban đêm.
* Phương tiện tín hiệu phải được treo như sau:
- Đèn trắng đặt cao hơn mặt nước ít nhất là 3 mét.
- Đèn đỏ và hình múi khế đặt cao hơn đèn trắng một khoảng cách ít nhất là 01 mét.
- Các đèn trắng đặt thêm (đối với bè cá có chiều dài > 50 mét) đặt thấp hơn
đèn trắng ở 02 góc bè là 01 mét.
1.1.3. Trang bị cứu hỏa
* Đối với lồng, bè cá có tổng dung tích từ 50m
3
đến 300m
3
:
- Thùng cát: 0,3m
3
/lồng, bè
- Bình bọt loại 9lít: 01 bình/lồng, bè
- Bạt hoặc chăn dập lửa (kích thước: 1,5m x 2,0m): 01 chiếc
* Đối với lồng, bè cá có tổng dung tích trên 300m
3
:
- Thùng cát: 0,3m
3
/lồng, bè
- Bình bọt loại 9lít: 02 bình/lồng, bè
- Bạt hoặc chăn dập lửa (kích thước: 1,5m x 2,0m): 02 chiếc
* Trang bị cứu hỏa được miễn giảm trong trường hợp lồng, bè cá không có nhà.
1.2. Quy định đối với người sử dụng lao động
- Đảm bảo lồng, bè nuôi cá luôn ở trạng thái an toàn.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn cho người lao động.
- Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc người lao động trên lồng, bè nuôi cá thực hiện
các quy định về an toàn lao động, nhất là người mới làm việc.
- Phân công người lao động có đủ sức khỏe để thực hiện các công việc trên
sông nước.
- Bố trí nhóm ít nhất 2 người để thực hiện các công việc trên sông nước.
- 14 -
- Khám định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện: các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động, không sử dụng đầy đủ thiết bị an toàn, trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
- Không sử dụng lao động nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào các
việc phải ngâm mình trong bùn, nước, nhất là bùn, nước dơ.
1.3. Quy định đối với người lao động
- Phải có đủ sức khỏe để làm việc trên sông nước.
- Chấp hành các quy định an toàn lao động ở cơ sở nuôi cá.
- Từ chối làm việc nếu không được trang bị bảo hộ lao động, lồng, bè cá
không đảm bảo an toàn.
- Phải sử dụng thiết bị, dụng cụ an toàn lao động khi làm việc.
- Phải tham gia cấp cứu người bị tai nạn.
1.4. Trang bị bảo hộ lao động
- Quần áo lao động phổ thông
- Quần áo chống rét
- Áo mưa
- Áo phao
- Ủng cao su
- Giày vải thấp cổ
- Găng tay (vải dầy, cao su)
- Mũ, nón chống rét, mưa nắng
- Mũ bảo hộ
- Kính đeo mắt
- Khẩu trang
Hình 2.1.1. Một số trang bị bảo hộ lao động
- 15 -
Hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đều là chất có hoạt tính mạnh:
chlorine, thuốc tím, vôi… chúng sẽ ảnh hưởng sức khỏe người nuôi dưới dạng tiềm
ẩn. Đây là mối nguy hiểm cho người nuôi vì họ cứ nghĩ các hóa chất này là vô hại
nên họ càng không trang bị dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất và họ chưa
biết cách sử dụng đúng cho từng loại hóa chất.
2.1. Vôi
Vôi là tác nhân dùng để xử lý đất và nước ao nuôi. Ngoài ra còn có tác dụng
hòa tan các chất hữu cơ, kích thích tảo phát triển. Thông thường, vôi ở trạng thái
rắn (CaO) khi pha loãng với nước tạo thành Ca(OH)
2
, là chất có tính kiềm cao.
Vôi lại có tính chất ăn mòn, sinh nhiệt
nên có thể gây bỏng, ăn mòn da Vì vậy khi
sử dụng vôi phải chú ý:
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
như: Quần áo dày, ủng, găng tay, mắt kính,
nón
- Khi pha, cho vôi từ từ vào bể (xô)
chứa sẵn nước (không nên cho nước vào vôi
vì có thể vôi sinh nhiệt văng ra gây bỏng)
Hình 2.1.2. Vôi bột
2.2. Thuốc tím
Thuốc tím ở dạng tinh thể rắn, là chất oxy hóa mạnh nên có khả năng oxy hóa
chất hữu cơ, vô cơ, diệt khuẩn, loại bỏ kim loại nặng.
- Khi pha thuốc, người nuôi cần
chú ý trang bị bảo hộ đầy đủ
- Không lấy thuốc tím để sử dụng
mà gần nguồn sinh nhiệt (như lò, máy
sục khí đang hoạt động ) có khả năng
bốc cháy do dễ phân hủy tạo ra oxy
cung cấp cho quá trình cháy.
Hình 2.1.3. Thuốc tím
- 16 -
2.3. Chlorine
Chlorine có mùi cay xốc, gây khó chịu khi hít phải. Khi tiếp xúc với da gây
vàng da, vàng móng tay chân. Sử dụng chlorine ở nồng độ cao ảnh hưởng trực tiếp
lên đường hô hấp, niêm mạc mắt, niêm mạc mũi, gây hắt hơi, chảy nước mắt nước
mũi, ảnh hưởng đến hệ thần kinh gây nhức đầu, buồn nôn, có thể hôn mê.
Chlorine là hợp chất oxy hoá mạnh
có độc tính với tất cả các vi sinh vật.
Chlorine có khả năng diệt vi khuẩn, vi
rút, tảo, phiêu sinh động vật nước nên
được dùng để khử trùng nước trong ao
nuôi.
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao
động như: Quần áo, ủng, găng tay, mắt
kính, nón
- Một số người bị dị ứng với
Chlorine thì không nên sử dụng vì có thể
nguy hiểm đến sức khỏe.
Hình 2.1.4. Chlorine
các
3.1. Các nguyên nhân tai nạn điện thường gặp
3.1.1. Tai nạn ở mạng điện
- Vô ý va chạm vào đường dây tải.
- Dây bị đứt va chạm vào người.
- Chất bọc dây cách điện bị tróc, bị hở mạch hoặc không còn tính cách điện nữa.
- Các mối dây không được bọc cách điện.
- Không đảm bảo được khoảng cách an toàn.
3.1.2. Tai nạn dùng sai qui cách kỹ thuật
- Mắc đèn chiếu sáng dùng dây nguội cắm xuống đất hoặc buộc vào các bộ
phận kim loại của hàng rào.
- Đứng trên dụng cụ bằng kim loại để sửa điện.
- Bảng điện để hở.
- 17 -
- Lắp đặt đường dây tạm thời thiếu an toàn.
- Các trang thiết bị dùng điện đặt ở nơi ẩm ướt.
- Tay ẩm ướt cầm, nắm thiết bị dùng điện.
3.1.3. Các nguyên nhân do quản lý điện
- Sửa chữa không theo qui trình an toàn
- Không trách nhiệm về điện mà sửa chữa điện.
- Sửa chữa ở nơi cao mà không có dây an toàn, đùa giỡn vô ý thức với các
loại điện.
- Làm việc thiếu ngăn nắp, để bừa bãi các đường dây dẫn điện, thiếu các trang
bị an toàn khi sửa chữa.
- Thiếu các biện pháp phòng tránh, biện pháp an toàn như: biển báo hiệu cắt
điện tạm thời tại nguồn, biển cấm hoặc các qui định an toàn về sử dụng điện.
3.2. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện
- Tôn trọng và bảo quản tốt các thiết bị, phương tiện bảo vệ: nắp cầu dao, thiết
bị nối đất bảo vệ. Không tự ý thay đổi đèn chiếu sáng cục bộ 12V hoặc 36V thành
điện áp 110- 220V
- Khi sửa chữa làm vệ sinh các thiết bị điện cần phải cắt điện và treo bảng cấm
đóng điện.
- Ở những nơi cần thiết có đặt bảng cần chú ý và nói rõ sự nguy hiểm chết người.
- Các thiết bị dùng điện như motor bơm nước, máy sục khí phải để nơi khô
ráo, thoáng mát.
- Tay ẩm ướt không nên cầm, nắm vào thiết bị điện
- Khi công tác ở những nơi cao áp cần tôn trọng các qui tắc có 2 người cùng
làm việc:
+ Nhân viên phải cách điện với đất, không được gần máy hay vật dẫn điện
+ Trước khi làm việc phải kiểm tra: thang, bàn, ống, dây treo có chắc chắn không.
+ Phải tuân theo các qui định ghi trong phiếu thao tác.
- 18 -
3.3. Cấp cứu khi bị tai nạn về điện
Khi người bị tai nạn điện giật việc tiến hành sơ cứu nhanh chóng, kịp thời và
đúng phương pháp. Sơ cứu người bị nạn cần thực hiện 2 bước sau:
- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
- Làm hô hấp nhân tạo và hô hấp tim lồng ngực.
3.3.1. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
- Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần nhanh chóng cắt nguồn điện (cắt cầu
dao, aptomat, cầu chì…).
- Nếu không thể cắt nhanh nguồn
điện thì có thể dùng các vật cách điện
như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt dây điện
ra khỏi nạn nhân.
- Nếu nạn nhân nắm chặt dây điện
thì cần phải đứng trên các vật cách điện
khô để kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng hay
dùng găng tay cách điện để gở nạn nhân,
có thể dùng dao, rìu với cán gỗ khô, kìm
cách điện để chặt hoặc cắt đứt dây điện.
Hình 2.1.5. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn
điện
- Nếu nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không
thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách
người bị nạn ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho cơ quan quản lí đến cắt
điện trên đường dây.
3.3.2. Cấp cứu tại chỗ
Thực hiện ngay sau khi tách người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện.
- Bước 1: Đưa nạn nhân ra chổ thoáng khí, cởi các quần áo bó thân (nút cổ áo,
thắt lưng…), lau sạch máu, nước bọt và các chất bẩn.
- Bước 2: Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía
sau. Kiểm tra khí quản có thông suốt không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co
- 19 -
cứng phải mở miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón
cái vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra.
- Bước 3: Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một
đường thẳng đảm bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía
trước đề phòng lưỡi rơi xuống đóng thanh quản.
- Bước 4: Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thở mạnh
vào miệng nạn nhân. Nếu không thể thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng
nạn nhân và thổi vào mũi.
Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên
tục 10- 12 lần trong 1 phút đối với người lớn, 20 lần trong 1 phút đối với trẻ em.
3.3.3. Xoa bóp tim lồng ngực
- Nếu có 2 người cấp cứu thì một
người thổi ngạt còn một người xoa bóp
tim.
+ Người xoa bóp tim đặt 2 tay chồng
lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức
của nạn nhân, ấn khoảng 4 đến 6 lần thì
dừng lại hai giây để người thứ nhất thổi
không khí vào phổi nạn nhân.
+ Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống
4- 6 cm, sau đó giữ tay lại khoảng 1/3
giây, rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho
trở về vị trí cũ.
Hình 2.1.6. Xoa bóp tim, lồng ngực
- Nếu có một người cấp cứu thì cứ sau hai, ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực
nạn nhân như trên 4- 6 lần Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn
nhân xuất hiện dấu hiệu sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định.
- Để kiểm tra nhịp tim nên ngừng hô hấp 2- 3 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lại
hồng hào, đồng tử co giản, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ…cần tiếp tục cấp cứu
khoảng 5- 10 phút nữa để tiếp thêm sức mạnh cho nạn nhân.
- Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân đến bệnh viện. Trong quá trình
vận chuyển vẫn phải tiến hành cấp cứu liên tục.
- 20 -
4.
4.1. Các biện pháp an toàn khi làm việc trên sông nước
- Xây dựng những quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, kiên trì giáo
dục, kiểm tra đôn đốc để mọi người trong đơn vị thực hiện đúng đắn các quy trình
đó. Không được giao cho công nhân làm những việc nguy hiểm trên sông nước nếu
chưa có kế hoạch chu đáo để đảm bảo an toàn lao động.
- Phải cung cấp đủ và kịp thời cho công nhân những phương tiện làm việc và
những trang bị phòng hộ cần thiết như thuyền mảng, dây, phao bơi…phải định kỳ
kiểm tra để đảm bảo những thứ này luôn luôn có chất lượng tốt.
- Không được giao cho những người không biết bơi làm những việc thường
xuyên trên sông nước. Đối với những người chưa biết bơi, phải có kế hoạch để
trong một thời gian ngắn huấn luyện cho họ biết bơi.
- Nếu tuyển người mới để làm việc nhất thiết phải tuyển những người đã biết bơi.
- Trước khi bước vào mùa lũ lụt, phải lập kế hoạch chu đáo đề phòng tai nạn
chết đuối, chuẩn bị đủ và kiểm tra kỹ chất lượng các phương tiện làm việc trên
sông nước và các trang bị phòng hộ cần thiết cho công nhân.
- Để sẵn sàng cứu những người bị ngã xuống nước hoặc trong khi làm việc
dưới nước bị nước chảy xiết cuốn đi, cần có những tổ cấp cứu. Tham gia tổ cấp cứu
phải là những người biết bơi thành thạo trong số công nhân thường xuyên có mặt ở
nơi làm việc, không thoát ly sản xuất nhưng được trang bị đầy đủ phương tiện cần
thiết để cứu người chết đuối và được huấn luyện để làm trọn nhiệm vụ này (biết
cách cứu vớt người chết đuối và cách cấp cứu người được vớt ở dưới nước lên).
4.2. Cấp cứu khi có tai nạn dưới nước
4.2.1. Đưa nạn nhân vào bờ
Khi thấy có người bị rơi xuống nước: hãy hô to, gọi người tới giúp, đồng thời
tìm mọi cách cứu họ lên.
* Nếu nạn nhân ở gần bờ, người cứu nạn bơi chưa tốt: Người cứu nạn có thể
dùng một trong những cách như sau:
Cách 1: Quăng dây kéo người bị nạn vào bờ.
Cách 2: Ném can nhựa rỗng cho người bị nạn.
Cách 3: Nắm tay nhau để kéo người bị nạn vào bờ.
- 21 -
Cách 4: Kéo người bị nạn bằng nhánh cây
Cách 5: Đưa người bị nạn lên ghe.
* Nếu nạn nhân ở xa bờ, người cứu nạn có sức khỏe tốt và bơi giỏi: Người
cứu nạn có thể dùng một trong những phương pháp
Phương pháp xốc nách:
Nạn nhân nằm ngửa, người
cứu hộ bơi ở phía sau nạn nhân,
một tay dùng để bơi, một tay vắt
lên ngang ngực xốc chéo qua nách
Người bị nạn phải còn tỉnh táo
và có thể quạt tay hỗ trợ người cứu
nạn
Hình 2.1.7. Phương pháp xốc nách
Phương pháp nâng cằm:
Nâng cằm nạn nhân cho nằm
ngửa hẳn mặt lên.
Phương pháp này dùng cho
những nạn nhân có cơ thể hơi mập.
Người cứu hộ có thể dùng tay còn
lại để bơi vào bờ cho nhanh.
Hình 2.1.8. Phương pháp nâng càm
Phương pháp nắm tóc trán:
Từ phía sau, người cứu hộ dùng tay nắm ngay chùm tóc phía trên trán, giựt
ngửa đầu nạn nhân ra đằng sau.
Phương pháp này dùng để cứu các bạn nữ rất có lợi.
Phương pháp nắm cổ áo:
Nắm cổ áo, nếu nạn nhân còn mặc đầy đủ quần áo.
- 22 -
Phương pháp nâng đầu:
Nếu nạn nhân đã bất tỉnh thật
sự, ta có thể dùng hai tay ta nâng
đầu nạn nhân nổi lên mặt nước, bơi
ngửa bằng 2 chân và kéo vào bờ.
Hình 2.1.9. Phương pháp nâng đầu
Phương pháp nâng người:
Nếu nạn nhân có trọng lượng
nhẹ hơn ta và đã bất tỉnh. Ta có thể
bơi ngửa, dùng ngực để đỡ đầu nạn
nhân, hai tay xốc dưới nách cho
nạn nhân nằm sải với tư thế thoải
mái. Hai chân đạp kiểu nhái đưa
nạn nhân vào bờ.
Hình 2.1.10. Phương pháp nâng người
4.2.2. Cấp cứu tại chỗ:
a. Hà hơi thổi ngạt
Nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập thì đặt nạn nhân nằm đầu thấp cho nước
thoát ra. Lấy khăn mềm bọc ngón tay, móc đờm dãi trong miệng nạn nhân. Thay
quần áo, ủ ấm, xoa nóng người. Sau đó, cho uống nước trà đường nóng.
Trường hợp tim còn đập nhưng đã
ngừng thở thì dốc ngược nạn nhân (vác
lên vai, đầu dốc xuống) để cho nước
trong đường hô hấp thoát ra.
Không nên cố tìm cách cho nước
trong phổi nạn nhân chảy hết ra ngoài
bằng cách xốc nước quá lâu (hơn 4
phút).
Hình 2.1.11. Dốc ngược nạn nhân
- 23 -
Sau đó, đặt nạn nhân trên mặt
phẳng cứng, cổ ngửa ra sau.
Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát
ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa.
Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi
không bít kín đường hô hấp.
Hình 2.1.12. Ngửa đầu nạn nhân
Một tay mở miệng, tay còn lại
luồn một ngón tay được quấn vải sạch
kiểm tra họng nạn nhân, lau hết đờm
nhớt, lấy dị vật…
Người thổi ngạt vẫn mở miệng
nạn nhân bằng một tay, tay kia vít đầu
nạn nhân xuống
Hít thật mạnh rồi áp kín miệng
mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh
Hình 2.1.13. Thổi vào miệng nạn nhân
Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít
hơi thứ hai.
Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực.
Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở trở
lại, môi, má hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn (đồng tử
trong mắt giãn to, thường từ 1-2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ.
b. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực)
Nếu nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không nghe tim
đập, phải lập tức ấn tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt .
Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên, một người thực hiện ấn tim.
- 24 -
Hai bàn tay người ấn tim chồng lên
nhau, đè 1/3 dưới xương ức nạn nhân.
Ấn mạnh bằng cả sức cơ thể tì
xuống vùng ức (không tì sang phía
xương sườn để tránh nạn nhân có thể bị
gãy xương).
Cứ ấn tim 4-5 lần thì lại thổi ngạt
một lần, tức ấn khoảng 50-60 lần/phút.
Hình 2.1.14. Ấn mạnh vào vùng ức
Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất, nhưng khi nạn
nhân bị thương tổn cột sống thì không nên làm động tác ấn tim.
c. Hô hấp nhân tạo:
Cách 1:
- Bước 1:
Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt
phẳng cứng, đầu nghiêng và gối cằm lên
2 bàn tay sấp lại với nhau
Người làm hô hấp quỳ gối trước
đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên lưng
nạn nhân, hai ngón tay cái chạm vào
nhau, bàn tay ở dưới đường vòng ngực
(đường chạy giữa nách nạn nhân), hai
cánh tay giang thẳng ra.
Hình 2.1.15. Đặt nạn nhân nằm sấp
- Bước 2:
Nghiêng người về phía trước, tạo
lực ép lên lưng nạn nhân.
Hình 2.1.16. Tạo lực ép lên ngực nạn nhân
- 25 -
- Bước 3:
Buông ra từ từ trong 2-3 giây
Ngã người về phía sau, lướt bàn tay
trên cánh tay nạn nhân.
Hình 2.1.17. Ngã người về phía sau
- Bước 4:
Nắm hai cánh tay của nạn nhân trên
khuỷu tay (cùi chỏ) rồi kéo về phía mình
(giữ y như vậy khoảng 2-3 giây).
Đặt hai tay nạn nhân xuống đất.
Lặp lại chu kỳ 12 lần/phút.
Hình 2.1.18. Nắm hai cánh tay nạn nhân
Cách 2:
- Bước 1: Đặt người bị nạn nằm
sấp, một tay gối dưới đầu, một tay duỗi
thẳng, mặt nghiêng về phía tay duỗi.
Moi đờm nhớt trong miệng nạn
nhân ra và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào.
- Bước 2: Người làm hô hấp quỳ
hai đầu gối hai bên hông nạn nhân, hai
bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai
ngón tay cái sát sống lưng nạn nhân.
Hình 2.1.19. Hai bàn tay để vào hai bên
cạnh sườn
- Bước 3: Ấn tay xuống bằng cả người đổ về phía trước, đếm đến 3 rồi từ từ
đưa người thẳng về, tay vẫn để ở lưng nạn nhân, đếm đến 3 rồi lại ấn tay xuống để
lặp lại thao tác.