U màng não
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y KHOA
U MÀNG NÃO Page 1
Họ và Tên: Đặng Thanh Điền
MSSV: 1253010096
Lớp: Đại học y khóa 5
BÀI BÁO CÁO MÔN GIẢI PHẪU BỆNH
Chủ Đề:
U MÀNG NÃO – MENINGIOMA
GV Hướng dẫn: BS. Trần Minh Thông
U màng não
U MÀNG NÃO – MENINGIOMA
I. ĐẠI CƯƠNG
- Màng não là lớp màng bao quanh não và tủy sống. U màng não là khối u phát triển
từ những tế bào của màng nhện (arachnoid cell), thường xếp theo kiểu hợp
bào( meningiothelial meningioma), có ranh giới rõ.
- U có thể xuất hiện ở thành xoang tĩnh mạch dọc trên, có thể ở nền sọ dọc theo
cánh xương bướm hoặc trong não thất bên…. U có khả năng xâm lấn lớn và chèn ép
nhiều tổ chức khác.
- Về phân độ theo WHO ( Grading) các UMN được chia làm 3 bậc:
+ Độ I: Không có biệt hoá, lành tính chiếm hầu hết các trường hợp
+ Độ II: Có một số tế bào không điển hình (atypic), lành tính nhưng có thể chuyển
dạng.
+ Độ III: Thoái sản hay giảm biệt hoá ác tính (malignant)
- Theo hệ thống phân loại này của WHO: Tỷ lệ lớn 88-94% của UMN là loại điển
hình hay lành tính, 5-7% là loại không ñiển hình, chỉ có 2-5% là loại thoái sản hay
chuyển hoá ác tính.
U MÀNG NÃO Page 2
U màng não
- Phân loại UMN của WHO dựa theo nguy cơ tái phát của UMN và mức độ tiến
triển ác tính (WHO 2007):
+ ĐỘ I: Nhóm UMN nguy cơ thấp về mức độ tái phát và tiến triển ác tính
. Thể hợp bào (Meningothelial meningioma)
. Thể nguyên bào sợi (Fibrousblastic meningioma)
. Thể chuyển tiếp (Transitional meningioma)
. Thể cát (Psammomatous meningioma)
. Thể mạch máu (Angiomatous meningioma)
. Thể vi nang (Microcystic meningioma)
. Thể chế tiết (Secretory meningioma)
. Thể giàu lympho tương bào (Lymphoplasmacyterich meningioma)
. Thể dị sản (Metaplastic meningioma)
+ Độ II: Nhóm UMN nguy cơ cao về mức độ tái phát và tiến triển ác tính
. Thể sụn (Chordoid meningioma)
. Thể tế bào sáng (Clear cell meningioma )
. Thể không điển hình (Atypical meningioma)
+ Độ III:
. Thể u nhú (Papillary meningioma)
. Thể tế bào hình gậy (Rhabdoid meningioma)
. Thể ác tính (Anaplastic,malignant meningioma).
- U màng não có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi ( ở nam giới và ở bất kì độ tuổi nào,
bao gồm cả trẻ em ), nhưng phổ biến nhất được nhận thấy ở nam giới và phụ nữ từ
50 tuổi trở lên. Khả năng xuất hiện ở nữ cao hơn ở nam, mặc dù khi xuất hiện ở
nam có nhiều khả năng là ác tính.
- U màng não không phải lúc nào cũng cần điều trị ngay. U màng não không gây ra
các dấu hiệu và triệu chứng đáng kể, các triệu chứng đến thường chậm ( có thể tăng
trưởng nhanh chóng trong suốt thời kỳ mang thai ), có thể được theo dõi theo thời
gian, cũng có những u mặc dù nhỏ những triệu chứng đến sớm, ví dụ : U ở hố sau,
hố sau nhỏ nhưng chứa tiểu não, nên khi u chèn vào dễ gây tăng áp lực nội sọ hơn.
Hoặc u nhỏ nhưng chèn ép vào các dây thần kinh như : dây 7,8 sẽ gây nên những
triệu chứng như mờ mắt… Hầu hết các khối u màng não là lành tính, hiếm khi là ác
tính. Một số khối u màng não thuộc loại không điển hình, không phải khối u ác tính
mà cũng không phải lành tính, chúng ở giữa lành tính và ác tính. 92% của u màng
não là lành tính, 8% còn lại hoặc là không điển hình hoặc ác tính.
- Trong những năm 1970, khối u gây ra triệu chứng đã được phát hiện 2 trong số
100.000 người, trong khi khối u được phát hiện mà không gây ra các triệu chứng
U MÀNG NÃO Page 3
U màng não
xảy ra trong 5,7 trong số 100.000 người, với tổng tỷ lệ là 7,7 / 100.000. Với sự ra
đời của hệ thống hình ảnh tinh vi hiện đại như chụp CT , phát hiện u màng não
không có triệu chứng đã tăng gấp ba lần.
II. CẤU TRÚC MÀNG NÃO
- Não bộ và tuỷ gai được ngăn cách với hộp sọ và ống sống bởi các màng não tuỷ.
Có 3 màng: màng cứng, màng nhện, màng nuôi; đều có nguồn gốc từ trung bình
phôi. Các màng não có tác dụng nâng đỡ, nuôi dưỡng và bảo vệ cho não – tuỷ. Giữa
màng nhện và màng mềm có 1 khoang chứa đầy dịch não tuỷ.
1. Màng cứng:
- Màng não cứng dai, không đàn hồi, dầy 1 mm. Mặt ngoài dính vào cốt mạc nội sọ,
bám chắc vào nền sọ hơn vòm sọ. Mặt trong láng, có những vách tiến vào trong
ngăn cách các phần của não: liềm đại não ngăn cách 2 bán cầu đại não, lều tiểu não
ngăn cách đại não với tiểu não, liềm tiểu não ngăn cách 2 bán cấu tiểu não, hoành
yên tạo thành mái hố yên. Xoang tĩnh mạch màng cứng đi giữa màng cứng và cốt
mạc nội sọ hoặc đi trong màng cứng. Xoang tĩnh mạch màng cứng chỉ được lót bên
trong bằng lớp nội mô.
2. Màng nhện:
- Màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và màng mềm, gồm 2 lá áp sát
vào nhau tạo nên 1 khoang ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang gọi là
khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Có những dải mô liên kết băng qua
khoang dưới nhện nối màng nhện với màng mềm. Khoang dưới nhện thay đổi kích
thước tuỳ chỗ.
- Màng não nhện: áp sát vào mặt trong màng não cứng và bề mặt các vách màng
não cứng. Khoang dưới nhện của não có những chỗ dãn rộng tạo nên các bể dưới
nhện: bể hành tiểu não, bể liên cuống não, bể giao thoa, bể tĩnh mạch não lớn…
khoang này thông với hệ thống não thất qua 3 lỗ (1 lỗ giữa và 2 lỗ bên) ở mái não
thất tư, và liên hệ với các xoang tĩnh mạch màng cứng bằng các hạt màng nhện. Hạt
màng nhện là những mỏm của màng nhện lồi vào xoang màng cứng, có tác dụng
dẫn lưu dịch não tuỷ từ khoang dưới nhện về xoang tĩnh mạch.
3. Màng mềm:
- Màng mềm ở trong cùng, được cấu tạo bằng mô liên kết lỏng lẻo, chứa nhiều vi
mạch để nuôi dưỡng não bộ và tuỷ gai nên còn gọi là màng nuôi.
- Màng não mềm: bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách sâu vào các khe của bán cầu
đại não, nó dày lên ở quanh các não thất và tạo nên các tấm mạch mạc và các đám
U MÀNG NÃO Page 4
U màng não
rối mạch mạc:
+ Đám rối màng mạch não thất IV và tấm mạch mạc não thất IV ở giữa hành não và
tiểu não.
+ Đám rối màng mạch não thất III liên tục với đám rối màng mạch não thất bên qua
lỗ gian não thất. Cả 2 đám rối này đều thuộc tấm mạch mạc não thất III.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
1. Nguyên Nhân
- Nguyên nhân gây ra u màng não vẫn chưa rõ ràng. Hầu hết các trường hợp là lẻ tẻ,
xuất hiện ngẫu nhiên trong 1 số gia đình. Các bác sĩ biết rằng sự biến đổi của một số
tế bào trong màng nãolàm chúng nằm ngoài tầm kiểm soát, dẫn tới khối u ở màng
não.
- Nguyên nhân di truyền :
+ Những đột biến di truyền thường gặp nhất (~ 50%) gây u màng não là mất dị hợp
tử của tay dài của nhiễm sắc thể 22 kết hợp với đột biến trong gen
Neurofibromatosis type 2-NF2 ( gen có chức năng ức chế khối u). Ngoài ra còn 1 số
các gen khác cũng gây ra u màng não.
- Các yếu tố tiếp xúc từ môi trường, các hooc-môn hay do sự kết hợp của các yếu tố
này thì vẫn chưa xác định được
2. Yếu Tố Nguy Cơ
- Các yếu tố nguy cơ của u màng não bao gồm:
• X-quang nha khoa có tương quan với tăng nguy cơ của u màng não, đặc biệt đối
với những bệnh nhân thường xuyên chụp x-quang nha khoa trong quá khứ, khi liều
x-quang cao hơn trong hiện tại.
• Hay sử dụng điện thoại di động gắn liền với sự gia tăng tỷ lệ mắc U màng não
• Bệnh nhân neurofibromatosis type 2 (NF-2) có 50% khả năng phát triển một
U MÀNG NÃO Page 5
U màng não
hoặc nhiều u màng não.
• Xạ trị vùng đầu và những người tiếp xúc với các vụ nổ nguyên tử ở Hiroshima,
Nagasaki có thể làm tăng nguy cơ bị u màng não.
• Hooc-môn nữ giới: u màng não thường phổ biến hơn ở nữ giới, do vậy các bác sĩ
cho rằng hooc-môn nữ giới có thể đóng vai trò gây ra u màng não.
• Rối loạn hệ thần kinh di truyền: rối loạn hiếm gặp u xơ thần kinh loại 2 làm tăng
nguy cơ u màng não và các khối u khác ở não.
IV. CƠ CHẾ
- U màng não phát sinh từ tế bào nhện của màng nhện, hầu hết nằm gần vùng các
xoang tĩnh mạc.
V. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG
- Các khối u nhỏ (ví dụ, <2,0 cm) thường là những phát hiện ngẫu nhiên tại khám
nghiệm tử thi mà không gây ra các triệu chứng .
- Khối u lớn hơn có thể gây ra các triệu chứng, tùy thuộc vào kích thước và vị trí.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của u màng não thường bắt đầu từ từ và có thể rất khó
phát hiện ở giai đoạn đầu. Tùy thuộc vào vị trí của khối u ở màng não hoặc trường
hợp hiếm là khối u nằm ở tủy sống, thì các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
• Thay đổi về tầm nhìn như chứng song thị hoặc nhìn mờ khi áp lực gây ra bệnh liệt
dây thần kinh số 3 và/hoặc thần kinh số 6.
• Đau đầu mức độ tăng dần theo thời gian
• Mất khả năng nghe
• Mất trí nhớ
U MÀNG NÃO Page 6
U màng não
• Mất khả năng phân biệt mùi
• Động kinh
• Yếu tay hoặc chân
• Cuối cùng tăng áp lực nội sọ do khối choán chỗ gây ra
- Hầu hết các dấu hiệu và triệu chứng của u màng não thường xảy ra từ từ, tuy nhiên
đôi khi u màng não cần được điều trị ngay nếu :
• Các cơn động kinh xảy ra đột ngột
• Các thay đổi đột ngột về tầm nhìn và trí nhớ
• Đau đầu nặng hơn theo thời gian.
Xét Nghiệm và Chẩn Đoán:
U màng não có thể được phát hiện bằng các chuẩn đoán hình ảnh như:
• Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): là sử dụng một máy X-quang để tạo ra các
hình ảnh về não và đầu. Các hình ảnh này được kết hợp với nhau bằng một
máy tính để tạo ra các hình ảnh đầy đủ về não của bạn. Đôi khi bạn có thể
được sử dụng thuốc nhuộm i-ốt để hình ảnh rõ nét hơn.
U MÀNG NÃO Page 7
U màng não
• Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng các sóng vô tuyến và nam châm để
tạo ra các hình ảnh cắt ngang về cấu trúc của não bộ. MRI có thể tạo ra các
hình ảnh mô tả rõ hơn về não và các khối u màng não.
Điều trị u màng não phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kích thước của khối
u màng não, vị trí và khả năng xâm lấn của khối u. Bác sĩ cũng sẽ cân nhắc tới
tình trạng sức khỏe của bạn và mục tiêu điều trị.
VI. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
A. ĐẠI THỂ
1) Kích thước của UMN:
- Do đa số UMN là lành tính nên kích thước u tăng rất chậm, nhu mô não giảm
lượng nước để nhường chỗ cho khối u lọt vào một cái hố trong mô não. Kích thước
U MÀNG NÃO Page 8
U màng não
của UMN có thể thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí xuất phát của u. Chou và Miles cho
rằng một khối u UMN nặng 150 gram có thể không biểu hiện triệu chứng lâm sàng
nếu nằm ở vị trí thuỳ trán hoặc vùng1/3 trước của xoang tĩnh mạch dọc. Khối UMN
khổng lồ được phẫu thuật và ghi nhận trong y văn là 835 gr, 1353 gr và 2300 gr.
Cushing đã mô tả một bệnh nhân phẫu thuật lấy một khối UMN có kích thước
1464gr ở người lớn có kích thước não bình thường.
2) Thể UMN điển hình
- UMN thường có hình tròn hay hình bầu dục, bề mặt nhẵn, mật độ mềm hoặc chắc
có phần chân bám dính chặt vào màng cứng, ranh giới rõ ràng với tổ chức não xung
quanh, giàu mạch máu nhất là ở vùng diện bám của u vào màng cứng. U có thể tròn
hoặc chia làm nhiều thùy, chèn ép nhưng không xâm lấn vào tổ chức nhu mô não ở
xung quanh. Trong phần lớn các trường hợp, u chèn ép vào vỏ não gần ñó nhưng nó
dễ dàng ñược bóc tách ra khỏi nhu mô não hay tổ chức xung quanh .
- Thường thấy u xâm lấn vào các xoang tĩnh mạch lân cận. Cũng có khi bề mặt u
sần sùi, mật độ u có thể nhão đến mức độ có thể dùng ống hút lấy u dễ dàng. Không
giống như UMN dạng khối, UMN dạng mảng (en plaque) không chèn ép vào nhu
mô não gần đó mà có xu hướng xâm lấn vào cấu trúcxương gần đó tạo tăng sinh
xương, thường xảy ra nhất ở vùng cánh xương bướm.
- Mặt cắt ngang của UMN thường chắc có nhiều thuỳ. Mầu sắc tuỳ thuộc vào sự
phân bố mạch máu trong u, có thể là mầu trắng hồng, đỏ đến nâu. Các u hình cầu
lớn thường mềm, dế chảy máu, dễ hút. Nơi vị trí bám của u vào màng cứng u
thường cứng chắc hơn và tạo thành những dải sợi hình nan hoa.
- Vôi hoá là dấu hiêu gặp chiếm khoản 3-20% của UMN tuỳ theo các nghiên cứu
khác nhau. Hiện tượng vôi hoá gặp trong UMN nói lên quá trình tiến triển
chậm,lành tính của khối u. đặc điểm các dạng của vôi hoá có thể là hình viền xung
quanh u, các nốt hoặc mảng vôi hoá. UMN ác tính thường không có hiện tượng
đóng vôi.
3) Thể không điển hình
- Một số trường hợp được mô tả là u màng não có hình vôi hoá, đó là loại UMN thể
cát (psammoma). Cấu trúc u dạng này gồm những tế bào có nguồn gốc từ màng
não, hợp thành đám hoặc cuộn tròn đồng tâm giống như củ hành Nếu u có nhiều
nốt vôi hoá thì u như đám sỏi, ít gặp chảy máu hay u dạng nang.
4) Mạch máu nuôi:
- UMN phần lớn thường được nuôi bởi các mạch máu từ lớp màng nhện, nghĩa là
các mạch tân sinh bắt nguồn từ động mạch cảnh ngoài. Tuy nhiên cũng có một số
trường hợp mạch máu tân sinh xuất phát từ các động mạch vỏ não bắt nguồn từ
U MÀNG NÃO Page 9
U màng não
động mạch cảnh trong. Nếu mạch tân tạo thưa thớt thì mổ lấy u tương đối thuận lợi,
trái lại, nếu mạch máu tân tạo tăng sinh phát triển, khi mổ sẽ có nhiều nguy cơ chảy
máu .
- Theo Helen và Conley UMN kèm theo chảy máu trong u là hiếm gặp. Chảy máu
thường gặp với thể mạch máu (angomateuse) do tăng sinh mạch máu bất thường .
UMN trong não thất cũng có thể có nguy cơ chảy máu não thất. Có thể thấy những
màu vàng, nâu do biến ñổi chuyển hoá của hemosiderin trong u. Rất hiếm gặp hoại
tử trong u trừ trường hợp kích thước u rất lớn hoặc u trong giai đoạn tiến triển ác
tính.
B. VI THỂ
- Đặc điểm hình ảnh mô bệnh học: trên tiêu bản cắt lạnh hình ảnh của UMN rất đa
dạng, những ảnh hưởng của lạnh và nhuộm nhanh gây ít nhiều khó khăn trong chẩn
đoán. Trên phiến đồ tế bào mọi typ của u đều có đặc điểm nổi bật là nhân hình bầu
dục, mảnh, bào tương nhạt màu mảnh như khăn voan, các tua bào tương như xoắn
vào nhau. Nhân không biển hình, thường là hình ảnh thoái hoá của những u có nhân
điển hình. Dấu hiệu đặc trưng hay gặp là có các thể cát và các đám tế bào quây tròn
tạo thành hình củ hành cắt ngang.
- Nên kết hợp với những thông tin trên lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh để phối hợp
đưa ra chẩn đoán xác ñịnh về mô bệnh học. Không nên dùng dao điện để sinh thiết
trong mổ để tránh thoái hoá tế bào do nhiệt dẫn đến kết quả không chính xác.
U MÀNG NÃO Page 10
U màng não
Nhân kính bào và thể vùi
U MÀNG NÃO Page 11
U màng não
Tế bào dạng whorl ở trung tâm tế bào bị thoái hóa và hoại tử đông do thiếu máu
U MÀNG NÃO Page 12
U màng não
Các thể vôi
U MÀNG NÃO Page 13
U màng não
U MÀNG NÃO Page 14
U màng não
Thể vùi giả pseudo -inclusion
C. ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC CỦA TỪNG TYP MÔ BỆNH HỌC THEO WHO
2007
1. Thể biểu mô hợp bào (Meningothelial meningioma)
- Đây là một trong những nhóm UMN theo phân loại kinh điển,tế bào u cấu trúc
từng thuỳ, có xen lẫn những sợi collagen mỏng. Giống như các tế bào của màng
nhện, các tế bào u đồng nhất, với nhân hình bầu dục giàu chromatin, trung tâm thì
sáng màu.
2. Thể nguyên bào sợi (Fibrousblastic meningioma):
- Đây là nhóm UMN đa dạng với các tế bào cấu trúc hình thoi nằm song song với
nhau. Cấu trúc vòng xoắn và các thể cát thì ít gặp ở nhóm này. Các tế bào củaUMN
thể nguyên bào sợi xắp xếp thành từng bó lớn với tương bào thay đổi mức độ
U MÀNG NÃO Page 15
U màng não
collagen. Trong một số trường hợp, sự thay đổi vị trí collagen rất khác biệt.
3. Thể chuyển tiếp (Transitional meningioma):
- Một số tác giả gọi UMN thể chuyển tiếp là sự pha trộn hay là sự chuyển tiếp giữa
UMN thể hợp bào và UMN thể nguyên bào sợi. Các tế bào cấu trúc hình thuỳ và
cấu trúc hình thoi được xắp xếp nằm cạnh nhau cùng các cấu trúc vòng xoắn và thể
cát.
4. Thể cát (Psammomatous meningioma):
- Mô tả UMN nhóm này là cấu trúc có rát nhiều thể cát dày đặc. Các thể cát này kết
hợp lại với nhau tạo thành những thể canxi bất thường và một số trường hợp
có thể tạo thành xương. Một số u được cấu tạo hoàn toàn bởi các thể cát, khó tìm
thấy các tế bào thể hợp bào. Đặc điểm UMN thể cát thường gặp ở loại u màng tuỷ
vùng đốt sống ngực và ở phụ nữ tuổi trung niên.
5. Thể mạch máu (Angiomatous meningioma):
- Đây là thể UMN có đặc điểm các tế bào u chủ yếu là các tế bào mạch máu. Các
mạch máu này thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình. Mặc dù những thoái hoá
không điển hình của nhân tế bào rất thường gặp nhưng hầu hết các loại u này được
xếp loại lành tính vể tế bào học (nhóm I).
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh lý những dị dạng mạch máu, u nguyên bào
mạch máu dựa trên những cấu trúc mạch máu và sự xuất hiện những tế bào u
thể hợp bào có kích thước nhỏ. Cần phân biệt UMN thể mạch máu với u nguyên
bào mạch ( angioblastic meningioma) có tính chất ác tính. UMN thể mạch máu
hoàn toàn không có tế bào ác tính.
6. Thể vi nang (Microcystic meningioma) :
- Đây là cấu trúc mang đặc tính các tế bào rất mỏng, tế bào kéo dài được bao
quanh bởi các tế bào vi nang. Mặc dù rát nhiều các tế bào thay đổi hình dạng
nhưng UMN thể vi nang điển hình là lành tính. Giống như UMN thể mạch máu,loại
UMN này hay có hiện tượng phù não kèm theo.
7. Thể chế tiết (Secretory meningioma):
- Đây là thể UMN được biết đến có cấu trúc giống như giả thể cát, có phản ứng
miễn dịch với CEA.
8. Thể giàu lympho tương bào (Lymphoplasmacyte-rich meningioma)
- Đây là một trong những thể hiếm gặp của UMN lành tính độ I của tổ chức Y tế
thế giới. Hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận giữa biểu hiện lâm sàng và cấu trúc mô
học của UMN nhóm này. Do đặc điểm cấu trúc UMN thể này có nhiều điểm tương
đồng với quá trình viêm.
9. Thể dị sản (Metaplastic meningioma) :
U MÀNG NÃO Page 16
U màng não
- Là thể UMN với nhiều cấu trúc khác biệt bao gồm: tế bào xương, sụn,
lympho bào, tế ào tiết nhày đứng riêng lẻ hay tập hợp lại với nhau thành đám. Biểu
hiện lâm sàng thường không rõ ràng, chẩn đoán xác định trong mổ dựa trên
đặc điểm tính chất vôi hoá của khối u và hiện tượng xâm lấn xương.
10. Thể sụn (Chordoid meningioma):
- Đây là thể UMN mà đặc điểm bao gồm nhiều các tế bào có đặc điểm gần giống
với tế bào u sụn (Chordoma). UMN thểsụn hay có kích thước lớn, vị trí nằm ở trên
lều tiểu não và có tỷ lệ tái phát rất cao nếu phẫu thuật không lấy hết được u (độ II
theo TCYTTG).
11. Thể tế bào sáng (Clear cell meningioma ) :
- UMN dạng này thường gặp ở vùng góc cầu tiểu não và chóp cùng của tuỷ
sống. Hay gặp ở bệnh nhân tuổi trẻ kể cả trẻ em và thiếu niên. Đây là một trong
những dạng UMN có tính chất ác tính được xếp vào độ II theo TCYTTG.
12. Thể không điển hình (Atypical meningioma) :
- Thể UMN không điển hình có hiện tượng tăng quá trình gián phân hoặc có
các đặc điểm về tổ chức học như sau: tăng số ượng tế bào, tế bào nhỏ với hạt nhân
rất cao. Quá trình tăng hoạt động gián phân được định nghĩa là quá trình gián
phân tăng gấp 4 lần trên trường năng lượng cao gấp 10 lần.
13. Thểu nhú (Papillary meningioma) :
- Đây là một thể UMN hiếm gặp được xác định bởi các tế bào ngoại mạch giả mao
mạch chiếm phần lớn tế bào u. Đây là loại u hay gặp ở bệnh nhân trẻ và trẻ em với
đặc điểm là mức độ tái phát rất cao. Tỷ lệ u xâm lấn vào tổ chức não gặp ở 75% các
trường hợp. Tần xuất u tái phát gặp 55% và tỷ lệ di căn là 20% trong đó chủ yếu là
di căn phổi. Tỷ lệ tử vong là trên 50%. Do đó TCYTTG xếp nhóm UMN này thuộc
loại ác tính độ III.
VII. XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN
- U màng não được chẩn đoán dựa trên lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
- U màng não có thể được phát hiện bằng các chuẩn đoán hình ảnh như:
• Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): là sử dụng một máy X-quang để tạo ra các hình
ảnh về não và đầu. Các hình ảnh này được kết hợp với nhau bằng một máy tính để
tạo ra các hình ảnh đầy đủ về não của bạn. Đôi khi bạn có thể được sử dụng thuốc
nhuộm i-ốt để hình ảnh rõ nét hơn.
• Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng các sóng vô tuyến và nam châm để tạo ra các
hình ảnh cắt ngang về cấu trúc của não bộ. MRI có thể tạo ra các hình ảnh mô tả rõ
hơn về não và các khối u màng não.
- Điều trị u màng não phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kích thước của khối u
U MÀNG NÃO Page 17
U màng não
màng não, vị trí và khả năng xâm lấn của khối u.
- Phân loại của u màng não được dựa trên hệ thống phân loại của WHO:
+ U lành tính (cấp I) - (90%) - thể hợp bào, thể nguyên bào xơ, thể chuyển tiếp, thể
cát (psammomatous), thể mạch máu (angioblastic).
+ Không điển hình (cấp II) - (7%) - thể nguyên sống(chordoid),thể tế bào sáng
( clear cell),thể không điển hình (atypical meningioma).
- Ác tính (Độ III) - (2%) - thể u nhú(papillary), thể tế bào hình gậy ( rhabdoid ), thể
ác tính.
VIII. ĐIỀU TRỊ
- Điều trị ngay không phải lúc nào cũng cần thiết. Với khối u nhỏ, phát triển chậm
mà không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể không đòi hỏi phải điều trị.
Nếu bác sĩ không chỉ định điều trị ngay, bạn thường được chụp màng não định kì để
theo dõi và tìm các dấu hiệu tăng trưởng của khối u.
- Nếu phát hiện khối u của bạn đang tăng trưởng và cần được điều trị, có một vài
điều trị bạn có thể lựa chọn:
1. Phẫu thuật
- Nếu khối u gây ra các dấu hiệu và các triệu chứng hoặc cho thấy các dấu hiệu của
sự tăng trưởng, có thể làm phẫu thuật.
- Các bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ hoàn toàn khối u. Tuy nhiên, do khối u có thể xuất
hiện gần nhiều cấu trúc tinh vi khác trong não hoặc tủy sống, nên nó không phải lúc
nào cũng có thể loại bỏ hoàn toàn. Ở các trường hợp này, phẫu thuật viên sẽ loại bỏ
khối u nhiều nhất có thể.
- Điều trị sau khi phẫu thuật phụ thuộc vào một số yếu tố:
• Nếu không còn nhìn thấy khối u trên các phương tiện chẩn đoán, thì điều trị bổ
sung có thể là không cần thiết. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ cần chụp để theo dõi định
kì.
• Nếu khối u là lành tính và chỉ có kích thước nhỏ, bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân
chỉ cần chụp theo dõi định kì
• Nếu khối u điển hình hoặc ác tính, thường cần phải xạ trị.
- Phẫu thuật có thể có các nguy cơ như nhiễm trùng và chảy máu. Các nguy cơ cụ
thể phụ thuộc vào vị trí của khối u. Ví dụ, phẫu thuật cắt bỏ khối u xuất hiện xung
quanh dây thần kinh điều khiển thị giác có thể dẫn tới mù mắt…
2. Xạ trị
- Nếu khối u không được cắt bỏ hoàn toàn, bác sĩ có thể khuyên bạn nên xạ trị sau
U MÀNG NÃO Page 18
U màng não
khi phẫu thuật. Mục tiêu xạ trị là tiêu hủy bất kì các tế bào khối u nào còn sót lại và
giảm nguy cơ khối u tái phát lại. Xạ trị là sử dụng một máy phát ra các tia năng
lượng cường độ lớn tới các tới các tế bào khối u.
- Những tiến bộ trong xạ trị là tăng liều lượng bức xạ tới khối u trong khi giảm bức
xạ cho các mô khỏe mạnh. Chúng bao gồm xạ trị phân đoạn không gian ba chiều
(SRT) và xạ trị cường độ điều biến (IMRT). Xạ trị hạt nặng (proton) có thể là một
lựa chọn, tuy nhiên sự vượt trội của nó so với phương pháp xạ trị tiêu chuẩn là
không rõ ràng.
3. Xạ phẫu
- Xạ phẫu là một loại xạ trị nhắm chùm tia bức xạ tới một điểm chính xác. Trái
ngược với tên gọi của nó, xạ phẫu không sử dụng dao mổ và tạo ra vết mổ. Xạ phẫu
thường được tiến hành cho bệnh nhân trong vòng vài giờ. Xạ phẫu có thể là một lựa
chọn cho những bệnh nhân có khối u ở não không thể loại bỏ bằng phẫu thuật thông
thường hoặc cho khối u tái phát sau điều trị.
4. Xạ trị từng phần
- Với những khối u quá lớn để xạ phẫu hoặc khối u ở những khu vực mà các tia
phóng xạ cường độ cao – như ở gần dây thần kinh thị giác – thì có thể sử dụng xạ trị
từng phần. Điều trị này bao gồm chiếu các tia phóng xạ vào từng phần nhỏ của khối
u theo thời gian. Ví dụ, điều trị này có thể tiến hành mỗi ngày 1 lần và kéo dài trong
vòng 30 ngày.
5. Các loại thuốc
- Với bệnh nhân có u màng não tái phát hoặc không đáp ứng với phẫu thuật và xạ
trị, các bác sĩ sẽ cố gắng điều trị theo phương pháp khác. Không may rằng, điều trị
bằng hóa trị liệu không được chứng minh là có hiệu quả, tuy nhiên một số loại
thuốc như hydroxyurea (Droxia, Hydrea) đôi khi được sử dụng. Các loại thuốc khác
đang được thử nghiệm như các loại thuốc ngăn ngừa sự giải phóng của các hooc-
môn tăng trưởng. Gần đây, các loại thuốc ức chế khối u tạo ra các mạch máu mới
(thuốc ức chế tăng sinh mạch) đã cho thấy một số hứa hẹn trong điều trị, tuy nhiên
nó mới được thử nghiệm ở giai đoạn đầu.
6. Các điều trị khác
- Các điều trị khác không thể điều trị u màng não, tuy nhiên một số phương pháp có
thể giúp giảm các tác dụng phụ của điều trị hoặc giúp người bệnh ứng phó với stress
do bệnh gây ra.
- Các loại điều trị có thể bao gồm:
U MÀNG NÃO Page 19
U màng não
• Châm cứu
• Thôi miên
• Xoa bóp
• Ngồi thiền
• Trị liệu bằng âm nhạc
• Các bài tập thư giãn
• Chăm sóc bản thân
• Giảm stress
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuyên đề tiến sĩ : Đặc điểm giải phẫu bệnh của U màng não. Thạc sĩ Dương
Đại Hà .
2. Wikipedia: Meningioma
3. />4. />5. />U MÀNG NÃO Page 20
U màng não
6. vi-
20 1 img-txIN
7. />8. />U MÀNG NÃO Page 21