Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐTM bệnh viện đa khoa vĩnh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.57 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ dự án
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh, Sở Y tế, sự ủng hộ của các sở, ban, ngành, sự nỗ lực cố gắng
vươn lên của tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức trong bệnh viện, công tác khám bệnh,
chữa bệnh được coi trọng từng bước đổi mới và chất lượng khám chữa bệnh ngày càng
được nâng lên. Bệnh viện liên tục xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư, bổ
sung trang thiết bị; khả năng tiếp cận của người dân với dịch vụ y tế thuận lợi hơn;
nhiều kỹ thuật y học mới thuộc tuyến trung ương cũng đã được triển khai và áp dụng
thành công tại bệnh viện.
Đề án nhằm đạt mục đích đưa ra những giải pháp cấp bách và lâu dài, từ đó đầu tư
nguồn lực thỏa đáng cho công tác khám bệnh, chữa bệnh, hạn chế đến mức tối thiểu sự
không hài lòng của thân nhân và bệnh nhân, góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện
trong thời gian tới.
Vị trí thuận lợi cho nhân dân và cơ quan, doanh nghiệp đến khám chữa bệnh
Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức nằm trên trục đường chính QL1A, thuộc xã Điện Nam
Trung, Điện Bàn Quảng Nam (cách Đà Nẵng 17km, cách Khu Công Nghiệp Điện
Nam Điện Ngọc 6 km) vị trí thuận lợi cho nhân dân và cơ quan doanh nghiệp trong
tỉnh cũng như các tỉnh lận cận Miền Trung Tây Nguyên đến khám chữa bệnh.
2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện ĐTM.
Báo cáo ĐTM của bệnh viện được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
+ Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam qui định: “Các cơ quan nhà nước, Xí
nghiệp, HTX, Đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ,
cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường
sống”.
+ Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số: 07/2003/PL-UBTVQH khoá XI, ngày
25/02/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị định số: 103/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12/9/2003 quy định chi tiết
thi hành một số điều của pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
+ Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số: 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004 của Bộ Y
tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân


+ Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xãhội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
+ Nghị định số: 50/1998/NĐ-CP, ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
+ Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 1
+ Thông tư liên tịch số: 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT của liên Bộ Khoa học
công nghệ và môi trường và Bộ Y tế, ngày 28/12/1999 hướng dẫn về việc thực hiện an
toàn bức xạ trong y tế.
+ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá XI Nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành ngày 12/12/2005
+ Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 01/01/1995. Điều
95 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động sản xuất phải tuân theo
Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường”.
+ Luật Đất đai của Việt Nam (Điều 4) qui định mọi cá nhân, tổ chức sử dụng đất
có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ môi trường trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải rắn
+ Quyết định số: 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn
thiết kế khoa chuẩn đoám hình ảnh
+ Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về môi trường như: TCVN - 1995 về môi
trường ban hành theo quyết định số: 229 QĐ/TĐG, ngày 25/3/1995 của
BộKHCN&MT; TCVN theo QĐ số: 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25/6/2002 của
Bộ trưởng Bộ KHCN&MT, Quyết định số: 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, một số tiêu chuẩn của Bộ Y tế về vệ sinh môi
trường ban hành theo quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT. Các tiêu chuẩn đó là: -

TCVN: 5942 - 1995. Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. - TCVN:
5945 - 2005. Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN: 5937 - 2005. Chất
lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. - TCVN: 7382 –
2004. Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.
- TCVN: 6772 - 2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm
cho phép. - TCVN: 5938 - 2005. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh. - TCVN: 5949 - 1998. Âm học -
Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép. - TCVN: 6962 -
2001. Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất
công nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu công cộng và dân cư.
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
- Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường
- Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường
- Phương pháp mô hình
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 2
- Phương pháp phan tích chi phí lợi ích
4. Tổ chức xây dựng ĐTM.
+ Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết và khảo sát thực địa, thu thập tài liệu có liên
quan.
+ Bước 2: Liệt kê, phân tích để đánh giá các tác động tiêu cực đến môi trường, đề
ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó trong quá trình xây
dựng và hoạt động của bệnh viện.
+ Bước 3: Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn hội thảo.
+ Bước 4: Thẩm định nghiệm thu báo cáo.
Mục tiêu của dự án
Mục tiêu chính của dự án là hƣớng tới việc giữ gìn, duy trì và bảo vệ sức khỏe cộng
đồng; không chỉ khám và chữa bệnh, dự án còn mong muốn góp phần tăng cƣờng
công tác truyền thông giáo dục, nâng cao nhận thức cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời
dân về việc tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình và ngƣời thân
• Phương pháp sử dụng trong quá trình lập DTM

+ Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
 Phương pháp đánh giá nhanh
 Phương pháp lập bảng liệt kê
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp chuyên gia.
 Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng
• Các phương pháp khác
 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
 Phương pháp đo đạc và Phân tích môi trường nền khu vực dự án
 Phương pháp bản đồ
Danh sách những người tham gia trực tiếp
Tên chính thức: Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Quang Nam Development and Investment Fund.
Tên viết tắt: QNIF.
Hội đồng quản lý:
1. Ông Lê Phước Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch HĐQL;
2. Ông Nguyễn Tiên Thạch – Phó Chủ tịch HĐQL, Giám đốc Quỹ;
3. Ông Nguyễn Văn Diện - Phó GĐ Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Thành viên
HĐQL;
4. Ông Phan Văn Chín – Phó GĐ phụ trách Sở Tài chính, thành viên HĐQL
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 3
5. Ông Trương Quang Dũng – Phó GĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư, thành viên
HĐQL;
Ban Giám đốc:
- Ông Nguyễn Tiên Thạch – Giám đốc
Điện thoại: 0510.3814177 - 0914.010.832
Email:
- Ông Hồ Minh Long – Phó Giám đốc
Điện thoại: 0510.3827879 - 0985.422.075
Email:

Ban Kiểm Soát Quỹ:
- Bà Nguyễn Thị Thu Nguyệt - Trưởng ban - Điện thoại:
0973.825.848
Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính – Nhân sự (Trưởng phòng Ông Lê Minh Lộc - Điện thoại:
0905.312.119).
- Phòng Kế hoạch – Thẩm định (Trưởng phòng Ông Lê Thanh Trung - Điện
thoại: 0905.165.193).
- Phòng Tài chính – Kế toán (Kế toán trưởng Bà Hoàng Thị Tường Vi - Điện
thoại: 0905.810.106).
- Phòng Tín dụng - Ủy thác (Phó Trưởng phòng Bà Huỳnh Thị Thương - Điện
thoại: 0934.139.249).
- Công ty trực thuộc: Công ty CP đầu tư phát triển hạ tầng Quảng Nam (Giám
đốc Ông Nguyễn Đức Hạnh - Điện thoại: 0916.841.576).
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 4
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
- Công trình: Bệnh Viện Đa Khoa Vĩnh Đức
- Địa điểm: Dự án được triển khai xây dựng tại thị trấn Vĩnh Điện, huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
1.2 Chủ dự án
Công ty cổ phần bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức
- Địa chỉ liên lạc: Khối 7 – TT Vĩnh Điện – Điện Bàn – Quảng Nam
- Đại diện: BS. Trần Công Ân - Chức vụ: Giám đốc.
1.3 Vị trí địa lý của dự án
Bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức là một bệnh viện đa khoa được xây dựng tại khu vực
phía Bắc trung tâm thị trấn Vĩnh Điện, Nằm trên quốc lộ 1A đối diện bến xe Bắc
Quảng Nam thuộc thôn 8A Điện Nam Trung- Điện Bàn- Quảng Nam (cách Đà Nẵng
17km, cách khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc 6km, cách đường tránh Vĩnh Điện
100m vè phía Bắc) với quy mô hiện đại và rộng rãi, tại thửa 132/2006/TNMT thôn

5A, Điện Nam Trung, Điện Bàn, Quảng Nam
- Diện tích: 5242 m
2
.
Ranh giới xây dựng dự án như sau:
- Phía Bắc giáp: Đường dân sinh sống dự kiến rộng 5m.
- Phía Nam giáp: Đất công cộng hiện trạng.
- Phía Đông giáp: Hành lang mương thủy lợi.
- Phía Tây giáp: Hành lang lộ giới quốc lộ 1A.
1.4 Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1 Mục tiêu của dự án
Là bệnh viện tư nhân đầu tiên ở vùng nông thôn Quảng Nam. Để đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh cho đa số nhân dân, cơ quan doanh nghiệp trong tỉnh cũng như các
lân cận Miền Trung Tây Nguyên đến khám chữa bệnh, các tỉnh khác như Quảng Ngãi,
TP. Đà Nẵng, Kon Tum…
1.4.2 Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án
 Quy mô: Dự án bệnh viện Vĩnh Đức được xây dựng với quy mô 300 gường
 Khối lượng các danh mục của dự án: Được chia làm các khối chính
a. Khối khám đa khoa và điều trị ngoại trú
Gồm có:
- Khám nội khoa
- Khám ngoại khoa
- Khám khoa sản
- Khám phụ khoa
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 5
- Khám nhi
- Khám răng hàm mặt
- Khám tai mãi họng
- Các chuyên khoa khác.
b. Khối khám chữa bệnh nội trú

Gồm có:
- Buồng bệnh
- Trực hành chính
- Phòng trưởng khoa
- Phòng phó khoa
- Kho
- Phòng vệ sinh- thay quần áo
- Phòng thủ thuật
- Phòng khám tại khoa
- Phòng làm việc bác sỹ
- Phòng y tá và hộ lý
c. Khối kỹ thuật nghiệp vụ- lâm sàng
Gồm các khoa:
- Khoa xét nghiệm
- Khoa dược
- Khoa chỉnh hình
- Trung tâm cung ứng
- Khu nhà đại thể
d. Khối hành chính- hậu cần
Gồm khối hành chính quản trị:
- Phòng ban Giám đốc
- Hành chính quản trị
- Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Nhà xe
- Nhà bảo trì
- Nhà bảo vệ
1.4.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật
a. Quy hoạch cấp nước
Nguồn cấp nước cho bệnh viện là hệ thống cấp nước chung khu vực. Nhu cầu
sử dụng nước trong bệnh viện bao gồm:

- Nước cấp cho sinh hoạt;
- Nước cấp cho vệ sinh công trình, tưới cây;
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 6
- Nước cấp sử dụng cho hệ thống cứu hỏa.
Căn cứ quy mô hoạt động của bệnh viện, khả năng phục vụ.
- Quy mô khối điều trị lưu trú: 300 giường.
- Nhân viên bệnh viện: 720 người.
- Diện tích cây xanh và đường giao thông, khoảng: 3.000m2.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho nhà công cộng TCVN
4513 - 1988.
- Nhân viên bệnh viện: 200 lít/người.
Hệ thống PCCC Bệnh viện đề xuất như sau:
- Nguồn cấp nước chữa cháy là bể chứa nước.
- Ngoài ra để cung cấp nước chữa cháy dự kiến sẽ bố trí 4 họng cứu hỏa
dọc theo đường ống lấy nước trực tiếp, hệ thống cấp nước đô thị.
b. Qui hoạch thoát nước
- Thoát nước mưa:
Nước mưa được thu gom nhờ hệ thống mương hở và các hố ga thu nước mưa, sau
đó dẫn xả vào mạng lưới thoát nước khu vực. Thông số kỹ thuật thiết kế hệ thống
thoát nước mưa, gồm:
Diện tích thoát nước mưa: khoảng 6000m2.
Lượng mưa tính toán lấy theo niên giám tỉnh.
Tổng lưu lượng nước thải tại bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Đức khoảng 150 m
3
/ngày.
- Nước thải sinh hoạt của bệnh viện có độ nhiễm bẩn tương tự như nước thải sinh
hoạt, tuy nhiên có hàm lượng chất hữu cơ và vi sinh vật cao hơn
c. Thu gom, xử lý rác thải
Chất thải rắn của Bệnh viện gồm có 02 loại: chất rắn y học và rác sinh hoạt.
Chất thải rắn y học chủ yếu là bông băng, bệnh phẩm, cồn gạt, chai lọ, hộp thuốc y

tế,
Rác sinh hoạt từ đội ngũ CBCNV Bệnh viện và số lượng bệnh nhân chủ yếu là các
chất hữu cơ dễ phân hủy, các mảnh thức ăn thừa, bao bì, nylon, giấy loại
Các loại rác được thu gom phân loại hàng ngày tập trung tại nhà kho lưu giữ.
Đối với loại chất thải rắn y học sẽ được xử lý triệt để, đối với rác thải sinh hoạt
cũng sẽ được thu gom hàng ngày và thuê Công ty Môi trường Đô thị thu gom, vận
chuyển đến nơi quy định.
d. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc
Hệ thống điện cung cấp cho bệnh viện bao gồm hệ thống điện trung thế và hệ
thống điện hạ thế.
Do công năng của công trình là Bệnh Viện nên phương án cung cấp điện như sau:
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 7
Phụ tải điện: tổng công suất điện yêu cầu 1.500 KVA. Chọn trạm điện có công
suất 1.500 KVA.
Hệ thống lưới điện:
- Mạng phân phối 22 Kv của địa phương đưa đến qua trạm hạ thế.
- Trạm biến áp (nguồn chính).
- Nguồn điện quốc gia được cung cấp từ máy biến thế 22 (15) /0,4 KV 750 KVA,
điện áp phía cao áp là 15 - 22 KV, 3 pha, tần số là 50 Hz, điện áp phía thấp áp là 380
V, 3 pha, 4 dây tần số 50 Hz.
- Nguồn dự phòng: dùng khi có sự cố mất điện của nguồn chính, dự phòng cho các
phụ tải của tủ điện, các tải dùng cho sinh hoạt công cộng, cho thang máy, cứu hỏa,
trạm bơm
- Máy phát điện diezen dự phòng. Tổ máy phát điện (nguồn dự phòng): máy phát
điện dự phòng với điện áp là 380 V, 3 pha, 4 dây, tần số 50 Hz.
- Nguồn điện chính và dự phòng tự động chuyển đổi thông qua bộ điều khiển tự
động chuyển đổi nguồn ATS. Máy phát điện đặt ở phòng máy phát. Cung cấp cho
động lực và chiếu sáng tầng trệt cho hành lang các tầng, ngoài nhà, thang máy, trạm
bơm nước sinh hoạt, bơm nước cứu hỏa, quạt hút thông gió
1.4.4 Danh mục máy móc thiết bị - Bệnh viện được đầu tư trang thiết bị hiện đại,

đặc biệt là hệ thống chẩn đoán hình ảnh gồm máy CT scanner, X quang kỹ thuật số,
nhiều máy siêu âm 4 chiều, máy nội soi chẩn đoán và điều trị, bộ phẫu thuật nội soi.
Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức được xây dựng theo mô hình Bệnh viện tiên tiến trong
cả nước, là nơi kết hợp đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi cùng trang
thiết bị được Bộ Y tế thẩm định đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II (tuyến tỉnh) -
Quy mô Bệnh viện có 200 giường, 04 phòng mổ, 20 chuyên khoa, cùng các đơn vị hỗ
trợ chuyên sâu và công nghệ cao đáp ứng phục vụ 1.000 lượt bệnh nhân mỗi ngày. -
Ngoài khu điều trị có nội thất tiện nghi phù hợp với nhu cầu người bệnh cùng với cảnh
quang đẹp, thoáng mát giúp người bệnh thư thái để sớm phục hồi sức khỏe.
1.4.5 Tổng vốn đầu tư
- Bệnh viện được xây dựng trên 8000m2 với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng.
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 8
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ
2.1 Điều kiện tự nhiên và môi trường của dự án:
- Dự án được xây dựng trong điều kiện địa lý có nhiều thuận lợi với việc lưu thông
với các vùng lân cận.
Nằm trên quốc lộ 1A đối diện bến xe Bắc Quảng Nam thuộc thôn 8A Điện Nam
Trung- Điện Bàn- Quảng Nam (cách Đà Nẵng 17km, cách khu công nghiệp Điện Nam
Điện Ngọc 6km, cách đường tránh Vĩnh Điện 100m vè phía Bắc) vị trí thuận lợi cho
nhân dân và cơ quan doanh nghiệp trong tỉnh cũng như các tihr lân cận Miền Trung
Tây Nguyên đén khám chữa bệnh. Bệnh viện có không gian thoáng rộng tọa lạc trên
khuôn viên rộng 10.700 m2 .
- Khu dự án được đặt trong khu vực tiếp giáp với nhiều khu vực có nền kinh tế
phát triển.
 Điều kiện địa hình - địa lý:
- Khu đất xây dựng dự án man tính chất địa hình chung của huyện Điện Bàn với
đặc điểm:
+ Tương đối bằng phẳng
+ Độ dốc nhỏ theo hướng từ Đông nam sang Tây bắc.
Do đó dễ dàng cho việc thực hiện sang lấp mặt bằng nên rất thuận lợi đẻ xây dựng

dự án.
 Điều kiện khí tượng -thủy văn
- Lượng mưa :TB: 2187.5 mm; tập trung vào tháng 10,11; lượng mưa ít nhất vào
tháng 3,4,5,6.
- Độ ẩm: TB:82,5%; cao nhất 88%; thấp nhất 73%; các tháng mùa khô có độ ẩm
Tb từ 75-80%; các tháng mùa mưa coa độ ẩm Tb 80-85%.
 Hiện trạng môi trường
Môi trường không khí: tại khu vực chủ yếu bị tác động bởi các phương tiện giao
thông hoạt động trên tuyến quốc lộ 1A và đường đô thị 609, khói thải từ ghe thuyền
lưu thong dọc sông Vĩnh Điện và khí thải từ một số cơ sở sản xuất công nghiệp. Tuy
nhiên, do mật độ các phương tiện lưu thông không nhiều, số lượng các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động ít, quy mô nhỏ nên khả năng gây ô nhiễm
là không lớn.
Kết quả chất lượng MTKK tại khu vực vào buổi sáng
STT Thông số DTV Mẫu
K1S K2S K3S K4S
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 9
1 Vận tốc
gió
m/s 2,7-5,2 0,8-1,95 1,2-2 3,2-4,3 -
2 Nhiệt độ 0C 23 26,7 25 24 -
3 Tiếng ồn dB 62-70 51-58 60-63 68-77 75*
4 Bụi mg/m
3
0,05 0,01 0,015 0,064 0,3
5 NO
2
mg/m
3
0,01 0,0025 0,002 0,02 0,2

6 SO
2
mg/m
3
0,02 0,004 0,003 0,03 0,35
7 CO mg/m 1,5 0,7 0,8 2,0 30
Bảng: Kết quả chất lượng MTKK tại khu vực vào buổi chiều
STT Thông số ĐVT
Mẫu TCVN
5937-2005
K1S K2S K3S K4S
1 Vận tốc gió m/s 2,1-2,7 1,8-2,3 2,2-3 2,9-4,1 -
2 Nhiệt độ 0C 26,3 26 26 25.5 -
3 Tiếng ồn dB 60-72 53-59 55-62 75-80 75*
4 Bụi mg/m3 0,038 0,02 0,016 0,024 0,3
5 NO2 mg/m3 0,01 0,005 0,01 0,015 0,2
6 SO2 mg/m3 0,012 0,004 0,003 0,01 0,35
7 CO mg/m3 1.0 0.8 1,0 2,0 3,0
 Hiện trạng môi trường đất
- Môi trường đất: Khu vục thực hiện dự án phần lớn là đất nông nghiệp. Đất có
màu nâu, nâu vàng; có phản ứng trung tính đến ít chua.
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực dự án:
- Tổng diện tích khu đất lập quy hoạch là 28,439 ha, trong đó đất phi nông nghiệp(
ở, công cộng khác, hạ tầng kĩ thuật) là 4,206 ha, chiếm khoảng 14,79%, Đất trồng lúa
là 24,233ha, chiếm khoảng 25,31%
 Hiện trạng môi trường nước
Bảng: kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
STT Thông số ĐVT
Kết quả QCVN
09:2008/BTNMT

NN1 NN2
1 pH - 6,5 7,2 5,5-8,5
2 Độ cứng mg/l 110 118 500
3 TDS mg/l 4,41 7,0 -
4 N-NO3- mg/l 0,1 0,1 1,5
5 Fe tổng mg/l 0,05 0,04 5
Bảng:Kết quả phân tích chất lương nước mặt
STT Thông số ĐVT
Mẫu TCVN
08:2008/BTNMT
NM1 NM2 NM3 NM4
1 Nhiệt độ 0C 24,0 24,5 24,0 24,5 -
2 pH - 6,5 6,0 6,8 7,3 5,5-9
3 SS mg/l 14 17 23 28 50
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 10
4 BOD5 mg/l 9 8 10 12 <=15
5 COD mg/l 14 11 16 19 <=30
6 N-NH4
+
mg/l 0,7 0,5 0,5 0,4 1
7 N-NO3
-
mg/l 0,4 0,1 10
8 P-PO4
3-
mg/l 0,12 0,1 0,15 0,13 0,5
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Điều kiện kinh tế khu vực thực hiện dự án
Bệnh viện được xây dựng trên 8000m
2

với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng.
 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2006, huyện Điện Bàn đã đặt trọng tâm phát triển kinh tế vào khu
vực Công nghiệp – Xây dựng với chủ lực là Khu công nghiệp Điện Nam – Điện
Ngọc, các sản phẩm chính là nhóm ngành công nghiệp chế biến, may mặc, da giày….
Khu vực dịch vụ
1
của huyện chỉ phát triển ở trung tâm thị trấn Vĩnh Điện và một
ít trung tâm xã lớn.
Tốc độ tăng trưởng GTSX toàn nền kinh tế của huyện tăng bình quân giai đoạn
2010 - 2012 là 18,89%/năm (tỉnh Quảng Nam là 15,16%). Năm 2013 do ảnh hưởng
bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cả nước nên tốc độ tăng chậm lại đạt 13,63%
(tỉnh đạt 10,94% ). Mức thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 23,65 triệu
đồng/người, năm 2013 đạt 26,58 triệu, tăng 12,39% (tỉnh Quảng Nam đạt 24,49 triệu)
và bằng 0,82 lần so với mức bình quân chung cả nước. Số hộ nghèo đến cuối năm
2013 còn 2.356 hộ (4,49%), giảm bình quân 1,54% năm (hộ nghèo của tỉnh 15,50%).
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa 7 năm qua, cơ cấu kinh tế
huyện đã có những chuyển dịch đáng kể, từ cơ cấu Nông nghiệp: 17,2%; Công nghiệp
– Xây dựng: 61,5% và Dịch vụ: 21,3% vào năm 2005 đã dịch chuyển mạnh sang cơ
cấu Công nghiệp – Xây dựng, Dịch vụ, Nông nghiệp tương ứng là 75,24% ; 19,37% và
5,39% năm 2012. Năm 2013 so với 2012 đạt các chỉ số 74,76% (- 0,48%); 20,36% (+
0,99%) và 4,88% (- 0,51%). Điều này cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng của ngành Dịch vụ, CN-TTCN và
giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp.
 Tình hình phát triển của các ngành kinh tế
a. Ngành Công nghiệp–Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trong giai đoạn 2010 - 2012 tăng
19,58%/năm. Năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.751 tỷ đồng (theo giá so
sánh 94), huyện Điện Bàn là đơn vị dẫn đầu toàn tỉnh Quảng Nam với giá trị chiếm
35% (5.751/16.400 tỷ đồng) giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh và tăng

11,14% so năm trước.
1
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 11
Các khu, cụm công nghiệp đã và đang triển khai thu được nhiều thành quả tích
cực như KCN Điện Nam – Điện Ngọc, được đánh giá là khu công nghiệp thành công
tiêu biểu của miền Trung nói riêng và cả nước nói chung, đã cơ bản lấp đầy diện tích
390 ha với 49 dự án đầu tư (không kể các dự án mở rộng sản xuất, trong đó có 45 dự
án đã hoạt động) với tổng vốn đầu tư hơn 2.104,8 tỷ đồng và 289,117 triệu USD, giải
quyết cho khoảng 23.400 lao động.
Riêng 11 cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết do huyện quản lý đến nay đã có
đã có 42 doanh nghiệp đăng ký sản xuất với tổng vốn đầu tư hơn 2.133,65 tỷ đồng
(theo dự án), trong đó có 29 doanh nghiệp đã đi vào sản xuất, giải quyết lao động trực
tiếp cho khoảng 2.500 lao động. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê là 92,525
ha, chiếm tỷ lệ lấp đầy bình quân 43,5%. Diện tích đất công nghiệp còn lại có thể cho
thuê tại các Cụm công nghiệp là 120,52 ha.
Các sản phẩm có đóng góp lớn về mặt giá trị cho ngành sản xuất công nghiệp của
huyện là: giày da, may mặc; vật liệu xây dựng; bia, nước ngọt; hải sản đông lạnh.
Bên cạnh đó, toàn huyện có hơn 1.800 cơ sở công nghiệp hoạt động trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như gia công sản xuất máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, may
mặc, cưa xẻ gỗ, mộc dân dụng …Lợi thế về nguồn lao động dồi dào tại địa phương đã
đẩy mạnh tốc độ phát triển sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
b. Ngành thương mại – dịch vụ
Tính đến năm 2012, toàn huyện có 8.874 cơ sở kinh doanh đang hoạt động với
lực lượng lao động tham gia 33.240 người, trong đó thương mại thuần túy 31.293
người. Giai đoạn 2010-2012, giá trị ngành thương mại- dịch vụ là 1.315 tỷ đồng tốc độ
tăng 22,11%/năm và năm 2013 đạt giá trị 1.876,4 tỷ, tăng so năm trước 19,44%.
Cùng với các khu Resort nổi tiếng như The Nam Hải; LeBelHaMy, sân Golf
Montgomerie Links…Trong năm 2012 huyện Điện Bàn cũng đã đưa vào khai thác
một số khu dịch vụ du lịch mới Khu Nhà cổ Vinahouse, Khu Du lịch Triêm tây, Khu
Bảo tàng huyện, .… đã làm phong phú thêm sản phẩm du lịch trên địa bàn huyện.

Tuy vậy, nhìn chung cơ sở hạ tầng du lịch của huyện vẫn còn hạn chế, chưa đồng
bộ; các dịch vụ vui chơi giải trí còn nghèo nàn; các khách sạn, nhà hàng, hệ thống
thương mại chưa phát triển. Lao động tham gia hoạt động du lịch chưa chuyên nghiệp.
c. Ngành nông, lâm, thủy sản
Giá trị sản xuất bình quân ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2012 là
425,61 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân là 3,10%/năm. Năm 2012 giá trị SX đạt 437,42
tỷ đồng, tăng 2,81%. Trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 3,33% ( trồng trọt tăng
2,20%, chăn nuôi tăng 6,08% ), ngành Thuỷ sản đạt 36,10 tỷ đồng và đạt giá trị 92,9
triệu/ha/năm.
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 12
Riêng năm 2013 giá trị SX đạt 449,70 tỷ đồng. Trong đó: nông, lâm nghiệp
417,65 tỷ ( 104,07% ); thủy sản 36,10 tỷ ( 100% ). Trong các sản phẩm nông nghiệp
truyền thống thì lúa và ngô vẫn là cây trồng đóng góp giá trị sản xuất cao nhất toàn
ngành ( gần 40%, giá so sánh 94 ); các sản phẩm nông nghiệp chính khác còn có đàn
heo với trên 70.000 con, cây lạc (1.477,7 ha), đậu xanh (561,3 ha), ớt (442,6 ha), mè
(249.9 ha ), và đạt giá trị 95,22 triệu/ha canh tác năm.
Mặt khác trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp huyện Điện Bàn cũng đã
đưa vào thí điểm ứng dụng trong kinh tế vườn – kinh tế trang trại một số mô hình nông
nghiệp công nghệ cao như sản xuất rau thực phẩm theo hướng hữu cơ, sử dụng chế
phẩm hữu cơ vi sinh Trichoderma; Thực nghiệm khả năng ứng dụng của các giống cây
trồng mới như măng tây xanh, chuối giống sản xuất theo công nghệ Invitro…Bên cạnh
đó đã chuyển đổi mô hình chăn nuôi tập trung tại các trang trại, gia trại kết hợp một số
ứng dụng công nghệ cao như chế phẩm BALASA-N01 làm đệm lót, xây hầm biogas
 Hiện trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện được đầu tư khá tốt trong giai đoạn
hiện nay. Hệ thống các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đoạn đi qua huyện đều được trải
thảm nhựa và khai thác tốt. Bên cạnh Quốc lộ 1A, đường cao tốc đi ngang qua huyện,
8 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 59km, 9 tuyến huyện lộ với tổng chiều dài 46 km,
huyện Điện Bàn còn đầu tư phát triển mạng giao thông đô thị gồm 24 tuyến đường
chính tại khu vực thị trấn Vĩnh Điện với tổng chiều dài 14,22 km và 48,35 km các

tuyến đường đô thị tại đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc.
Bên cạnh đó hệ thống giao thông nông thôn với tổng chiều dài 543km đã nhựa
hoá và bêtông hoá được khoảng 80% theo đề án Nông thôn mới của tỉnh. Các công
trình hạ tầng khác liên quan đến điện, nước, trạm bưu chính viễn thông được đầu tư
tương đối hoàn chỉnh và sử dụng ổn định nhất của tỉnh Quảng Nam.
2.2.2 Điều kiện xã hội khu vực thực hiện dự án
 Dân số và lao động
Năm 2012, huyện Điện Bàn có 122.846 người trong độ tuổi lao động chiếm
60,43%/ tổng dân số toàn huyện. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế là 115.235 người. Cơ cấu dân số phi nông nghiệp – nông nghiệp từ 35,5% -
64,5% năm 2005 chuyển sang 68% - 32% năm 2012. Mức tăng dân số trong giai đoạn
2010 – 2012 là 0,91%/năm.
Năm 2013, huyện Điện Bàn có 230.000 người (dân số qui đổi) với 139.852
người trong độ tuổi lao động chiếm 60,8% tổng dân số. Trong đó, lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế là 116.994 người. Lao động nông nghiệp tiếp tục giảm
còn 29,24%, cho thấy xu hướng tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp – dịch vụ. Mật độ dân số 1.071 người/km
2
.
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 13
 Tình hình đô thị hóa
Tính đến năm 2013, theo phạm vi qui hoạch khu vực nội thị và ngoại thị (vùng ven
nội thị), dân số khu vực nội thị là 187.495 người, dân số ngoại thị là 82.012 người.
Khu vực nội thị của huyện đã có 29.956 căn nhà với tổng diện tích sàn là 2.823.792
m
2
, diện tích bình quân đầu người đạt 22,77 m
2
sàn/người; trong đó tổng số hộ có nhà
ở kiên cố, khá kiên cố và bán kiến cố là 29.351 hộ chiếm 99,14%.

Về đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, thực hiện triển khai công tác về
quản lý, xây dựng các khu đô thị mới theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Hiện nay,
toàn huyện có gần 40 khu dân cư đô thị được quy hoạch đầu tư xây dựng với tổng diện
tích hơn 1.117 ha; trong đó có 10 khu dân cư đô thị được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh với diện tích khai thác gần 300 ha. Tại Đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc đã có 36 dự án đăng ký đầu tư thuộc các lĩnh vực: dân cư đô thị, biệt thự cao cấp,
giáo dục đào tạo, bệnh viện, dịch vụ thương mại, thể thao, du lịch… với diện tích đất giao
là 788,131 ha. Đến nay đã có 8 dự án hoàn thành đưa vào khai thác như Khu đô thị 1A,
1B, Khu đô thị số 9, khu đô thị Bách Đạt, Khu Biệt thự Bồng Lai, Green City, Trường
Đại học Nội vụ, Khu chợ mới Điện Ngọc, Khu phố chợ Điện Nam Trung, …Bên cạnh đó,
tại thị trấn Vĩnh Điện, huyện đang tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư
như: KDC khối 3, KDC phố chợ Vĩnh Điện, KDC Sơn Xuyên, các khu dân cư mới như
2A Điện Ngọc, thôn 1 Điện Dương cũng đang được xây dựng… làm cho diện mạo Điện
Bàn phát triển theo hướng văn minh tiến bộ và đô thị hoá.
Tuy vậy, công tác quản lý quy hoạch đô thị, kiến trúc và đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng chưa được triển khai đồng bộ. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế nêu
trên chủ yếu do thiếu nguồn lực tài chính.
 Vấn đề môi trường
Hàng năm do sự xâm nhập sâu của thuỷ triều nên sông Vĩnh Điện thường bị
nhiễm mặn vùng gần cửa sông nhất là vào tháng 5 và tháng 6, gây ảnh hưởng đến
nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt. Mặt khác, do địa hình khu vực thấp và bị chia
cắt bởi hệ thống sông Thu Bồn và các sông nhánh gây nên sự mất ổn định về đất đai.
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại nông thôn, đô thị và các cụm công nghiệp đang
là vấn đề lớn đặt ra cần được quan tâm giải quyết. Riêng KCN Điện Nam – Điện Ngọc
có hệ thống xử lý nước thải, còn lại các cụm công nghiệp hiện nay không đủ kinh phí
để thực hiện. Đề án thu gom rác thải đã được triển
 Thu chi ngân sách nhà nước
Năm 2013 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 718 tỷ, tăng 43,10% so
năm trước và chiếm 14,29%/ tổng thu so với tỉnh Quảng Nam. Nguồn thu chủ yếu từ
thuế của các doanh nghiệp trong KCN, cụm CN. Nguồn thu từ khai thác quĩ đất những

năm gần đây rất hạn chế (15 – 20 tỉ/năm so với kế hoạch 70 – 80 tỉ/năm).
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 14
Công tác quản lý và chi tiêu ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay đã có
nhiều tiến bộ, đáp ứng được các nhiệm vụ thường xuyên và các công tác đầu tư phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên phần lớn các khoản chi
ngân sách của huyện chủ yếu là để đảm bảo cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi
đầu tư chỉ chiếm 30% tổng chi hằng năm.
 Các vấn đề văn hóa - xã hội
Các vấn đề văn hóa – xã hội trên địa bàn huyện Điện Bàn được giải quyết khá
tốt.Toàn huyện hiện có 89,7% hộ đạt gia đình văn hóa, có 119/182 thôn, khối phố đạt
thôn, khối phố văn hoá (tăng 11 thôn so với năm 2012), 05 xã đạt xã văn hóa (giảm 02
xã), 86,5% cơ quan đạt cơ quan văn hóa.
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo có nhiều tiến bộ, với qui mô ngày một mở rộng.
toàn huyện có 58/69 trường đạt chuẩn quốc gia; 20/20 xã, thị trấn đã hoàn thành phổ
cập mẫu giáo 5 tuổi; phổ cập tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 2 và trung học cơ sở
đúng độ tuổi; 20/20 xã, thị trấn hoàn thành phổ cập bậc trung học. Công tác đào tạo
cán bộ, đào tạo nghề, hướng nghiệp, giáo dục cộng đồng được chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, ngành giáo dục – đào tạo còn gặp một số khó khăn. Trên một số địa bàn, cơ
sở vật chất trường học bị xuống cấp, chưa đủ phòng học, thiếu các phòng chức năng,
thiếu trang thiết bị dạy và học….
Công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc người có công được thường xuyên chú
trọng, thực hiện công tác điều dưỡng cho 5.912 người có công cách mạng. Bên cạnh
đó, công tác xóa đói giảm nghèo, bảo trợ xã hội cũng được quan tâm chỉ đạo với tỷ lệ
hộ nghèo tính đến năm 2013 còn 4,49%, giảm 1,54% năm.
SVTH: Nhóm 3 – Lớp: 12CQM Trang 15

×