BÀI TẬP: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NHÀ MÁY
SẢN XUẤT VỎ BAO XI MĂNG
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,xây dựng đang là một trong những ngành phát
triển mạnh ở Việt Nam. Nhu cầu xi măng dùng trong ngành năng lượng ngày
càng tăng. Trước tình hình trên, Nhà Nước đã có chủ trương khuyến khích sự
phát triển của ngành xi măng Việt Nam nhằm góp phần đáp úng nhu cầu trong
nước và thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Xuất phát từ tình
hình thực tế của thị trường và nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời
tạo thêm việc làm cho người lao động. Công ty xi măng VLXD-XL Đà Nẵng
tiến hành lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất vỏ bao xi măng tại KCN Hòa
Khánh và nhà máy đã đi vào hoạt động ngày 25/9/2004
Ngoài những đóng góp to lớn về mặt kinh tế, sự hoạt động của công ty
cũng gây tổn hại về tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan và sinh thái. Những ảnh
hưởng trên cần được xem xét các mặt tiêu cực và tích cực để lựa chọn giải pháp
tối ưu cho hoạt động bền vũng của dự án.
CHƯƠNG1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1.Tên Dự Án : Nhà máy sản xuất vỏ bao xi măng
1.2.Cơ quan chủ dự án : Công ty xi măng VLXD-XL Đà Nẵng
Đại diện : Phạm Thanh Bình
Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ liên hệ : Lô C4, Đường số 9, KCN Hòa Khánh, Phường
Hòa Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.3736617 Fax: 0511.3842216
1.3.Vị trí thực hiện dự án
Nhà máy sản xuất vỏ bao xi măng được xây dựng tại Khu công nghiệp
Hòa Khánh, thuộc phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng
Vị trí :
Phía đông giáp nhà máy cơ khí ô tô Đà Nẵng
Phía Tây giáp đường số 3 khu công nghiệp
Phía Nam giáp doanh nghiệp Tiến Huy
Phía Bắc giáp đất trống
Tổng diện tích 10,5ha (100,500m
2
)
1.4 Nội dung chủ yếu của dự án :
1.4.1 Sản phẩm vỏ bao xi măng
Bao đựng xi măng là loại giấy Kraft có ít nhất 4 lớp bao PP hoặc bao
PP9polyprotylen) hoặc bao PP-Kraft đảm bảo không làm giảm chất lượng xi
măng và không bị rách vỡ khi vận chuyển và bảo quản . Công ty sản xuất vỏ
bao xi măng trong năm 2014 đã đạt được 26,3 triệu cái và mục tiêu năm 2015 sẽ
đạt được 27 triệu cái với công suất đạt được là 100% ( báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2014 và mục tiêu sản xuất kinh doanh 2015). Công ty sẽ
tiếp tục mở rộng thị trường vỏ bao trong và ngoài VICEM, đáp ứng kịp thời yêu
cầu khách hàng về chủng loại, mẫu mã…
1.4.2 Quy mô dự án
Vốn đầu tư :
Tổng vốn đầu tư : 80.726.300.000đồng
Trong đó :
+ Vốn đầu tư cơ bản : 61.717.100.000 đồng
+ Chi phí khác : 3.912.500.000 đồng
+ Vốn dự phòng : 6.563.000.000 đồng
+ Vốn lưu động : 8.000.000.000 đồng
+ Lãi vay trong thời gian xây dựng : 533.800.000 đồng
Các hạng mục của dự án :
Bảng 1.1 : Danh mục các hạng mục được xây dựng của dự
STT Tên hạng mục Đơn vị Khối lượng
1 Nhà máy sản xuất vỏ bao m
2
5800
2 Nhà hành chính m
2
21
3 Văn phòng quản đốc m
2
12
4 Văn phòng cơ điện m
2
32
5 Phòng thí nghiệm m
2
20
6 Nhà thay quần áo + WC m
2
54
7 Nhà bảo vệ m
2
12
8 Trạm điện m
2
24
9 Nhà khí nén và xử lý nước m
2
60
10 Kho tổng hợp m
2
40,5
11 Kho vật tư m
2
40,5
12 Đường bê tông m
2
2140
13 Sân bãi bê tông m
2
1910
14 Cổng thép hình m
2
-
15 Tường rào m
2
-
16 Hệ thống cấp nước m
2
-
17 Bể chứa nước m
2
27
18 Trạm bơm nước m
2
4
19 Đường ống mạ kẽm d-50 m
2
-
20 Rãnh thoát nước m
2
-
1.4.3 Danh mục thiết bị
STT Tên thiết bị Số lượng Đặc tính kỹ thuật Nước sản xuất
1 Hệ thống tạo sợi 1 Công suất: 330 kg/h
Tốc độ cuộn max:
300m/phút
Áo , Đức
2 Hệ thống máy dệt
tròn
16 Công suất :
4072m/h
Số suốt : 6
Áo, Đức
3 Hệ thống máy tráng
màng
1 Công suất :
6975m/h
Tráng màng PP dày
25-60
15-40g/m
2
lên vải
PP
Áo. Đức
4 Máy in ống và cắt
ống
1 Công suất 5580m/h
Cắt tiết kiệm
Nhật , Hàn
Quốc
5 Hệ thống máy khâu
bao tự động
2 2400x2 ống/h Nhật , Hàn
Quốc
6 Máy ép, đóng kiện 1 30 kiện /h Nhật , Hàn
Quốc
7 Hệ thống máy nén khí 1 Công suất động cơ
22kw
Nhật , Hàn
Quốc
8 Trang thiết bị phụ :
- Máy xén giấy nẹp
đầu bao
- Bộ thiết bị thí
nghiệm
- Bộ thiết bị vận
chuyển nội bộ
- Xe nâng hàng
- Bơm cấp nước lên
tháp
- Bơm cứu hỏa chạy
điện. bơm cứ hỏa
chạy xăng
- Phụ tùng các thiết bị
mau mòn
1
1
1
2
1
2
Việt Nam
1.4.3 Nhu cầu nguyên vật liệu và điện nước
Lượng vật tư, nguyên liệu sản xuất vỏ bao xi măng của công ty được liệt kê
trong bảng như sau:
STT Tên NVL Số Lượng (tấn )
1 Nhựa kéo sợi 1532.75
2 Nhựa tráng men PE 513.21
3 Phụ gia tạo sợi 2.58
4 Giấy Kraft trắng 1437.5
5 Giấy nẹp đầu bao 94.75
6 Giấy Kraft đen 1434.75
7 Dung môi ancohol/ester pha lẫn nhiên liệu 28
8 Chỉ khâu 33.85
9 Mực in loại dung môi ancolhol/ester 26
10 Dây buộc bao 27.75
11 Nhựa dán dọc 35
12 Hồ dán 42.25
13 Điện -
14 Dầu mỡ bôi trơn -
Trong đó lượng điện dùng trong hai dây chuyền sản xuất 914 Kwh và
lượng điện dung trong khu hành chính và phụ trợ là 150 Kwh.
Cấp nước
Nước cấp chủ yếu dùng cho sản xuất và sinh hoạt : 28m
3
ngày/đêm
Nước dự phòng cho phòng cháy chữa cháy là : 60m
3
1.4.4 Nhu cầu lao động
Hiện nay số cán bộ công nhân viên chức của công ty là 141 người
1.4.5 Quy trình sản xuất
![]()
CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG
2.1 Điều kiện môi trường tự nhiên
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí xây dựng của dự án nằm trong KCN Hòa Khánh, Thành phố Đà
Nẵng . Nhìn chung, địa hình, địa mạo và địa chất khu vực triển khai dự án có
địa hình tương đối bằng phẳng, địa chất công trình ổn định. Thuận lợi cho sự
phát triển của dự án .
2.1.2 Điều kiện khí tượng
Khu vực công ty nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung nằm trong
vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu thừa hưởng một chế độ bức xạ năng lượng mặt
trời phong phú của vùng nhiệt đới. Đồng thời còn chịu sự chi phối chủ yếu của
các hoàn lưu gió mùa, tín phong và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhiễu động
nhiệt đới như : bão, áp thấp nhiệt đới, dãi hội tụ nhiệt đới,…là nơi chuyển tiếp
đang xen giữa khí hậu miền bắc và miền nam.
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ khu vực Đà Nẵng cao và ít biến động trong năm. Biến trình năm
của nhiệt độ trung bình không khí có dạng một đỉnh, cực đại vào tháng 5 hoặc
tháng 6 hoặc tháng 7, cực tiểu vào tháng 1 hoặc tháng 12. Từ tháng 1 nhiệt độ
bắt đầu tăng cho đến tháng 6, tháng 7, sau đó giảm dần đến tháng 1 năm sau.
Bảng 1: Đặc trưng nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (ºC)
Năm
Tháng
Nhiệt độ không khí trung bình (ºC)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tháng 1 21,4 21,6 21,3 21,6 20,6 23,1 20
Tháng 2 23,9 23,3 23,7 19,4 23,7 24,4 21,5
Tháng 3 22,8 24 25,4 23,3 25,5 24,6 21,5
Tháng 4 25,8 26,9 26,4 27 26,9 26,9 24,9
Tháng 5 29 27,6 28,1 27,7 27,6 29,4 28,1
Tháng 6 30,5 30,2 29,8 29,4 30,6 29,7 29,3
Tháng 7 28,4 30,1 29,4 29,5 29,3 29,1 29,8
Tháng 8 28,7 28,3 28,8 28,6 29,2 28,1 29,2
Tháng 9 27,9 27,3 27,8 27,8 27,5 27,7 26,9
Tháng 10 26,3 26,7 26 26,3 26,7 25,9 25,7
Tháng 11 25,2 26,2 23,2 24,4 24,4 23,7 24,6
Tháng 12 21,2 23,4 23,9 21,5 23,2 25,9 20,8
Trungbình 25,9 26,3 26,2 25,5 26,3 26,3 25,5
Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng tổng hợp năm 2005- 2011
b. Chế độ ẩm
Độ ẩm không khí la yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất
ô nhiễm không khí và là các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng sức khỏe người lao
động, độ ẩm lớn sẽ làm cho các phản ứng của các chất thải ( chứa SO
2
, SO
3
…)
mạnh hơn ( tạo ra nhiều H
2
SO
3
, H
2
SO
4
).
Độ ẩm trung bình dao động trong khoảng 81% đến 82%. Độ ẩm tương
đối trong mùa mưa và đầu mùa ít mưa cao hơn độ ẩm trong các tháng chính hạ.
Bảng 2: Đặc trưng độ ẩm trung bình các tháng trong năm tại Đà Nẵng (%)
Năm
Tháng
Độ ẩm không khí trung bình (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tháng 1 84 86 87 85 82 84 83
Tháng 2 85 85 80 83 86 85 82
Tháng 3 84 84 85 85 83 83 82
Tháng 4 83 81 80 82 81 83 84
Tháng 5 77 77 80 81 82 77 77
Tháng 6 71 73 74 77 71 77 73
Tháng 7 80 71 76 75 76 77 70
Tháng 8 78 82 78 78 77 82 77
Tháng 9 82 82 83 81 84 83 84
Tháng 10 85 84 87 85 82 85 87
Tháng 11 86 82 85 85 83 85 86
Tháng 12 83 82 85 87 84 84 82
Trung
bình
81,5 82 82 82 81 82 82
Nguồn: Niêm giám thống kê Đà Nẵng tổng hợp năm 2005- 2011
c. Chế độ mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí, và pha loãng các chất ô
nhiễm. Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm trong không khí càng giảm.
Tuy nhiên các hạt mưa kéo theo bụi và hòa tan một số chất độc hại rơi xuông
đất gây ô nhiễm đất, nước.
Lượng mưa tại Đà Nẵng có sự khác biệt giữa mùa ít mưa và mùa mưa,
trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 11 thì lượng mưa chiếm khoảng
75-82% tổng lượng mưa cả năm, trong khi đó mùa ít mưa chỉ chiếm 18-25%
lượng mưa cả năm.
d. Chế độ nắng
Trung bình theo các năm có khoảng 2000 giờ nắng, trong đó từ tháng 4-8
có nhiều nắng, tổng số giờ nắng trong 5 tháng này trung bình khoảng từ 1046
giờ đến 1248 giờ, chiếm khoảng từ 51,7% đến 63% tổng số giờ nắng trong
năm. Tháng thường có ít nắng nhất là tháng 12.
e. Chế độ gió
Gió là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự lan truyền của chất ô nhiễm
trong không khí. Tốc độ gió phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất khí quyển.
Tầng không khí sát mặt đất có tốc độ gió ban ngày lớn hơn ban đêm, còn ở trên
cao thì ngược lại.
Sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc tốc độ gió. Tốc độ gió càng
nhỏ thì mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn ô nhiễm càng lớn. Vì vậy, khi đánh
giá tác động môi trường liên quan đến nguồn ô nhiễm không khí, mùi cần xem
xét tốc độ gió nguy hiểm.
Tốc độ gió trung bình năm tại Đà Nẵng khoảng 3,3 m/s. Khi có bão, áp
thấp nhiệt đới, dông,lốc, gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng, tốc độ gió sẽ cao hơn
rất nhiều giá trị trung bình, có thể lên đến 40m/s. Theo số liệu thực đo,tính toán
tần xuất xuất hiện gió mạnh nhất năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3: Tần suất gió mạnh nhất tại trạm Đà Nẵng
STT Tần suất P ( %) Tốc độ gió mạnh nhất (m/s)
1 0,5 52
2 1 47
3 1,5 45
4 2 43
5 3 40
6 5 36
7 10 31
8 20 26
9 25 24
10 30 23
11 40 20
12 50 18
13 60 17
14 70 15
15 75 14
16 80 14
17 85 13
18 90 12
19 95 11
20 97 10
21 99 10
Nguồn: Đài KTTV KVTTB 2010
f. Bão và áp thấp nhiệt đới
Trong suốt 12 tháng đều có khả năng có bão hoặc áp thấp nhiêt đới hoạt
động trên biển Đông và có khả năng ảnh hưởng đến thời tiết Đà Nẵng. Tuy
nhiên, thời gian chịu ảnh hưởng nhiều nhất là từ tháng 9 đến tháng 11 hằng
năm. Theo số liệu thống kê từ năm 1986 đến năm 2006 trung bình hằng năm
trên biển Đông có khoảng 9-11 cơn bão, 3-4 áp thấp nhiệt đới hoạt động. Miền
trung là nơi chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất Việt Nam.
Khi bão hay áp thấp nhiệt đới đổ bộ trên biển hoặc đi thẳng vào đất liền
Đà Nẵng, Quảng Nam gây nên mưa lớn kèm theo gió mạnh, hiện tượng nước
dâng trong bão, lũ lụt và sạt lở đất. Khi có bão phải theo dõi chặt chẽ và dự báo
bão trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời ứng phó tránh bão và
giảm các thiệt hại do bão gây ra.
g. Gió mùa đông bắc
Khi gió mùa Đông Bắc tràn về thường gây mưa và mưa to, một số không
ít còn phối hợp với các nhiễu động ở nam biển Đông tạo ra những đợt rất to,
kéo dài trong nhiều ngày, gây lũ lụt nhiều vùng.
2.1.3 Điều kiện về thủy văn
Nguồn nước cung cấp cho thành phố chủ yếu là từ sông Cu Đê, ngoài ra
trong khu vực còn có hồ Bàu Tràm, nên chế độ nước của song Cu Đê và hồ
Bàu Tràm ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực.
a. Sông Cu Đê
Nằm ở phía bắc của thành phố, sông chính dài 38km, có thượng nguồn là
sông Bắc và sông Nam. Tổng diện tích lưu vực là 472 km
2
. Địa hình lòng sông
chia làm 2 phần khác biệt nhau rõ rệt: Đoạn hạ lưu giới hạn từ biển vào khoảng
gần 30km, lòng sông ít thay đổi về chiều rộng, chiều sâu và độ dốc, bị ảnh
hưởng của dòng triều. Đoạn thượng lưu lòng sông thu hẹp hẳn lại, độ dốc sông
tăng lên đột ngột, do đó cách cửa Nam Ô khoảng 35km, không còn ảnh hưởng
của dòng triều.
Nước sông Cu Đê được sử dụng chủ yếu cho mục đích nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản. Sông Cu Đê là nguồn tiếp nhận lượng nước thải công
nghiệp tượng khu công nghiệp Hòa Khánh. Tuy đã có hệ thống xử lí nước thải
tập trung nhưng chỉ có 95,2 ha diện tích đã có cống nước thải, còn lại 150ha
chưa có hệ thống cống nước thải.
b.Hồ Bàu Tràm
Là một hồ chứa nước nằm trong khuôn viên khu công nghiệp Hòa Khánh
có diện tích 525.490 m
2
, kết cấu bờ hồ bằng đất, độ sâu trung bình về mùa khô
là 1,5m; mùa mưa là 2,5m. Trước đây, Bàu Tràm là một dạng đầm phá bị tàn lụi
ở vùng cát ven biển. Đặc trưng của Bàu Tràm là có độ thẩm thấu cao, dễ nhiễm
mặn và dễ thẩm thấu chất ô nhiễm. Bàu Tràm có khả năng tiếp nhận và điều tiết
nước mưa cho khoảng 300ha. Hướng thoát nước theo mương đất ở phía Bắc ra
sông Cu Đê
2.2 Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
2.2.1Tài nguyên sinh vật trên cạn
Cơ sở sản xuất được xây dựng trong khu công nghiệp tập trung được quy
hoạch nên tài nguyên sinh vật tương đối đơn điệu,các giống loài sinh vật tự
hiên ít có điều kiện sinh tồn và phát triển trong vùng.
Thực vật trên cạn chủ yếu là một số loài cây trồng như bạch đàn,phi lao
và cỏ dại với số lượng không lớn và phân bố không đều.Về động vật tự nhiên
trên cạn có các loài như chim ,bò sát,côn trùng…
2.2.2 Tài nguyên sinh vật dưới nước
Bầu Tràm là nguồn nước mặt duy nhất trong khu công nghiệp Hoà
Khánh.Tuy nhiên tronh những năm gần đây,do ảnh hưởng từ hoạt động xả
thải,nước thải từ các cơ sở sản xuất trong KCN vào hồ đã làm cho nguồn nước
tại đây bị ô nhiễm.Vì vậy,tài nguyên sinh vật tại đây rất nghèo nàn.
2.2.3 Hiện trạng chất lượng các môi trường vật lý
• Môi trường không khí, vi khí hậu
Bảng 4: Kết quả đo đạc, phân tích môi trường không khí và vi khí hậu
trích từ báo cáo GSMT định kỳ
ST
T
phân
tíchChỉ
tiêu
ĐV Kết quả đo đạt
phân tích từ
BCGS
(Đợt 2/2012)
Kết quả đo đạt
phân
tích từ BCGS
(Đợt 1/2013)
Kết quả đo đạt phân
tích từ BCGS
(Đợt 2/2013)
Tiêu
chuẩn
vệ sinh
lao
động-
ban
hành
theo
quyết
định
3733/20
02
QĐ-
BYT
Môi trương không khí và khí hậu tại các phân xưởng
sản xuất
K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3
1 Nhiệt
độ
0
C 32,0 32,0 32,
0
30,0 29,0 28,
0
27,0 27,1 27,
2
<34
2 Độ ẩm % 52,0 53,0 51,
0
61,0 61,0 62,
0
65 60 57
80
3 Tiếng
ồn
Dba 72,0 71,0 71,
0
68,0 69,0 68,
0
78,3 75,4 76,
2
≤85
4 Bụi
tổng
mg/
m
3
0,41 0,32 0,3
4
0,34 0,37 0,2
9
0,34 0,33 0,3
1
6
5 SO
2
mg/
m
3
0,15 0,16 0,1
6
0,10 0,12 0,1
0
0,025 0,029 0,0
27
0,35
6 NO
x
mg/
m
3
0,14 0,15 0,1
2
0,12 0,11 0,1
2
0,026 0,02
8
0,0
29
0,2
7 CO mg/
m
3
7,24 6,83 5,1
9
6,93 5,72 4,7
1
2,581 3,632 2,1
65
30
8 VOC mg/
m
3
0,27 0,53 0,9
7
0,32 0,54 0,7
6
0,065 0,07
2
0,1
28
300
9 Hơi
Axeton
78,0 63,0 132
,0
63,0 34,0 98,
0
0,023 0,02
5
0,0
36
200
Môi trường không khí và khí hậu xung quanh công ty
S
T
T
phân
tíchChỉ
tiêu
ĐV Kết quả đo đạt
phân tích từ
BCGS
(Đợt 2/2012)
Kết quả đo đạt
phân
tích từ BCGS
(Đợt 1/2013)
Kết quả đo đạt
phân tích từ
BCGS
(Đợt 2/2013)
Tiêu chuẩn
vệ sinh lao
động-ban
hành theo
quyết định
3733/2002
QĐ-BYT
1 Nhiệt
độ
0
C 33,0 27,0 27,4 -
2 Độ ẩm % 50,0 65,0 58 -
3 Tiếng
ồn
Dba 62,0 58-62 57,8 70
4 Bụi
tổng
mg/
m
3
0,21 0,21 0,24 0,3
5 SO
2
mg/
m
3
0,12 0,10 0,023 0,35
6 NO
x
mg/
m
3
0,11 0,09 0,02 0,2
7 CO mg/
m
3
3,14 3,21 2,748 30
8 VOC mg/
m
3
KPH KPH 0,018 -
9 Hơi
Axeton
0,36 0,32 KPH -
Ghi chú:
K1: tại khu vực thổi bao.
K2: tại khu vực cắt bao.
K3: tại khu vực in bao.
-Tiêu chuẩn vệ sinh lao động-ban hành theo quyết định 3733/2002/BYT ngày
10/10/2002 của bộ y tế.
(1):Tiêu chuẩn 7-Ttiêu chuẩn vi khí hậu thuộc 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao
động,05 nguyên tắc và 07 Thông số vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quy
định số 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ y tế.
(2):Tiêu chuẩn 12- Tiêu chuẩn tiếng ồn thuộc 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
(3):Tiêu chuẩn 8- Tiêu chuẩn bụi không chứa silic thuộc tiêu chuẩn vệ sinh lao
động.
(4):Tiêu chuẩn 21-Hoá chất-giới hạn cho phép trong không khí vùng làm việc
thuộc 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
Nhận xét:Tham khảo số liệu từ các báo cáo môi trường định kỳ qua các
đợt từ năm 2012-2013
Tại khu vực hoạt động sản xuất và môi trường không khí xung quanh cho thấy
tại các vị trí có ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất các chỉ tiêu phân tích khí hậu
và các khí độc nằm trong giới hạn cho phép và có sự chênh lệch nhiều giữa các
đợt trong báo cáo.
2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội:
• Vị trí chiến lược:
Thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát
triển nhanh chóng và bền vững - nằm ở trung độ của đất nước, nằm trên trục
giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không. Quốc lộ 14B nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và
trong tương lai gần nối với hệ thống đường xuyên Á qua Lào; Đông Bắc
Campuchia, Thái Lan, Mianma. Đà Nẵng còn là một trong những cửa ngõ quan
trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến các nước vùng Đông Bắc Á.
Vị trí khu công nghiệp Hòa Khánh
- Tổng diện tích ban đầu là 423,5ha.
- Vị trí: Thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Cách cảng biển Tiên Sa: 20 km, cảng Sông Hàn 13km, cảng biển Liên Chiểu
5km.
- Cách Sân bay Quốc tế Đà Nẵng: 10 km.
- Cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng: 10 km.
- Cách ga đường sắt: 09 km.
Vị trí xây dựng dự án nằm trên địa bàn phường KCN Hòa Khánh Bắc,quận
Liên Chiểu,thành phố Đà Nẵng.Theo số liệu về điều kiện KT-XH tại phường
Hòa Khánh Bắc đến thời điểm tháng 12 năm 2003:
2.2.1 Điều kiện xã hội
2.2.1.1 Tình hình dân số
Toàn phường có 45.589 nhân khẩu
Tỷ lệ dân số: 29,30%
+Tăng tự nhiên: 7,35%
+Tăng cơ học : 21,96%
Liên Chiểu là một trong những quận, huyện có thu nhập bình quân thấp
(3,8 triệu đồng/tháng) (số liệu thống kê năm 2008).
Tỷ lệ công nhân lành nghề và lao động đã qua đào tạo cao do nơi đây tập trung
hai khu công nghiệp: Hòa Khánh và Liên Chiểu, và các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề.
Tỷ lệ thoát nghèo bền vững cao.
2.2.1.2 Tình trạng đất đai
Tổng diện tích đất 997,2 ha.Trong đó:
Đất thổ cư 885,71ha
Đất sản xuất nông nghiệp 18,39 ha
+Đất trồng lúa 5,37ha
Đất lâm nghiệp 93,10ha
+Đất trồng cây lâu năm 12,36ha
2.3.1.3 Các công trình công cộng,hạ tầng cơ sở trong khu vực
-Trường học toàn phường có 5 cơ sở .Trong đó
+Trường PTTH:1 cơ sở
+Trường PTCS:1 cơ sở
+Trường tiểu học:2 cơ sở
+Trường mầm non:1 cơ sở
Nằm ở vị trí có nhiều đầu mối giao thông quan trọng (quốc lộ 1A, đường
sắt Bắc Nam, gần sân bay quốc tế Đà Nẵng và tương lai sẽ có cảng nước sâu
Liên Chiểu) thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. Quận Liên Chiểu
là địa bàn tập trung nhiều trường đại học, trung học chuyên nghiệp và cơ sở dạy
nghề là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực của quận.
-Toàn phường có 1 trạm y tế,3 chợ ,2 đình,1 nhà thờ
-Khu CN/Cụm CN:1 cơ sở
-Tình trạng giao thông
+Đường nhựa:29km
+Đường bê tông:75km
+Đường đất:5km
Tình trạng giao thông trên địa bàn cơ bản đồng bộ thông suốt.Một số
tuyến đường cần được nâng cấp mở rộng
2.2.1.4 Tình hình sức khỏe:
-Địa bàn tổ chức thường xuyên các chương trình chăm sóc sức khỏe
công đồng như:tiêm chủng mở rộng,phòng chống lao,phòng chống phong,sức
khỏe sinh sản,phòng chống suy dinh dưỡng,phòng chống HIV-AIDS,y tế học
đường.
-Tình hình môi trường tại địa phương tương đôi 100% nhà dân có hố
xí tự hoại
2.2.2 Điều kiện kinh tế:
-Cơ cấu kinh tế của địa phương chủ yếu là thương mại dịch vụ nông
nghiệp thủy sản (riêng CN-TTCN toàn bộ do bộ phận quản lý).Trong đó:
+Nông nghiệp chiếm:0,12%
+Tiểu thủ công nghiệp chiếm:95%
+Thương mại dịch vụ :4,88%
-Tình hình lao động địa phương
+Số người lao động tại các cơ sở CN:4500
+Số người lao động công nghiệp :300
+Số người làm ngành nghề khác:12000
-Tỷ lệ thất nghiệp :2,0%
2.2.3 Định hướng phát triển KT-XH
Tiếp tục phát triển kinh tế theo cơ cấu TM-DV ,nông nghiệp thủy sản
(CNN-TTCN do quản lý toàn bộ) giữ vững ổn định, chính trị ANTT-
ANXH,làm tốt công tác giảm nghèo,an ninh xã hội.
2.2.4 Đánh giá chung tình hình phát triển của địa phương
Thuận nghiệp các trường đại học,cao đẳng đóng trên địa bàn nên dân cư
tập trung đông đúc thuận lợi cho việc phát triển các ngành KT nhất là ngành
TM-DV ,góp phần nâng cao đời sống nhân dân .
-Khó khăn :tình trạng tăng dân số cơ học nhanh gây quá tải cho cơ sở
hạ tầng,khó khăn cho quản lý dân cư,đảm bảo an ninh trật tự.