DỆT ĐÀ NẴNG
Mở đầu
1. Xuất xứ dự án :
Ngành công nghiệp sản xuất dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta. Trong thời kì phát triển hiện nay, ngành này cũng chiếm được một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước và
là nguồn giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động. Ngoài những lợi ích tích cực
trong sự phát triển kinh tế xã hội, ngành công nghiệp dệt với nước thải từ khâu nhuộm –
hoàn tất vải của mình đã và đang là một nguồn gây ra ô nhiễm môi trường khá mạnh.
Dự án xây dựng công ty Dệt Đà Nẵng nằm trong khu công nghiệp Hòa Khánh-Đà Nẵng
Căn cứ theo nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định 21/2008/NĐ-
CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điềucủa Luật Bảo vệ môi trường, dự án nhà máy dệt nhuộm thuộc nhóm
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình ban quản lí các khu công nghiệp
Đà Nẵng thẩm định và phê duyệt.
2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện ĐTM :
Các văn bản pháp lý làm cơ sở cho nghiên cứu ĐTM
Bản báo cáo ĐTM dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường do Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã được công bố theo
lệnh số 29/2005/CTN ngày 12 tháng 12 năm 2005 của chủ tịch nước.
- Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi ttường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 12/2006/TT- BTNMT ngày 26/12/2006 về việc
hướng dẫn điều kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng kí, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban
hành danh mục chất thải nguy hại.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường không khí:
TCVN 5937-2005, TCVN 5939- 2005, TCVN 5940-1995, TCVN 6438-2001.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn: TCVN 5949- 1998,
TCVN 5948- 1999.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến độ rung: TCVN 6962-2001.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: TCVN 5942-
1995, TCVN 5944- 1995, TCVN 5945-2005, TCVN 6772-2000.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng đất: TCVN 5941-
1995.
Các tài liệu kỹ thuật :
- Các điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội của khu
vực dự án tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Các số liệu khảo sát môi trường tại khu vực khu công nghiệp
Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng (nước, không khí, …) do viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật- Bảo hộ lao động phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh
lấy mẫu, phân tích và đo đạc tháng 04/2007.
- Luật chứng khả thi của công ty TNHH ITG- Phong Phú và các
bản đồ, biểu đồ mô tả dự án.
- Các công nghệ sản xuất tương tự để có cơ sở so sánh và xác
định tác đông tiêu cực đến môi trường do các hoạt đông của các doanh nghiệp gây ra.
- Các tài liệu, báo cáo khoa học về lĩnh vực xử lý nước thải, khí
thải, chất thải rắn trong và ngoài nước.
Chương I : Mô tả tóm tắt dự án
1.1Tên Dự án:
Đầu tư xây dựng công ty Dệt Đà Nẵng – KCN Hoà Khánh
1.2Cơ quan chủ đầu tư:
Công ty Dệt Đà Nẵng
1.3Địa điểm thực hiện:
KCN Hoà Khánh, TP. Đà Nẵng
Hình thức đầu tư: Doanh nghiệp nhà nước
Người đứng đầu chủ dự án: Ông Nguyễn Chánh (Chức vụ: Giám Đốc)
1.4Vị trí địa lí của dự án :
Địa chỉ liên hệ: 50 Ngô Thì Nhậm
Điện thoại: 0511.842345-842127-730944 Fax: 84.511.842127
Vị trí địa lý của dự án:
Vị trí hoạt động mới của Công ty Dệt Đà Nẵng nằm tại 2 lô đất liền kề B4+B5 trong
Khu công nghiệp Hoà Khánh, TP. Đà Nẵng. Vị trí này có ranh giới giáp như sau:
+ Phía Đông - Bắc giáp: lô đất B (lô đất trống trong KCN).
+ Phía Tây - Bắc giáp: đường số 9.
+ Phía Đông - Nam giáp: Công ty dệt Sơn Trà.
+ Phía Nam giáp: đường số 4.
1.5Nội dung chủ yếu của dự án :
Diện tích mặt bằng: Tổng diện tích mặt bằng quy hoạch: 35.332 m
2
Tổng vốn đầu tư.
Tổng số vốn của dự án là :15.927.280.000 đồng.
Trong đó:
- Chi phí xây lắp hạng mục nhà xưởng sản xuất: 12.669.350.000 đồng
- Chi phí xây dựng các hạng mục bảo vệ môi trường: 1.990.000.000 đồng
- Chi phí xây dựng cơ bản khác: 820.000.000 đồng
- Dự phòng phí:1.447.930.000 đồng
Nguồn cung cấp nước, nhu cầu nước ngày đêm.
Nguồn nước cung cấp:
1 - Nước dùng cho dây chuyền sản xuất tại nhà xưởng.
2 - Nước dùng cho sinh hoạt hàng ngày (tắm, rửa chân tay, ăn uống, toliet, ) của đội ngũ
cán bộ và công nhânlàm việc tại Công ty.
3 - Nước dự phòng cho phòng cháy chữa cháy.
Nhu cầu nước ngày đêm: Nhu cầu sử dụng nước ngày đêm được ước tính theo từng mục
đích sử dụng như sau:
1 - Nước phục vụ cho hoạt động sản xuất: 140m3/ngày đêm
2 - Nước phục vụ sinh hoạt: 18,5 m3/ngày đêm
3 - Nước dự phòng cho phòng cháy chữa cháy: 60m3
Nguyên liệu, nhiên liệu.
Nguyên liệu:
Danh mục các nguyên liệu và phụ liệu
1) Sợi PE, TC, CT các loại : 1.100 tấn
2) Bột sắn : 60 tấn
3) Thuốc nhuộm phân tán : 4 tấn
4) NaOH : 7 tấn
5) H2O2 : 20 tấn
6) PVA : 3 tấn
7) Na2CO3 : 5 tấn
8) Pecolin : 440 Kg
Nhiên liệu:
Danh mục các loại nhiên liệu sử dụng
STT Nhiên liệu Đơn vị
Số lượng
( năm )
Nguồn cung cấp
Mục đích sử
dụng
1 Dầu FO tấn 822 Công ty xăng dầu khu
vực V
Lò hơi
2 Điện Kwh 3.900 Mạng lưới điện của khu
công nghiệp
Phục vụ sản
xuất, sinh hoạt
Công suất:
Công suất sản xuất các sản phẩm trong 1 năm
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính (năm) Công suất
1 Vải các loại qui khổ 0,8 mét m 9.025.000
2 Màn các loại kg 266.000
Phương thức vận chuyển và cung cấp nguyên liệu:
Nguyên liệu chính là các sợi các loại, Công ty ký hợp đồng với các nhà máy cung cấp như
Công ty dệt Nha Trang, Công ty dệt Huế, Công ty dệt may Thắng Lợi Các phụ liệu như
tinh bột sắn, các hóa chất tẩy rửa, thuốc nhuộm Công ty mua lại các đại lý trong nước. Tất
cả các nguyên liệu và phụ liệu được vận chuyển đến Công ty bằng xe tải các loại.
Máy móc thiết bị :
![]()
Nhân sự, tiền lương và chế độ làm việc:
Nhân sự: Tổng số cán bộ, công nhân làm việc tại Công ty là 520 người, trong đó lao động
trực tiếp là 424 người, gián tiếp là 96 người.
Tiền lương: Bình quân 905.000 đồng/người/tháng.
Chế độ làm việc của công ty là 3ca/ngày.
Số ngày làm việc trong 305 ngày.
Mỗi cán bộ, công nhân chỉ làm việc 1ca/ngày.
Chương II : Điều kiện tự nhiên môi trường, kinh tế xã hội
2.1Điều kiện tự nhiên môi trường :
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao tập trung ở
phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số núi đồi thấp
xen kẽ vùng đồng bằng ven biển đẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng 700-1500m, độ dốc lớn
(>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh
thái thành phố.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích 1255,53 km
2
, trong đó các quận nội thành chiếm
diện tích 213,05km
2
, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1042,48 km
2
.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng- thuỷ văn
Nhiệt độ :
Đà Nẵng nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiêt độ cao
và ít biến đông. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc
và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2
mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 1
đến tháng 12, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không
kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 25,9
o
C, cao nhất vào các tháng 6,7,8,
trung bình từ 28- 30
o
C, thấp nhất vào các tháng 12; 1; 2, trung bình từ 18- 23
o
C,
riêng vùng Bà Nà ở độ cao gần 1500m, nhiệt độ trung bình khoảng 20
o
C.
Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất vào các tháng10,11, trung bình
từ 85,67- 87,67%, thấp nhất vào các tháng 6; 7, trung bình từ 76,67- 77,33%
Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2504,57 mm/ năm, lượng mưa cao nhất vào
các tháng 10; 11, trung bình từ 500- 1000 mm/ tháng, thấp nhất vào các tháng 1; 2;
3; 4, trung bình từ 23- 40 mm/ tháng.
Chế độ bức xạ
Số giờ nắng trung bình trong năm là 2156,2 giờ, nhiều nhất là vào tháng 5,6,
trung bình từ 234- 277 giờ/ tháng, ít nhất là vào tháng 11; 12, trung bình từ 69- 165
giờ/ tháng.
Thuỷ văn
Bàu Tràm là hồ chứa nước nằm trong khuôn viên khu công nghiệp Hoà Khánh,
có diện tích khoảng 61ha, mực nước tại hồ có độ sâu trung bình 1m nước, độ sâu tối
đa 1,8 m. Bàu Tràm sử dụng chủ yếu để nuôi trồng thuỷ sản và một phần tưới tiêu,
lượng nước ở đây khoảng 1 triệu m
3
, là nguồn tiếp nhận nước mưa và một phần
nước thải rò rỉ từ khu công nghiệp Hoà Khánh. Hiện nay nước ở đây đã có dấu hiệu
ô nhiễm nhất là vào mùa khô.
Ngoài ra giáp phía Tây Bắc là hồ nhỏ nằm giữa khu công nghiệp Hoà Khánh
-Thanh Vinh. Nước tại Bàu Tràm chảy ra kênh nhỏ dọc theo vùng đất nông nghiệp
đến sông Cu Đê - rồi chảy ra biển.
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành
phố và từ tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 con
sông chính là sông Mã và sông Hàn (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426
km
2
). Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các con sông: sông Yên, sông Chu
Bái, sông Vĩnh Điện, sông Tuý Loan, sông Phú Lộc…Thành phố còn có hơn 546 ha
mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.3. Hiện trạng môi trường nước
- Tài nguyên nước mặt
Hiện tại Bàu Tràm nơi tập trung nước tiếp nhận nguồn nước mưa cùng với lượng
lớn nước thải sản xuất từ các nhà máy dọc đường số 09 nên là hồ ngày có hiện
tượng ô nhiễm nặng. Khu công nghiệp Hòa Khánh và vùng dân cư lân cận được
nuôi dưỡng bằng nguồn nước ngầm nông tại chổ vì vậy trong mùa khô hồ có hiện
tượng khô cạn nước làm cho hồ càng ô nhiễm hơn.
Ngoài ra phía Đông Bắc hiện tại có một hồ rộng nơi tập trung một phần nhỏ nước
thải từ cống thu nước mưa thải vào.
- Tài nguyên nước ngầm:
Nước ngầm ở khu công nghiệp Hoà Khánh có trữ lượng lớn. Nguồn nước ngầm rất
cần thiết cho hoạt đông của các công ty cũng như khu vực dân cư ở đây. Hiện tại
nguồn nước ngầm này đang được khai thác cho sinh hoạt của dân cư trong khu vực,
và nhiều nhà máy đang sử dụng nước ngầm cho mục đích sản xuất. Tuy nhiên
nguồn nước ngầm ở khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm sắt vì vậy cần phải xử lý triệt
để trước khi sử dụng và hạn chế khai thác quá mức nguồn nước ngầm làm cho
nguồn nước ngầm tại đây bị mặn xâm nhập.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội:
2.2.1 Đặc điểm dân số-xã hội
Dân số của quận Liên Chiểu là 72780 người với mật độ trung bình là 884
người/km
2
. Quận Liên Chiểu gồm có 5 phường: Phường Hoà Minh, Phường Hoà
Khánh Nam, Phường Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hoà Hiệp Bắc.Tuy nhiên
thực tế cho thấy do sự tập trung của các trường đại học và cao đẳng, các nhà máy,
khu công nghiệp nên dân số ở khu vực quận Liên Chiểu lớn hơn rất nhiều.
2.2.2 Đặc điểm về kinh tế
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là một thế mạnh của khu vực
Về công nghiệp
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có nhiều lợi thế trên lãnh thổ Quận
Liên Chiểu như: ngành dệt-may, công nghiệp khai thác khoáng sản, thủy tinh, vật
liệu xây dựng, cơ khí-luyện kim, ngành hóa chất- cao su, công nghiệp chế biến thực
phẩm, đồ uống.
Kết hợp phát triển công nghiệp Trung Ương với công nghiệp địa phương, tiểu
thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống. Phát triển các ngành công nghiệp
nặng then chốt kết hợp với công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Công nghiệp địa phương phát triển theo hướng làm gia công, làm vệ tinh cho các
nhà máy trong 2 khu công nghiệp tập trung.
Bố trí các cơ sở công nghiệp trên địa bàn Quận Liên Chiểu chủ yếu tập trung vào
các khu công nghiệp Liên Chiểu, Hòa Khánh và cụm công nghiệp Thanh Vinh.
Ngành thương mại- dịch vụ- du lịch
Tạo môi trường và đẩy mạnh các hoạt động thương mại, kể cả xuất nhập nhập
khẩu. Xây dựng kho bãi trung chuyển hàng hóa.
Hình thành trung tâm thương mại của Quận Liên Chiểu, các khu dịch vụ- thương
mại tổng hợp. Tiếp tục đầu tư cho các dự án Trung tâm thương mại và khu dân cư
Hòa Khánh. Xây dựng các trung tâm thương nghiệp phục vụ cho cảng Liên Chiểu,
các khu công nghiệp. Tổ chức lại các cơ sở dịch vụ thương mại dọc theo Quốc lộ
1A, đường Liên Chiểu- Thuận Phước.
Phát triển tuyến du lịch tại đèo Hải Vân với các loại hình du lịch leo núi, nghiên
cứu động thực vật. Xây dựng các bãi tắm Xuân Thiều, Nam Ô, Bắc Ninh chủ yếu
phục vụ khách nội địa và người lao động tại khu công nghiệp tập trung.
Chương III : Đánh giá tác động môi trường
3.1. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng :
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải :
Khí thải : Trong giai đoạn này các tác nhân ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi, khí thải
giao thông, khí thải từ hoạt động của các máy móc xây dựng. Các nguồn ô nhiễm
chính như sau:
- Bụi đất, cát từ quá trình san nền, bốc dỡ vật liệu xây dựng, xây dựng các hạng
mục, hoạt động của các phương tiện vận chuyển, hoạt động của các máy móc
xây dựng…
- Khí thải có các hơi khí độc như SO
x
, NO
x
, CO, hơi hydrocacbon phát sinh từ
các phương tiện vận chuyển, hoạt động của các máy móc thiết bị phục vụ quá
trình xây dựng.
Nước thải : Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu dự án, các nguồn gây
ô nhiễm môi trường nước chính là nước mưa chảy tràn trên công trường và nước thải
sinh hoạt của lực lượng công nhân xây dựng.
Nước mưa chảy tràn:
• Lượng nước mưa kéo theo đất, cát, rác thải sinh hoạt của công nhân, rác
thải trong quá trình xây dựng…xuống nguồn tiếp nhận là hệ thống cống
thoát thoát nước mưa chung của khu công nghiệp Hoà Khánh. Nước
mưa chảy tràn sẽ làm suy giảm chất lượng bước mặt, tăng độ đục của
nước, gây bồi lắng và ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước. Đặc biệt,
nước mưa chảy tràn qua các khu vực tồn trữ nhiên liệu phục vụ xây
dựng có thể bị nhiễm dầu.
Nước thải sinh hoạt:
• Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ hoà
tan và vi khuẩn. Các chất này có thể gây ô nhiễm chất lượng nước và
môi trường xung quanh khu vực dự án nếu không có biện pháp quản lý
tốt.
Bảng 3.1: nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng:
TT Thông số
Lượng chất ô
nhiễm trung
bình
(g/người.ngày)
Lượng chất
ô nhiễm
(kg/ngày)
Nồng độ chất ô
nhiễm (mg/l)
TCVN
5945 :
2005
1 BOD
5
30 10,5 300 50
2 TSS 55 19,25 550 100
3
Nitơ của
các muối
amôn (N)
7 2,45 70 30
4
Phốt phát
(P
2
O
5
)
0,8 0,28 8 6
5 Clo 10 0,35 100 600
Nguồn: Tiêu chuẩn ngành – 20 TCN 51-84.
• Lượng nước thải này nếu thải không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm hữu cơ và
vi sinh cho các nguồn tiếp nhận, có khả năng lây lan các bệnh dịch tả, lỵ,
thương hàn và các bệnh đường ruột qua môi trường nước cho người.
Bên cạnh đó, việc thải nước thải này sẽ làm giảm lượng oxy lượng hoà
tan trong nước ảnh hưởng đời sống của các loài thuỷ sinh. Trường hợp
có lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở công trường, nước
thải sinh hoạt sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn thải trước khi được thải ra
nguồn tiếp nhận, do vậy không gây tác động đáng kể tới môi trường.
Nước thải thi công:
• Trong quá trình thi công xây dựng cụm nhà máy còn phát sinh nước thải
súc rửa thiết bị, bồn chứa, nước thải thử thuỷ lực các xyclon. Nước thải
thi công có chứa cặn rắn lơ lửng và có thể có dầu mỡ. lượng nước thải
này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng
không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước trong khu vực.
Chất thải rắn : Ngoài ra còn có chất thải rắn và vật liệu xây dựng thải loại từ quá trình
thi côngnhư gỗ, đất, đá và các vật liệu khác…lượng chất thải rắn này thường được thu
gom tận dụng hoặc dùng để san lấp mặt bằng.
Các rác thải phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bao gồm:
- Rác thải từ hoạt động chuẩn bị mặt bằng như đá, sỏi,
gạch…
- Rác thải sinh hoạt từ lực lượng lao động tham gia công
tác thi công công tác xây dựng.
- Vật liệu thi công thải loại như gạch, đá, cát, kim loại, nhựa, đầu que
hàn, hoá chất đã qua sử dụng.
Đa số các loại chất thải trên thuộc loại chất thải không độc hại có thể tái sử
dụng cho các mục đích khác như gỗ có thể cung cấp cho dân địa phương, nhựa,
kim loại có thể tái chế, vỏ thùng cacton có thể tái sử dụng… Một số chất độc
hại như sơn, dung môi, giẻ lau dẫn dầu, dầu cặn… nếu không được thu gom và
xử lý đúng có thể gây ô nhiễm môi trường đất, phá huỷ các hệ sinh thái tồn tại
trong môi trường đất, nước.
Các tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến
công nhân lao động trực tiếp trên công trường.
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải :
Các nguồn tác động có thể phát sinh trong giai đoạn này là:
- Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các phương tiện vận chuyển và các máy móc thiết
bị trong giai đoạn xây dựng.
- Nhiệt chủ yếu phát sinh từ các quá trình thi công có gia nhiệt như gò hàn và hoạt
động của các máy móc, thiết bị.
3.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn vận hành :
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Khí thải:
Khí thải phát sinh do hoạt động của dự án chủ yếu có nguồn gốc sau đây: khí
thải từ dây chuyền công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị đốt nhiên liệu,
hoạt động giao thong vận tải và các hoạt động như xử lý nước thải, xử lý nước
cấp, xử lý chất thải, vệ sinh công cộng…
Bảng 3.2: Nguồn gây ô nhiễm không khí từ các hạng mục công trình của dự
án:
Hạng mục công trình Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí
Văn phòng Bụi lơ lửng
Khu nhà để xe Bụi, hơi xăng dầu
Xưởng dệt Bụi sợi vải, mùi hoá chất giặt tẩy
Xưởng may và giặt mài Khí hải sản xuất, mùi hôi
Nhà nồi hơi mới và hiện hữu Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu
Nhà kho Bụi lơ lửng
Kho hoá chất Mùi hoá chất
Nhà ăn xây mới và hiện hữu Mùi thức ăn dư thừa (mùi hôi, oai,
tanh…)
Kho phế liệu Bụi lơ lửng, mùi hôi
Nhà vệ sinh công cộng Mùi hôi do nước thải sinh hoạt
Trạm xử lý nước thải Mùi hôi do nước, bùn thải
Trạm xử lý nước cấp Mùi hôi do cặn bùn
Bãi than Bụi than
Đường giao thông nội bộ Khí thải giao thông
Nguồn: Trung tâm công nghệ hoá học và môi trường, tháng 4/2007.
Bảng 3.3 : các chất ô nhiễm từ các công đoạn của dây chuyền sản xuất
Gia công Nguồn Các chất ô nhiễm
Tạo năng
lượng
Phát thải từ nồi hơi
Hạt bụi, nitrous oxides
(Nox), sulfur dioxide
(SO
2
)
Phủ, làm khô,
giữ nhiệt
Phát thải từ lò nhiệt độ
cao
Các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOC
S
)
Các hoạt động
kéo sợi, dệt từ
xơ, sợi bông
Phát thải từ công đoạn
chuẩn bị, chải thô, chải
kỹ, sản xuất vải
Bụi
Hồ sợi
Phát thải từ việc sử
dụng các hợp chất hồ
(các loại keo, PVA)
Nitrgen oxide, sulphr
oxide, carbon
monoxide
Tẩy
Phát sinh từ việc sử
dụng các hợp chất
chlorine
Chlorine, chlorine
dioxide
Nhuộm
Nhuộm phân tán sử
dụng chất dẫn, nhuộm
sulphur, nhuộm aniline
Các chất dẫn, H
2
S, hơi
aniline
In Khí thải Hydrocarbon, ammonia
Hoàn tất
Gia nhiệt hoàn tất hồ
cho các loại vải tổng
hợp
Formaldehyde, các chất
dẫn khối lượng phân tử
thấp, các loại dầu bôi
trơn
Lưu giữ hóa
chất
Phát thải từ các khó
chứa hàng hóa và hóa
Các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOC
s
)
chất
Xử lý nước
thải
Phát thải từ các bể
chứa và ống dẫn
Các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi, các khí độc
Nước thải:
Nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy bao gồm nước thải
sản xuất và nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
Nước thải công nghiệp
Nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động của nhà máy nhuộm và hoàn tất,
xưởng giặt. Nước thải sản xuất nhà máy nhuộm và hoàn tất phát sinh từ các
công đoạn sau:
- Công đoạn giũ hồ.
- Nấu.
- Tẩy trắng
- Làm bóng.
- Quy trình nhuộm.
- Giặt sau nhuộm.
Nước thải sản xuất từ xưởng giặt xuất phát từ các công đoạn sau:
- Xử lý
- Tách bẩn.
Bảng 3.4 : chất ô nhiễm và đặc tính của nước thải dệt nhuộm
Công
đon
Chất ô nhiễm trong nưc
thải
Đặc tính của nưc thải
Hô sợi,
giũ hồ
Tinh bột, glucozo, carboxy
metyl xelulozo, polyvinyl
alcol, nhựa, chất béo và sáp.
BOD cao (34-50% tổng sản lượng
BOD).
Nấu,
tẩy
NaOH, chất sáp và dầu mỡ,
tro, soda, silicat natri và xơ
Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao
(30% tổng BOD).
Tẩy
trắng
Hipoclorit, hợp chất chứa
clo, NaOH, AOX, axit
Độ kiềm cao, chiếm 5%BOD.
Làm
bóng
NaOH, tạp chất.
Độ kiềm cao, BOD thấp (dưới 1%
tổng BOD).
Nhuộm
Các loại thuốc nhuộm, axit
axetic và các muối kim loại.
Độ màu rất cao, BOD khá cao (6%
tổng BOD), TS cao.
In
Chất màu, tinh bột, dầu, đất
sét, muối kim loại,axit
Độ màu cao, BOD cao và dầu mỡ.
Hoàn
thiện
Vệt tinh bột, mỡ động vật,
muối.
Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng nhỏ.
(Nguồn: Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ,2002, Thoát nước tập II- Xử lý nước
thải, NXB Khoa học và Kỹ thuật)
• Nước thải dệt nhuộm chứa các hóa chất độc hại như chất tẩy vải, phẩm
nhuộm, các chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường… cụ thể là axit
sulfuric, clo hoạt tính, các chất khử vô cơ (như Na
2
SO
4
) hoặc Na
2
S
2
O
3
dung môi hữu cơ clo hoá Crom VI, kim loại nặng, các polyme tổng hợp,
chất hoạt động bề mặt… ngoài ra còn có rất nhiều cặn lơ lửng và dầu mỡ
từ các máy móc, các chỉ tiêu BOD, COD cũng vượt tiêu chuẩn thải cho
phép. Các chất này nếu đi vào nguồn nước mặt, nước ngầm sẽ làm ô
nhiễm và gây bệnh cho con người. Vì vậy, lượng nước thải từ khu vực
sản xuất sẽ được xử lý trước khi thải ra hệ thống thoát nước của khu vực.
• Nước thải tẩy có pH dao động từ 9 đến 12, hàm lượng chất hữu cơ cao
(COD có thể lên đến 1000- 3000 mg/l). Độ màu của nước thải khoá lớn
ở những giai đoạ tẩy ban đầu và có thể lên tới 10000 Pt - Co, hàm lượng
cặn lơ lửng đạt giá trị 2000 mg/l. Các chất lơ lửng trong nước thải bao
gồm các bông vải, bột hồ gây ô nhiễm thứ cấp cho các lưu vực nước nếu
nếu không được xử lý triệt để. Độ màu cao của nước thải này có khả
năng gây ô nhiễm các nguồn nước mặt, hạn chế sự quang hợp của các
loài thực vật thuỷ sinh, sự hấp thụ ánh sáng của các động vật sống dưới
nước. Còn các hoá chất thừa sau quá trình tẩy vải có khả năng gây ngộ
độc cho con người, tiêu diệt các loại sinh vật có ích, làm mất cân bằng
sinh thái… nếu không được giảm thiểu ô nhiễm trước khi thải. Đặc biệt,
khi nước này ngấm sâu xuống dất sẽ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
mức độ ô nhiễm sẽ trăng lên vì được tích tụ và lan truyền trong môi
trường đất, gây nhiễm độc cho cây trồng, thực vật trên cạn.
• Nước thải nhuộm thường không ổn định và đa dạng (hiệu quả hấp thụ
thuốc nhuộm của vải chỉ đạt 60 – 70%, 30- 40% các sản phẩm nhuộm
thừa ở dạng nguyên thuỷ hoặc bị phân huỷ ở một dạng khác, do đó nước
có độ màu rất cao đôi khi lên đến 50000 Pt - Co), COD thay đổi từ 80
đến 18000 mg/l. Các sản phẩm nhuộm hoạt tính, hoàn nguyên, thường
thải trực tiếp ra môi trường, lượng phẩm nhuộm thừa lớn dẫn đến gia
tăng chất hữu cơ và độ màu.
• Mức độ ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm phụ thuộc rất lớn vào loại và
hoá chất sử dụng, vào loại hình công nghệ (gián đoạn, liên tục và bán
liên tục), vào đặc tính máy móc thiết bị sử dụng… Do đó để đánh giá
được mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất cần dựa vào đặc tính của
một số loại hoá chất nhuộm sử dụng.
Chất thải rắn
Chất thải rắn trong giai đoạn hoạt động của cụm nhà máy bao gồm chất thải rắn
công nghiệp và chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn sinh hoạt của nhân viên, công nhân trong cụm nhà máy bao gồm: túi
nilông, giấy vụn, thuỷ tinh, vỏ lon, chất hữu cơ… Ước tính khoảng 272,5 kg/ngày
(với định mức thải là 0,5kg/ngày.người).
Thành phần rác thải sinh hoạt rất đa dạng và đặc trưng theo thói quen, mức độ
văn minh, tốc độ phát triển kinh tế trong khu vực. Tại cụm nhà máy, rác thải sinh
hoạt chủ yếu là thức ăn thừa, rau quả hỏng, bao bì, kim loại, giấy vụn … Chất thải
rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý thích hợp sẽ gây ra các tác động
môi trường như sau:
+ Làm mất vẻ mỹ quan của khu vực và các vùng lân cận.
+ Chất thải rắn là môi trường phát triển thuận lợi của các sinh vật truyền
bệnh nguy hiểm như chuột, ruồi, muỗi, côn trùng khác.
+ Chất thải rắn sinh hoạt chứa nhiều các chât hữu cơ dễ bị phân huỷ bởi các
vi sinh vật sẽ gây ô nhiễm không khí (tạo ra chất gây mùi như H
2
S, NH
3
,
mercaptan…) gây ô nhiễm đất, nước mặt và nước ngầm.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhà máy cần được thu gom và chuyển tới bãi
tập trung chất thải rắn để xử lý.
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất bao gồm các công đoạn
sau:
- Từ công đoạn sử dụng hoá chất (hoá chất nhuộm, hoá chất hồ, chất tẩy,
…) sẽ thải bỏ các bao bì và thùng chứa.
- Từ quá trình may sẽ phát sinh các loại vải vụn, chỉ may, các bao bì đựng
nguyên liệu…
- Từ công đoạn đốt lông, mài.
Chất thải công nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy đối với các
loại chất thải có khả năng tái sử dụng như sợi dệt, chỉ may, vải vụn sẽ được thu
gom và tái sử dụng bởi các đơn vị có nhu cầu, nên mức độ tác động đến môi tường
tương đối thấp. Tuy nhiên đối với các chất thải nguy hại như bao bì chứa hoá chất
thải bỏ nếu không được xử lý đúng theo quy định sẽ gây ô nhiễm môi trường tiếp
nhận cụ thể là môi trường nước, môi trường đất và môi trường khộng khí do sự tồn
dư một lượng hoá chất trong các bao bì này.
Bảng 3.5 : tổng hợp các chất thải rắn liên quan tới các gia công sản xuất khác
nhau trong ngành dệt
Nguồn Loại chất thải rắn
Các quá trình xử lý cơ học của bông và xơ tổng hợp
- Chuẩn bị sợi Xơ và sợi
- Dệt kim Xơ và sợi
- Dệt thoi Xơ, sợi và vải vun
Nhuộm và hoàn tất vải dệt thoi
- Hồ, rũ hồ, làm bóng,
tấy, giặt và hoàn tất hoá
học
Vải vụn
- Hoàn tất cơ học Vụn xơ
- Nhuộm và/hoặc in Thùng thuốc nhuộm
- Nhuộm và/hoặc in (gắn
với hoàn tất )
Thùng đựng hoá chất
Nhuộm và hoàn tất vải
dệt kim
vải vụn, thùng chứa hoá chất
và thuốc nhuộm
Nhuộm và hoàn tất thảm
- Đâm cài sợi, rác
- viền biên vật liệu biên
- Làm mịn và xén lông bụi xơ
- Nhuộm, in và hoàn tất
Thùng chứa hoá chất và
thuốc nhuộm
Nhuộm và hoàn tất sợi và
kho bãi
sợi, thùng chứa hoá chất,
thuốc nhuộm
Vải len
Nấu len chất bẩn, len, tạp thực vật,
chất sáp
Nhuộm và hoàn tất vải
len
Vụn xơ, đường may, vải, xơ,
thùng chứa hoá chất thuốc
nhuộm
Xử lý nước thải
Xơ, bùn thải và bùn được giữ
lại
Đóng gói giấy, carton, tấm nhựa, dây
Xưởng sửa chữa Kim loại vụn, giẻ dính dầu
Domestic
giấy, các dải băng, các chất
thải nói chung
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải :
- Tiếng ồn: phát sinh từ hoạt động của các máy móc thiết bị như máy dệt, máy xâu
go, máy giặt, máy sấy
- Nhiệt độ: phát sinh chủ yếu từ lò hơi, từ máy sấy, máy đốt lông, máy nấu tẩy, từ
công đoạn nhuộm, làm bóng và sau giặt nhuộm. Tại nhà máy nhuộm và hoàn tất
nhiệt độ thường cao, tại công đoạn làm bóng nhiệt độ biến thiên từ 50
0
C – 60
0
C,
công đoạn nhuộm nhiệt độ từ 200 – 220
0
C.
Sự rò rỉ hệ thống đường ống dẫn hơi, các van, mối nối trên hệ thống đường ống;
Sự toả nhiệt và bốc hơi nước của các máy sấy khô vải. Tổng các nhiệt lượng này
toả vào không gian nhà xưởng rất lớn làm nhiệt độ bên trong nhà xưởng tăng cao
có thể chênh với nhiệt độ môi trường bên ngoài từ 2 đến 5 độ C (chưa kể đến ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu trong khu vực) ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của
cơ thể con người tác động xấu tới sức khoẻ và năng suất lao động. Ngoài ra nhiệt
độ cao còn có tiềm năng gây ra các sự cố cháy, nổ, vì vậy cần phải đánh giá tác
động của ô nhiễm để có biện pháp xử lý, giảm thiểu thích hợp.
- Độ rung từ hoạt động của các máy móc thiết bị như máy dệt, máy giặt, máy
mài…
3.3. Dự báo về sự cố rủi ro :
Khả năng cháy nổ:
- Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy
sinh nhiều nguyên nhân có thể gây khả năng cháy, nổ:
- Quá trình thi công cũng như dọn dẹp mặt bằng, nếu các
công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa…)thì khả năng gây cháy cũng có
thể xảy ra.
- Các kho chứa nhiên liệu phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật (như
sơn, xăng, dầu FO, DO…) là nguồn gây cháy nổ khá quan trọng. Đặc biệt là khi
các kho hoặc bãi này nằm gần các nơi có gia nhiệt (như khu vực nấu chảy bitum
bằng đốt củi) hoặ các nơi có nhiều người hoặc xe cộ qua lại. Khi sự cố xảy ra có
thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường.
- Hệ thống điện tạm thời, cung cấp điện cho các máy móc, thiết bị thi công có thể
gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ…gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động
cho người công nhân.
- Việc sử dụng các công đoạn gia nhiệt trong thi công
(đun, rải nhựa đường) có thể gây ra cháy, bỏng, hay tai nạn nếu như không có
biện pháp phòng ngừa.
- Các nguyên nhân gây khả năng cháy nổ trong khu vực:
Khả năng cháy do sử dụng nhiên liệu dầu, than đá.
Khả năng cháy do những vật liệu rắn dễ bắt lửa.như bao bì, các loại giấy,
gỗ, rác…
Khả năng cháy do sự tồn trữ các hoá chất phục vụ cho quá trình sản xuất.
Khả năng cháy do các thiết bị điện.
Cháy nổ do sét.
Sự cố mất an toàn trong lao động, tại các dây chuyền sản xuất, trong khi
vận hành máy móc…
Rò rỉ nhiên liệu (dạng lỏng hay khí).
Khả năng gây ngập úng cục bộ
• Hiên tượng gây ứ đọng, ngập úng, sình lầy… tại khu vực dự án hoặc khu
vực xung quanh dự án đựoc đánh giá là ít có khả năng do dự án được xây
dựng trong khu công nghiệp nên hệ thống thoát nước đã được hoàn thiện.
3.4. Tác hại gây ảnh hưởng đến môi trường :
Tác hại của các chất gây ô nhiễm môi trường không khí:
- Tác hại của bụi:
Bụi phát sinh trong các công đoạn thi công xây dựng khác nhau sẽ
có những tác động khác nhau đối với con người và môi trường.
Bụi sẽ hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời làm giảm độ trong
của khí quyển, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Bụi còn bám vào bề
mặt các công trình, thiết bị làm mất mỹ quan, có thể gây ăn mòn kim loại.
Ngoài ra các loại bụi này có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước, tăng độ
đục.
Đối với thực vật, bụi có tác động xấu tới quá trình hô hấp và quang
hợp của thực vật, cây cối sẽ bị còi cọc, chậm lớn, lá úa vàng nhanh, ảnh
hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển, ra hoa, kết trái của cây dẫn
tới giảm năng suất cây trồng…
Trong hoạt động thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật dự án
bụi hầu như chỉ ảnh hưởng đến những người công nhân xây dựng trên
công trường. Các loại bụi này tồn tại ở dạng lơ lửng trong không khí, có
khả năng gây các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi,
hen suyễn,…
Bụi phát sinh có nhiều kích thước khác nhau. Bụi hô hấp với kích
thước từ 10 đến vài trăm
µ
m có khả năng đi vào cơ thể con người và
động vật qua đường hít thở. Các hạt bụi ó kích thước lớn hơn 10
µ
m được
giữ lại bởi các lông ở khoang mũi, sau đó thải ra ngoài. Các hạt bụi nhỏ
tiếp tục đi vào sâu trong các cơ quan hô hấp và có khả năng bị giữ lại ở
phổi. Các hạt có kích thước nhỏ hơn 1
µ
m thì được vận chuyển đi theo
khí trong hệ thống hô hấp và đi vào máu gây nhiễm độc. Lớp màng nhầy
bị kích thích làm khó khăn cho quá trình hô hấp và có thể gây các bệnh
như viêm phổi, khí thủng phổi, ung thư phổi và bệnh viêm mũi dị ứng…
tuỳ theo mức độ ô nhiễm cũng như thời gian tiếp xúc của người lao động
mà bị mắc phải một số bệnh đặc trưng như:
+ Bệnh bụi phổi: phổi sẽ bị xơ hoá và giảm chức năng hô hấp.
trong trường hợp này bệnh bụi phổi thường gặp là Silicose (do
nhiễm bụi SiO
2
).
+ Bệnh bụi phổi Aluminose: bệnh này tiến triển nhanh, gây khó
thở rõ rệt, suy phổi điển hình, tràn khí phế mạc và hay tái phát.
+ Bệnh bụi phổi Siderose: có nguy cơ mắc bệnh đối với các công
nhân làm việc tại các công đoạn mài, đánh bóng, làm sạch bề mặt
hay tại các công đoạn hàn điện.
+ Các loại bệnh khác như: các loại bệnh đường hô hấp (mũi,
họng, khí quản, phế quản…),các bệnh ngoài da (nhiễm trùng da,
khô da, viêm da…), các loại bệnh về mắt (kích thích màng tiếp
hợp, viêm…),các loại bệnh về đường tiêu hoá…
Các ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ con người là rất lớn, song trên
thực tế giai đoạn thi công xây dựng chỉ diễn ra trong thời gian tương đối
ngắn, hơn nữa khu vực thi công tương đối rộng nên mức độ tác động đến
môi trường xung quanh chỉ mang tính chất tạm thời.
- Tác hại của khí CO:
Khí CO là loại khí không màu, không mùi, không vị có khả năng gây ảnh
hưởng đến con người và động vật. Khả năng đề kháng của con người đối
với khí CO là rất thấp, có thể gây chết đột ngột khi hít thở phải khí CO,
do loại khí này tác dụng mạnh với Hemoglobin (Hb) tạo thành
Cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển Oxy của máu
đến các tổ chức, tế bào. Ngoài ra, CO còn tác dụng với sắt trong xytocrom
– oxydaz – men hô hấp có chức năng hoạt hoá oxy – làm bất hoạt men,
làm thiếu oxy càng trầm trọng.
Bảng 3.6: Mức gây độc của CO ở những nồng độ khác nhau:
Nồng độ CO trong
không khí (ppm)
Nồng độ
HbCO trong
máu (phần
đơn vị)
Mức gây độc
50 0,07 Nhiễm độc nhẹ
100 0,12
Nhiễm độ vừa và chóng
mặt
250 0,25
Nhiễm độc nặng và
chóng mặt
500 0,45
Buồn nôn, nôn, trụy tim
mạch
1000 0,60 Hôn mê
10000 0,95 Tử vong
Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2000.
- Tác hại của khí CO
2
:
Khí CO
2
gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxy.
Nồng độ CO
2
trong không khí sạch chiếm 0,003 – 0,006%. Nồng độ tối đa
cho phép của CO
2
là 1%. Ngoài ra khí CO
2
cũng là nguyên nhân chính gây
ra hiệu ứng nhà kính, sự gia tăng nhiệt độ không khí, làm tăng mực nước
biển, tạo ra sự rối loạn về khí hậu gây tác hại cho hệ sinh thái cũng như sức
khoẻ con người.
- Tác hại của khí SO
2
:
Đối với môi trường:
SO
2
được xem là chất gây ô nhiễm nhất trong họ sunfuroxit. Khí SO
2
là khí
không màu, không cháy, có vị hăng cay. Do quá trình tác dụng của quang
hoá học hay một xúc tác nào đó mà khí SO
2
bị oxy hoá và biến thành khí
SO
3
trong khí quyển, chúng lại tác dụng với hơi nước trong không khí ẩm
ướt và biến thành axit sunfuaric hay các muối sunfat sau đó nhanh chóng
tách khỏi khí quyển và rơi xuống đất gây nguy hại đối với vật liệu xây
dựng và đồ dùng.
Đối với sức khoẻ:
SO
2
vào cơ thể qua đường hô hấp và tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt nên
hình thành nhanh chóng các axit, do dễ tan trong nước nên SO
2
sau khi hít
thở vào sẽ phân tán trong máu qua quá trình tuần hoàn.
Độc tính chung của SO
2
là rối loạn chuyển hoá protein và đường, thiếu
vitamin B, C, ức chế enzym oxydaza. Hấp thụ lượng lớn SO
2
có khả năng
gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cường quá trình
oxy hoá Fe
2+
thành Fe
3+
.
Bảng 3.14: Tác hại của SO
2
đối với con người và động vật:
20 – 30 mgSO
2
/m
3
Giới hạn của độc tính
50 mgSO
2
/m
3
Kích thích đường hô hấp, ho
130 – 260 mgSO
2
/m
3
Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30 – 60 phút)
1000 – 1300 mgSO
2
/m
3
Liều gây chết nhanh (30 – 60 phút)
Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2000.
- Tác hại của NO
x
:
Các nghiên cứu khoa học cho biết các loại oxit nitơ có tác dụng làm phai
màu thuốc nhuộm vải, làm hư hỏng vải bông và nilon, làm han gỉ kim loại
và sản sinh ra phân tử nitrat. Mặc dầu vậy vẫn chưa xác định được nồng độ
NO
x
bằng bao nhiêu thì gây tác hại đáng kể.
Một số thực vật có tính nhạy cảm với môi trường sẽ bị tác hại khi nồng độ
NO
2
khoảng 1 ppm và thời gian tác dụng khoảng 1 ngày. Nếu nồng độ NO
2
nhỏ hơn 0,35 ppm thì thời gian tác dụng khoảng một tháng.
Đối với khí NO ở nồng độ thường có trong không khí thì không có tác
dụng kích thích và gây tác hại cho sức khoẻ con người. Nó chỉ gây tác hại
khi bị oxy hoá thành NO
2
.
- Tác hại của các chất hữu cơ bay hơi (VOC
s
):
Các chất hữu cơ dễ bay hơi có mặt trong thành phần của sơn, trong quá
trình nhuộm, sấy sẽ đi vào không khí. Không khí chứa VOC
s
gây hại cho
sức khoẻ con người (nhiễm độc, kích thích, gây ung thư hay đột biến) và
cũng là nguyên nhân gây nhiễm quang – oxy.
Dưới ánh sáng mặt trời các VOC
s
kết hợp với NO
x
tạo thành ôzôn hay
những chất oxy hoá mạnh khác. Các chất này có hại tới sức khoẻ con người
(rối loạn hô hấp, đau đầu, nhức mắt), gây hại cho cây cối và vật liệu.
- Tác hại của hydrocacbon:
Hydrocacbon thường ít gây nhiễm độc mãn tính mà chỉ gây nhiễm độ cấp
tính. Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính là: suy nhược, chóng mặt, say, co
giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi,…khi hít thở hơi hydrocacbon ở nồng độ
40000mg/m
3
có thể bị nhiễm độ cấp tính với các triệu chứng tức ngực,
chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức đầu, buồn nôn, nôn, say. Khi
hít thở hơi hydrocacbon với nồng độ 60000mg/m
3
sẽ xuất hiện các cơn co
giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí có thể tử vong.
Môi trường đất:
Sự hình thành và xây dựng dự án trước hết làm thay đổi mục đích sử
dụng đất của khu vực dự án, trong đó một phần đất nông nghiệp và đất trồng cây
công nghiệp của địa phương được chuyển thành đất xây dựng công nghiệp, làm
thay đổi thảm thực vật của dự án do hoạt động đào, đắp, san ủi và lấp mặt bằng.
Việc san đắp nền, đầm nén đất để làm nền móng cho các công trình phụ
trợ trong khu vực dự án cùng với hoạt động tập trung của các thiết bị cơ giới sẽ
làm cho đất bị nén chặt và giảm độ xốp của đất dẫn đến giảm tính tiêu nước- đặc
trưng của đất, đồng thời làm tăng chảy tràn bề mặt và nảy sinh xói mòn đất.
Tác hại của chất thải rắn ô nhiễm:
Chất thải rắn có thành phần như chất hữu cơ, giấy các loại, nylon, nhựa kim
loại… nếu không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi
trường sống như khu vực tập trung chất thải rắn sẽ là nơi phát triển của động vật
gặm nhấm, ruồi, muỗi, quá trình tự phân huỷ gây mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng
tới cảnh quan khu vực… Đồng thời đây là môi trường phát triển của dịch bệnh.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1. Giảm thiếu tác động trong quá trình thi công dự án :
4.1.1. Giảm thiểu tác động do khí thải :
- Việc vận chuyển dụng cụ, nguyên vật liệu hay thiết bị nặng phải dùng các xe vận tải
chuyên dụng. Phương tiện vận chuyển phải được kiểm tra trước khi dung. Dây chằng buộc
phải đảm bảo chắc chắn và tuân thủ các quy định an toàn đối với công tác vận chuyển.
- Công nhân được trang bị các thiết bị bảo vệ tai khi làm việc tại khu vực có tiếng ồn cao
- Giới hạn thời gian làm việc tại những khu vực có tiếng ồn quá giới hạn cho phép
- Xây dựng tường rào khu vực dự án ngay từ đầu giai đoạn xây dựng để hạn chế tiếng ồn
ra khu vực xung quanh
- Bố trí các nguồn gây tiếng ồn lớn ra xa khu dân cư;
- Tất cả các hoạt động trong quá trình thi công được tiến hành vào ban ngày
- Sử dụng các phương pháp và thiết bị phát ra tiếng ồn, rung thấp
- Xe cộ vận chuyển nguyên vật liệu phải đảm bảo độ ồn, chỉ nhấn còi khi cần thiết
- Quản lý tốt sinh hoạt của công nhân xây dựng tránh gây ồn ào trong - thời gian nghỉ của
người dân địa phương
4.1.2. Giảm thiểu tác động do nước thải :
Các hoạt động trong giai đoạn xây dựng của dự án đều có phát sinh nước thải:
- Bố trí các nhà vệ sinh di động đơn giản đặt tại công trường. Nước thải khi qua nhà
vệ sinh sẽ được thu gom theo các rãnh thoát nước
- Không thải chất thải rắn và dầu cặn của thiết bị xây
dựng vào nguồn nước. Mọi loại chất thải phải được thu gom và chuyển đến khu
vực xử lý
- Không để tạo ra các ao, vũng nước trong khu vực nhà máy để ngăn ngừa ô nhiễm
nước và tránh phát triển ruồi, muỗi, chuột, bọ, để bảo vệ sức khỏe cho người dân
- Hạn chế nước mưa chảy tràn qua khu vực có dầu mỡ,
máy móc cũng như những nơi có công tác đào đắp dở dang
- Bố trí các kho chứa nguyên liệu tại vị trí an toàn, cũng như có biện pháp ứng cứu
kịp thời khi xảy ra rủi ro trong quá trình làm việc để hạn chế tối đa khả năng ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
- Không thải chất thải sinh hoạt từ các lán, trại c ủa công
trình vào nguồn nước. Các chất thải sinh hoạt sẽ được thu gom và vận chuy ển đến
bải xử lý đạt chuẩn.
4.1.3. Giảm thiểu tác động do rác thải:
- Chất thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động của công nhân trong khi thi công dự án sẽ
được thu gom vào các thùng chứa có nắp đậy và xử lý hợp vệ sinh.
- Bùn trong nước thải, phế thải không sử dụng được thì không được đổ xuống ao,
hồ, song, rạch mà được thu gom lại và xử lý đạt chuẩn trước khi xả thải ra nguồn
tiếp nhận
- Đối với các chất thải rắn nguy hại như : các loại dầu, mỡ bôi trơn máy móc, dẻ lau
nhiễm dầu mỡ, hóa chất sử dụng,… thì được thu gom, phân loại và xử lý
4.1.4. Giảm thiểu tác động đến môi trường kinh tế xã hội:
Nhằm đảm bảo điều kiện sống của công nhân cần bố trí xây dựng không gian và điều
kiện môi trường làm việc tốt để hạn chế nguy cơ lan truyền bệnh dịch do tập trung lao
động với số lượng nhiều và môi trường sống không đảm bảo vệ sinh. Cụ thể:
- Xây dựng lán trại đảm bảo điều kiện vệ sinh cho công nhân và ban chỉ huy
- Tổ chức ăn uống hợp vệ sinh
- Có nhà vệ sinh tại công trường cho công nhân và ban chỉ huy công trường
- Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác v ệ sinh môi trường, an toàn
lao động và kỹ thuật lao động cho công nhân
- Thông báo, phối hợp với chính quyền địa phương để quản lý công nhân, tạo môi
trường làm việc lành mạnh, thân thiện nhằm tránh phát sinh các tệ nạn xã hội,
giảm thiểu xung đột giữa công nhân với nhau và công nhân với người dân
4.2. Biện pháp giảm thiểu trong quá trình hoạt động dự án.
4.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm bụi do các đặc điểm đặc trưng của ngành dệt, tại các phân
xưởng kéo sợi, dệt luôn bị ô nhiễm do bụi, lông sợi, đặc biệt là đối với các phân
xưởng kéo sợi và dệt thoi. Do đó cần có các phương án hạn chế bụi:
- Xây dựng nhà xưởng cao, thoáng, lắp đặt hệ thống quạt hút, thông gió tự nhiên
và cưỡng bức nhằm làm giảm lượng bụi bông, bụi sợi.
- Sau mỗi ca sản suất, nhà máy đều cho công nhân phait ti ến hành quét dọn và
vệ sinh khu vực làm việc;
- Công nhân trong các phân xưởng kéo sợi, dệt bắt buộc ph ải mang kh ẩu trang,
mũ trong khi làm việc;
- Lượng bông phế phải được thu gom và xử lý tốt;
4.2.2. Giảm thiểu tác động do khí thải để giảm thiểu tác động do khí thải cần có các
biện pháp sau:
- Xây dựng hệ thống xử lý khí thải dùng phương pháp hấp thụ có phản ứng hóa
học;
- Thiết kế ống khói có chiều cao phù hợp khoảng 15m khí thải của các phương
tiện giao thông vận tải chứa các chất ô nhiễm.
- Không sử dụng các loại xe vận chuyển đã hết hạn sử dụng;
- Thường xuyên kiểm tra và tu bảo dưỡng các ph ương ti ện giao thông vận tải;
- Sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ;